Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

ĐỀ CƯƠNG MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.58 KB, 8 trang )

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
*Khái niệm tư tưởng HCM: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào
điều kiện cụ thể của nước ta; là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Câu 1 : Cơ sở hình thành tư tưởng HCM
1 . Cơ sở khách quan
a. Bối cảnh lịch sử
* Bối cảnh lịch sử VN cuối TK 19 đầu 20
-Trước khi TD Pháp xâm lược: xã hội VN vẫn là một xã hội phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, trì trệ
-VN bị TD Pháp xâm lược mất độc lập tự do, trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến
-KT-XH có những biến đổi sâu sắc, hình thành nên những mâu thuẫn và nhu cầu mới
-Các phong trào yêu nước đều thất bại. Nước ta đang đứng trước sự khủng hoảng về con đường cứu
nước
=> Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu: Muốn cứu nước thì phải đi theo một con đường mới.
*Bối cảnh thời đại
-CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ, hệ thống thuộc địa hình thành trên phạm vi toàn thế giới
-CN Marx-Lenin phát triển, thâm nhập sâu rộng vào phong trào CM thế giới
-Cách mạng tháng 10 Nga 1917 thắng lợi đã mở ra một thời đại mới cho nhân dân các nước thuộc địa
phụ thuộc
-Tháng 3/1919: Lenin thành lập Quốc tế Cộng sản
=> Tất cả yếu tố quan trọng trên đã dẫn tới sự hình thành tư tưởng HCM.
b.Những tiền đề tư tưởng, lí luận.
*Truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc
-Truyền thống yêu nước: là một trong những tiêu chuẩn để làm người, là truyền thống tốt đẹp nhất của
dân tộc.
-Tinh thần lạc quan, yêu đời, tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, giúp
đỡ nhau trong hoàn cảnh khó khăn
-Cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong lao động sản xuất và chiến đấu, ham học hỏi và không
ngừng đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại


*Tinh hoa văn hóa của nhân loại
-Phương Động: HCM tiếp thu những giá trị tích cực của Phật giáo, Nho giáo và chủ nghĩa tam dân của
Tôn Trung Sơn
-Phương Tây: HCM đã tiếp thu những cái tiến bộ như: Tư tưởng dân chủ, quyền sống, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc trong tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ. Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái
trong tuyên ngôn của Đại cách mạng Pháp.
*Chủ nghĩa Marx-Lenin: là cái quyết định sự phát triển về chất của tư tưởng HCM
-Chỉ khi đến với chủ nghĩa M-LN thì HCM mới tìm được con đường cứu nước phù hợp cho đất nước
-Nhờ có thế giới quan và PP luận của CN M-LN, HCM đã chuyển hóa và nâng cao được những yếu tố
tích cực, cũng như tinh hoa của nhân loại để sáng tạo ra tư tưởng mới
-Tìm thấy quy luật phát triển tất yếu của nhân loại: sớm hay muộn các dân tộc sẽ đi đến CNXH, CNCS
2.Các nhân tố chủ quan.
*Khả năng tư duy và trí tuệ của HCM
-HCM là người có tinh thần ham học hỏi để mở rộng sự hiểu biết của mình
-HCM là người có tư duy độc lập, không ngừng quan sát thực tiễn, nhờ đó mà HCM đã nhận thức rõ sự
thay đổi sâu sắc của dân tộc ở thời đại đặt nên tảng cho việc ra đi tìm đường cứu nước cũng như việc
hình thành TTCHM sau này .
*Nhân cách phẩm chất đạo đức của HCM


-HCM là người có lòng yêu nước thương người, có niềm tin mãnh liệt vào nhân dân, có bản lĩnh kiên
cường, khiêm tốn, giản dị, bao dung
*Năng lực hoạt động thực tiễn
-HCM có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, có đầu óc phê phán tinh tường, nhạy bén với cái mới
-Nhờ đó người đã khám phá ra vấn đề mấu chốt của thế giới cuối TK 19 đầu 20 đó là vấn đề dân tộc
thuộc địa
-Từ đó xây dựng một hệ thống lí luận đúng đắn, sáng tạo về cách mạng GPDT.
3.Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh.
A.TTCHM soi sáng con đường giải phóng và phiết triển DT.
*Tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc Việt Nam:

