Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

ĐO CẮN TRUNG TÂM CỦA HÀM PHỤC HÌNH THÁO LẮP TOÀN BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.59 KB, 10 trang )

Bi 4 Đo cắn trung tâm của hàm phục hình
tháo lắp toàn bộ

Mục tiêu
1. Xác định đúng kích thớc dọc.
2. Xác định đúng tơng quan hai hàm.
Nội dung
I. Ghi tơng quan hàm trên hàm dới
1. Kích thớc dọc khớp cắn
- Kích thớc dọc là một khái niệm rất quan trọng bởi vì khi ghi
khớp cắn kích thớc dọc và tơng quan tâm có liên quan chặt
chẽ với nhau.
- Kích thớc dọc là chiều cao tầng dới mặt, hoặc đơn giản là
khoảng cách phân chia điểm dới mũi ( Sous-nasal ) và
Gnathion
1.1 Các loại kích thớc dọc
- Kích thớc dọc ở tình trạng nghỉ sinh lý: Tơng ứng với chiều
cao của tầng dới mặt khi hàm dới ở vị trí thăng bằng trơng
lực cơ.
- Kích thớc dọc khớp cắn: Là chiều cao của tầng dới mặt khi
các răng ăn khớp nhau.
- Khoảng trống tự do: Giữa hai vị trí tham khảo này vốn tơng ứng với những vị trí riêng biệt của hàm dới có một
khoảng trống giữa các cung răng, trung bình khoảng 2mm,
thay đổi tùy theo phân loại xơng theo Angle nh sau:

1


ở loại I, nó dao động giữa 2 3 mm
ở loại II chi 1, nó vào khoảng 3 4 mm
ở loại II chi 2, nó vào khoảng 6 8 mm


ở loại III, nó thay đổi 1 2 mm
Các điều kiện cần thiết để xác định kích thớc dọc
- Thăng bằng thần kinh cơ:
Trớc khi xác định kích thớc dọc bệnh nhân phải:
Ngồi thoải mái
Hai chân không chéo qua nhau
Bàn chân để ở t thế nghỉ
Nửa ngời phía trên và đầu thẳng dọc, không nên tựa
đầu
- Thăng bằng lỡi hàm dới và tôn trọng khoảng Donders
- Sự ổn định tâm lý
- Loại bỏ những yếu tố gây rối loạn nh mệt mỏi, buồn ngủ,
rối loạn chức năng...
- Xác định và loại bỏ các phản xạ gây lệch lạc vị trí
- Đặt đúng tình trạng của các mô: xoa nắn mô giúp các mô
bị ép trở về tình trạng tốt
1.2 Xác định kích thớc dọc t thế nghỉ sinh lý
1.2.1 Có các dữ liệu trớc khi nhổ răng
- Chụp phim: Mặt nghiêng, chụp sọ từ xa. . . để xác định
góc tạo thành bởi mặt phẳng Francfort và bờ xơng hàm dới.

2


Góc này có thể lập lại khi thử các bản nền tạm - gối cắn trong
miệng bệnh nhân.
- Xác định khoảng cách giữa hai điểm chuẩn, một điểm ở
khối mặt phía trên và một điểm ở xơng hàm dới
- Xác định khoảng trống tự do trớc khi nhổ răng
- Điều chỉnh các phục hình đã mang trớc đó

1.2.2 Không có các dữ liệu trớc khi nhổ răng
Có nhiều phơng pháp xác định lại kích thớc dọc:
- Khôi phục lại vẻ thẩm mỹ:
Khi bị giảm kích thớc dọc: Rãnh mũi cằm và cằm sẽ tạo nét
mặt suy sụp, hạ thấp khóe môi , hàm dới trợt ra trớc, các rãnh
rõ nét...
Khi bị tăng kích thớc dọc: Xóa mờ tất cả các rãnh, co thắt các
cơ chỏm cằm, há miệng...
- Kỹ thuật phát âm: Theo Wild, vị trí hàm dới ở t thế nghỉ
giống vị trí khi phát âm chữ me, khi sử dụng hai môi phát
âm pe, be gây co cơ điệu bộ của mặt, tiếp theo là giãn
cơ với hàm dới trở lại vị trí t thế nghỉ sinh lý.
1.2 Xác định kích thớc dọc cắn khít
1.2.1. Kỹ thuật trực tiếp:
- Kỹ thuật của Boos: Sử dụng Bimeter de Boos, đặt ở giữa
hai bản nền tạm gối cắn để xác định khoảng cách lý tởng
hai gối cắn. Kích thớc dọc cắn khít xác định đợc khi ghi đợc áp lực tối đa.