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của DT,của thời đại, nó trường tồn bất diệt, là tài sản vô giá của
dân tộc ta.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn “ Lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo,
lý luận luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới, rút ra từ thực tiễn sinh động”
- Nét đắc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc giải phóng dân tộc và định
hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng của Người gắn liền với chủ nghĩa Mác- Lênin và thực
tiễn cách mạng nước ta.
*Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, là
sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới thắng lợi.
B.Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới:
*Phản ánh khát vọng của thời đại
- C.Mác khái quát “ Mỗi thời đại xã hội đều cần những con người vĩ đại của nó và nếu không có những
con người vĩ đại như thế thì thời đại sẽ sáng tạo ra những con người như thế”.
- Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai cấp công nhân
Việt Nam mà còn là sản phẩm của dân tộc, của nhân loại tiến bộ.
*Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người:
- Đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc xác định con đường cứu nước đúng
đắn cho dân tộc đến việc xác định được một con đường cách mạng, một hướng đi, một phương pháp để
thức tỉnh hàng trăm triệu con người bị áp bức.
- Những tư tưởng của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi là chân lý sáng ngời, góp phần vào sự kiến tạo
và phát triển của nhân loại. Đó là một sự thật lịch sử.
*Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả:
- Trong lòng nhân dân thế giới , Hồ Chủ tịch là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm phục và coi Hồ Chí
Minh là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”. Tuy Người đã mất nhưng “ tư tưởng chỉ đạo của Người vẫn mãi
mãi soi sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả bọn xâm lược và bọn áp bức bị đánh bại hoàn
toàn”( Trích điện văn của Tổng thống nước Cộng hoà thống nhất Tandania Guliut Nirêrê).
- “ Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày nay là ngôi sao trên bầu trời cách mạng XHCN, của các dân tộc thuộc

địa và phụ thuộc, đang chỉ đường cho chúng ta bằng ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong sự
nghiệp của chúng ta nhất định Người sẽ sống mãi ( R.Arixmenđi Tổng bí thư Đảng Cộng sản
Urugoay).
4. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
- Là nền tảng tư tưởng của Đảng và cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh cần được nghiên cứu,
quán triệt trong hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở các giai đoạn


phát triển của cách mạng. Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là yêu cầu,
nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước hiện nay.
- Cũng như chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ra đời từ yêu cầu của thực tiễn đấu tranh
cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức. Vì vậy, phải vận dụng
sáng tạo và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, hết sức tránh giáo điều, rập khuôn, máy móc, làm mất đi
tính sáng tạo của tư tưởng của Người. Phải tuân theo thế giới quan, phương pháp luận khoa học duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; tuyệt đối trung thành với những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 2: TTHCM về Cách mạng Giải Phóng DT.
1) Option 1: Nêu các quan niệm của HCM về CM GPDT và phân tích quan điểm CM GPDT
muôn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS
a) Các quan niệm của HCM về CM GPDT
-Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của CM GPDT
-CM GPDT muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường CMVS
-CM GPDT trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo
-Lực lượng của CM GPDT bao gồm toàn dân tộc
-CM GPDT cần phải tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc
-CM GPDT cần phải được tiến hành bằng con đường bạo lực
b) Phân tích quan điểm CM GPDT muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường CMVS
*Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
-Con đường cứu nước của PBC chả khác gì “đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”, con đường của PCT

cũng chẳng khác gì “xin giặc rủ lòng thương”, con đường của HHT tuy có phần thực tế hơn nhưng vãn
mang nặng cốt cách phong kiến.
-Yêu cầu bức thiết lúc này là cần tìm ra con đường cứu nước mới. Với tư duy độc lập, tự chủ và con
mắt nhận định phê phán tinh tường, HCM đã quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới.
*Cách mạng tư sản là cách mạng không triệt để
-Trên con đường cứu nước, HCM đã tìm hiểu về các cuộc cách mạng ở các nước Anh, Pháp, Mỹ.
-HCM nhận thấy CM ở Pháp, Mỹ là CM tư bản, CM không đến nơi, đến chốn. Do đó, HCM đã không
chọn con đường CMTS
*Con đường GPDT
-HCM đến với học thuyết cách mạng của CN M-LN và lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản
-Người khẳng định: Muốn cứu nước, GPDT không có con đường nào khác noài con đường CMVS, và
chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới
khỏi ách nô lệ.
2) Option 2: Nêu các quan niệm của HCM về CM GPDT và phân tích quan điểm CM GPDT cần
phải tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
a) Các quan niệm của HCM về CM GPDT
-Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của CM GPDT
-CM GPDT muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường CMVS
-CM GPDT trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo
-Lực lượng của CM GPDT bao gồm toàn dân tộc
-CM GPDT cần phải tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc
-CM GPDT cần phải được tiến hành bằng con đường bạo lực
b) Phân tích quan điểm CM GPDT cần phải tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
*CM GPDT cần phải tiến hành chủ động, sáng tạo
- HCM nhận thấy các nước thuộc địa là một trong những nguồn sống của CNĐQ
+Trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, CNTD, CM thuộc địa có tầm đặc biệt quan trọng



+Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn
+Chủ nghĩa dân tộc là một động lực to lớn của các nước đang đấu tranh giành độc lập
-HCM cho rằng: CM GPDT cần phải được tiến hành chủ động, sáng tạo tránh tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự giúp đỡ của CMTG
-HCM khẳng định: công cuộc GPDT chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực tự giải phóng
*Quan hệ giữa CMVS ở thuộc địa với CMVS ở chính quốc
-HCM cho rằng: nọc độc và sức sống của con rắn đôcn TBCN đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn
là chính quốc. Nếu xem thường thuộc địa tức là muốn đánh chết rắn bằng đuôi
-HCM đưa ra luận điểm “con đỉa hai vòi”, một vòi hút máu ở chính quốc, một vòi hút máu ở các thuộc
địa. Muốn giết nó phải đồng thời chặt đứt cả hai cái vòi của nó. Nếu chỉ chặt một vòi thôi thì cái vòi
kia sẽ tiếp tục hút máu của GCVS, con đỉa vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị đứt sẽ mọc lại
-HCM đi đến khẳng định: CMVS ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc như hai cánh của một con chim.
Giữa chúng có quan hệ rất chặt chẽ.
=> Nhận thức rõ vai trò, vị trí của CM thuộc địa và sức mạnh dân tộc, HCM cho rằng CM GPDT ở có
thể giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
Câu 3: Trình bày Tư Tưởng HCM về CNXH ở VN .
1.Tính tất yếu của CNXH ở VN.
* CNXH là bước phát triển tất yếu sau khi giành được độc lập đi theo con đường CM vô sản :
-HCM đã tiếp thu, vận dụng, sáng tạo CN M-LN về sự phát triển tất yếu của xã hội loại người theo các
hình thái kinh tế - xã hội. HCM cho rằng: tiến lên CNHX là bước phát triển tất yếu ở VN sau khi giành
được độc lập
-Mục tiêu GPDT theo con đường CMVS mà HCM đã lựa chọn cho dân tộc VN là nước nhà được độc
lập, nhân dân được ấm no, tự do,hạnh phúc.
* Xây dựng CNXH nhằm giải phóng con người một cách triệt để:
-HCM đã khẳng định: chỉ có CNCS mới đẹm lại hạnh phúc cho mọi người không phân biệt chủng tộc
và nguồn gốc, sự tự do, bình đẳng, bác ái và vì một nền hòa bình chân chính.
2.Quan niệm của HCM về Đặc trưng , Bản chất của CNXH ở VN.
a.Cách tiếp cận của HCM về CNXH:
- HCM tiếp thu những nguyên lý của CN Mac-leenin về CNXH.
- là người tiếp cận CNXH từ lòng yêu nước ,ý chí quyết tâm cứu nước và khát vọng gải phóng dân

tộc .
- CHM tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức .
- CHM tiếp cận CNXH từ từ phương diện văn hóa.
b. Đặc trưng , Bản chất của CNXH ở VN.
* Đặc trưng , Bản chất tổng quát :
-HCM có quan niệm tổng quát khi coi CNCS, CNXH như là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất
phong phú. hoàn chỉnh trong đó con người được phát triển tự do, toàn diện
-HCM diễn đạt quan niệm của mình về CNXH ỏ VN trên một số mặt nào đó của nó như chính trị, kinh
tế, văn hóa...
-HCM quan niệm về CNXH ở nước ta là mang lại lợi ích cho tổ tuốc, cho nhân dân
-HCM nêu lên CNXH ở VN trong ý thức, động lực của toàn dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN.
*Các đặc trưng cụ thể:
-Là một thể chế chính trị do dân làm chủ: CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ
và Nhà nước và của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết dân tộc mà nòng cốt là liên minh
công nông trí do ĐCS lãnh đạo,
-CNHX là một chế độ có nền KT phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học – kĩ thuật
-CNXH là chế độ không còn kẻ bóc lột: tỏng CNXH không còn áp bức, bóc lột, thực hiện chế độ công
hữu về TLSX và thực hiện phân phối theo lao động,
-CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức: là một xã hôi có các quan hệ xã hội lành
mạnh, công bằng, không còn áp bức, bóc lột, không còn sự đối kháng giữa lao động chân tay và trí óc
và có điều kiện phát triển toàn diện.


-Có mqh hữu nghị, hòa bình, hợp tác với các quốc gia trên thế giới.
>>> Quan niệm của HCM về CNXH : CNXH là xh do nhân dân lao động làm chủ ,mọi quyền lực nhà
nước thuộc về nhân ,là xh dân giàu ,nước mạnh ;là xh luôn chăm lo đến lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần của mỗi người .Nơi kết hợp hài hào giữa lợi ích cá nhân với tâp thế và với xh; nơi giải quyết
những thảo đáng giữa cống hiến và thụ hưởng;do đảng cộng sản lãnh đạo-đảng của giai cấp công nhân
theo CN mác-lênin.
Câu 4: Tư tưởng HCM về xậy dựng ĐCS VN trong sạch ,vững mạnh .

1.Sự ra đời của ĐCS VN
*Theo quan điểm của Mác-Lênin.
-ĐCS là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân
*Theo HCM
-ĐCS là sự kết hợ giữa chủ nghĩa M-LN với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
-HCM thấy rõ vai trò to lướn của CN M-LN đôi với cách mạng VN và đối với quá trình hình thành
ĐCS VN: CN M-LN là nền tảng tư tưởng của ĐCS VN
-HCM cũng khẳng định vị trí, vai trò lãnh đạo của GCCN trong ĐCS VN và CMVN. GCCN còn hơn
GCCN quốc tế đặc điểm: có truyền thống yêu nước, có mối liên hệ mật thiết với nông dân tạo thành
liên minh công – nông vững chắc và công nhân VN chịu hai tầng áp bức, bóc lột
2.Tính tất yếu của xây dựng –quy luật tồn và phát triển của đảng.
-Mục tiêu : để Đảng xứng đáng với vai trò là Đảng cầm quyền, là hạt nhân trong hệ thống chính trị của
nước ta. Làm cho Đảng vững vàng về cả 3 mặt: tư tưởng, chính trị và tổ chức, làm cho đội ngũ Đảng
viên không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực
-Nhiệm vụ: là nhu cầu và cũng là quy luật tồn tại, phát triển của bản thân Đảng và các Đảng viên
-Tính tất yếu của xây dựng và chỉnh đốn Đảng:
 Xây dựng Đảng bi chế định bởi quá trình phát triển liên tục của sự nghiệp cách mạng do Đảng
lãnh đạo
 Đối với toàn Đảng, HCM cũng chỉ rõ: Đảng sống trong xã hội à là một bộ phận hợp thành cơ
cấu của xã hội
 Xây dựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, Đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu
dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ được Đảng và nhân dân giao phó
3.Nội dung của công tác xây dựng Đảng.
a. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lí luận
- Phải dựa vào lý luận cách mạng và khoa học của CN M-LN
- Trong việc tiếp nhận và vân dụng CN M-LN cần lưu ý:
 Việc học tập, tuyên truyền CN M-LN phải luôn phù hợp với từng đối tượng
 Việc vận dụng CN M-LN phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh
 Trong quá trình hoạt động, Đảng cần phải chú ý học tập ,kế thừa những kinh nghiệm của mình
để bổ sung vào CN M-LN

 Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của CN M-LN
b.Xây dựng Đảng về chính trị
- Đường lối chính trị là một trong những vấn đề quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của Đảng
- Xây dựng đường lối cách mạng khoa học, dúng đắn, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng
- Thông tin thời sự cho từng cán bộ, Đảng viên
c.Xây dựng Đảng về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ.
-Hệ thống tổ chức của Đảng: sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức, một tổ chức tiên phong của
GCCN.
-Các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng:
 Tập trung dân chủ
 Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách
 Tự phê bình và phê bình


 Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
 Đoàn kết thông nhất trong Đảng
- Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng:
 Cán bộ là dây chuyền của bộ máy, là mắt xích trung gian nối liền giữa Đảng ,NN và nhân dân.
 Công tác các bộ là công tắc gốc của đảng.
d.Xây dựng Đảng về đạo đức.
- Một Đảng chân chính cách mạng thì phải có đạo đức
- Đạo đức của Đảng là đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đạo đức mang bản chất của GCCN.
Câu 5. TT HCM về nhà nước của dân ,do dân ,vì dân .
1.Xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân.
*Nhà nước của dân.
- Tất cả quyền lực trong nhà nước và xã hội đều thuộc về nhân dân .
-Biểu hiện cụ thể:
 Thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ,nhân dân bầu ra nhà nước và chính quyền các cấp.
 Dân có quyền kiểm soát ,giám sát ,bãi miễm đại biểu quốc hội và hôi đồng nhân dân ko xứng
đang.

 Dân có quyền làm bất cứ việc gì mà pháp luật ko cấm và nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
*Nhà nước do dân.
- Là nhà nhước do nhân dân xây dựng nên.
- Biểu hiện cụ thể:
 Nhà nước do nhân dân lập nên ,do nhân dân làm chủ,dân ủng hộ ,giúp đỡ đóng thuế để nhà
nước chi tiêu.
 Nhà nước do nhan dân phê bình ,giuwsp đỡ xây dựng.
 Mọi công việc xây dựng đất nước là trách nhiệm của nhân dân.
- Nhân dan có đủ điều kiện cả về pháp luật và thực tế tham gia quản lý nhà nước :
 Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước ,cơ quan duy nhất
có quyền lập pháp .
 Quốc hội bầu ra chủ tịch nước và ủy ban thường vụ quốc hội và hội đồng chính phủ (nay là
chính phủ).
 Hội đòng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thực hiện các nghị quyết của
quốc hội và chấp hành pháp luật.
 Mọi công việc của bộ máy nhà nước trog việc quản lý xh đều thực hiện ý chí của nhân dân
(thông qua quốc hội do dân bầu ra ).
- Mọi chúc vụ trong nhà nước do nhân dân ủy thác.
*Nhà nước vì dân.
- Là NN phục vụ vì lợi ích và nguyện vọng của nhân dân,ko có đặc quyền ,đặc lợi thực sự trong sạch
vững mạnh.
- Biểu hiện cụ thể:
 Mục đích hoạt động của NN là cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sông của nhân dân.
 NN chăm lo đến mọi mặt đời sống của nhân dân ,nhất là lợi ích tinh thần.
 NN trong sạch , vững mạnh cán bộ NN phải đầy tớ ,trung thành của nhân dân.
2.Bản chấp giai cấp của nhà nước.
- CN mác-lênin khẳng định NN luôn mang bản chất của 1 giai cấp nhất định.
- Chủ tịch HCM kẳng định: NN ta mang bản chất của giai cấp công nhân.
- Biểu hiện cụ thể:
 NN do đảng của gia cấp công nhân lãnh đạo.








Tính định hướng đưa đất nước đi lên CNXH.
Nguyên tắc tổ chức cơ bản của NN là nguyên tắc tập trung dân chủ .
Cơ sở XH của NN dựa trên khối liên minh công-nông-trí do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Bản chất của GCCN của NN thống nhất với tính nhân dân, dân tộc sâu sắc:
NN ta ra đời là kết quả của đấu tranh gian khổ của nhân dân.
NN bảo vệ lợi ích của dân tộc,lấy lợi của dân tộc làm nên tảng .
Thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc .

Câu 6: TT HCM về đạo đức.
I. Nội dung cơ bản của TTHCM về Đạo Đức.
1. Quan điểm về vai trò, sức mạnh của đạo đức
A. Đạo đức là cái gốc của một người cách mạng
-HCM coi đạo đức là gốc, nền tảng và tinh thần quyết định sự phát triển của một con người và xã hội
-Đạo đức là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu của người cách mạng
-Đạo đức phải được thể hiện trong hành động thực tế, lấy hiệu quả thực tế làm thước đo, đức và tài
luôn di liền với nhau, đức là nguồn gốc của tài
B. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
-Sức hấp dẫn của CNXH là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, nhân văn, ở phẩm chất của những người
chiến sĩ cộng sản
-Những phẩm chất đạo đức cao quý đã làm cho CNCS trở thành vô địch
2. Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng.
*Trung với nước, hiếu với dân
-Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất. Người nói: Đạo đức cũ

như người đầu ngược xuống đất chân chổng lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được
dưới đất, đầu ngẩng lên trời
*Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
-Cần là siêng năng, chăm chỉ lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất với tinh thần tự lực cánh
sinh\
-Kiệm là tiết kiệm của nước, của dân, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương
hình thức, không liên hoan, chè chén lu bù
-Liêm là luôn tôn trọng của công và của dân, phải trong sạch, không tham lam tiền của, địa vị, danh
tiếng
, sung sướng, không tâng bốc mình
-Chính là thẳng thắn, đúng đắn, luôn chịu khó học tập, tiến bộ. Chính đối với mình, với người, với việc
-Chí công vô tư là công bằng, công tâm, không thiên vị , làm việc gì cũng không nghĩ đến mình trước,
chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập
thể, từ bỏ chủ nghĩa cá nhân
*Thương yêu con người sống có tình nghĩa
-Một trong những phẩm chất cao đẹp nhất, là bản chất của người cách mạng nếu không thì không thể
nói đến cách mạng, CNXH hay CNCS
-Biểu hiện bằng tình cảm rộng lớn với con người, trước hết dành cho những người nghèo khổ, những
người bị áp bức, bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc
-Tinh thần yêu thương con người phải được dựa vào lập trường GCCN, là tình bạn bè, đồng chí, có thái
độ tôn trọng con người
*Có tinh thần quốc tế thủy chung ,trong sáng
-Tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân và cả nước, đoàn kết với GCVS thế giới với tất
cả các dân tộc
-Chống hằn thù, bất bình đẳng dân tộc, phân biệt chủng tộc, CNDT hẹp hòi, biệt lập, bá quyền, bành
trướng
-Giúp bạn là tự giúp mình. Đoàn kết quốc tế nhằm mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội



3. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
*Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
-Đối với mỗi người, lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới mang lại hiệu quả thiết thực cho chính bản
thân mình và có tác dụng với người khác
-Nói đi đôi vơi làm nhằm chống lại thói đạo đức giả và hiện tượng nói không đi đôi với làm còn tồn tại
ở cán bộ Đảng viên với các mức độ khác nhau
-Nêu gương về đạo đức, nói đi đôi với làm là nét đẹp của văn hóa phương Đông. Trong lĩnh vực đạo
đức phải chú trọng đạo làm gương
*Xây đi đôi với chống
-Làm cách mạng là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống
-Nguyên nhân:
+Trong Đảng không phải ai ai cũng tốt, việc việc đều hay
+Con đường xây dựng CNXH là sự nghiệp khổng lồ, phải chống lại nhiều kẻ địch: CNTB, bọn đế
quốc, các truyền thống lạc hậu, chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng tư sản
*Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
-Tu dưỡng đạo đức chính là tu nhân, là truyền thống tốt đẹp của VN và các nước phương Đông
-Việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, bền bỉ suốt đời phải như việc rửa mặt hàng ngày và là một trong
những yêu cầu quan trọng hàng đầu
-Tu dưỡng đạo đức phải dựa vào tính tự giác của cá nhân, cũng như dựa vào dư luận của quần chúng.
4. Sinh viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
*Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
-Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức, kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất của đạo đức HCM
+Yêu tổ quốc, yêu nhân dân
+Cần cù, sáng tạo trong học tập
+Sống nhân nghĩa, có đạo lí
-Tu dưỡng đạo đức theo các nguyên tắc đạo đức HCM
+Kiên trì tu dưỡng đạo đức HCM
+Kết hợp cả xây dựng đạo đức mới với chống các biểu hiện suy thoái về đạo đức
+Học tập và làm theo tâm gương đạo đức HCM
*Nội dung học tập và làm theo tâm gương đạo đức HCM

-Phương pháp học tập tấm gương đạo đức HCM
-Điều kiện đảm bảo học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM



×