3


- Kỹ thuật há miệng tối đa: Khi đặt hai bản nền tạm gối
cắn trong miệng, phải cho phép há lớn đợc chiều ngang 3
ngón tay của bệnh nhân, khoảng 43 mm.
1.2.2. Kỹ thuật gián tiếp
Kỹ thuật này dựa vào việc trừ kích thớc dọc nghỉ sinh lý với
giá trị của khoảng hở tự do không cắn khít.
2. Điều chỉnh nền và vành cắn hàm trên
Thẩm mỹ của khuôn mặt và việc ghi dấu các mô mềm của
mặt có liên quan trực tiếp đến việc thiết lập KTDCK . Vì

vậy cần điều chỉnh để có đợc Sự thẩm mỹ lý tởng của
vành cắn hàm trên trớc khi đi xa hơn trong việc ghi tơng
quan hai hàm.
Có thể phân nền và vành cắn hàm trên thành hai phần,
thành phần phía trớc , có tầm quan trọng thẩm mỹ và thành
phần phía sau có tầm quan trọng chức năng.
2.1. Điều chỉnh thành phần phía trớc:
- Bắt đầu việc điều chỉnh thành phần phía trớc bằng cách
kiểm tra mặt ngoài của mẫu thử (nền và vành cắn ). Bờ
phía trớc không đợc dầy quá mức nếu không nó làm biến
dạng hành lang và nâng đỡ môi sai. Mặt khác sự dầy quá
mức của mặt ngoài bản nền khẩu cái dễ làm lỡi và hàm dới
bất thờng do bệnh nhân tìm cách phục hồi khoảng Donders
ở vị trí nghỉ. Vành cắn đợc chỉnh sao cho bệnh nhân có
khuôn mặt nhìn nghiêng hài hòa đồng thời làm cho môi trên
có một thể tích bình thờng.
- Dạng ngoài của môi trên đợc dùng để đánh giá chiều dài
của răng cửa giữa thấy đợc ở t thế nghỉ và trong lúc cời.
Dạng ngoài của môi trên cũng cho phép đánh giá đờng cời.
4


ở hàm răng thật, độ lộ trung bình của các răng cửa giữa trên
khi môi ở t thế nghỉ là 1,91mm ở nam, và 3,41 mm ở nữ
(80% trờng hợp). Nếu môi trên ngắn ta thấy răng nhiều hơn,
bệnh nhân trẻ tuổi lộ răng cửa trên nhiều hơn.
- Dạng ngoài của môi dới cho phép đánh giá vị trí ngoài
trong của bờ răng cửa giữa trên cũng nh là

độ cong của


mặt phẳng răng cửa
Khi phát âm âm F và âm V, tơng quan bình thờng với
bờ răng cửa trên chạm đúng phần niêm mạc môi dới. Nền và
vành cắn hàm trên đợc chỉnh sao cho cho phép phát âm
đúng âm môi răng Fe Ve. Khi phát âm những âm này,
bờ tự do của môi dới đến sát gần vành cắn.
Khi bệnh nhân cời ta thấy đờng cong mặt phẳng răng cửa
tơng tự với đờng cong môi dới.
- Hớng chung của mặt phẳng răng cửa phải giống nh hớng
của đờng nối hai đồng tử. Đờng răng cửa đợc cụ thể hóa nhờ
thớc Fox, ta đặt thớc này chạm với mặt nhai của vành cắn
trên. Đặt một thớc nhỏ bằng kim loại ngang qua đờng nối hai
đồng tử. Kiểm tra sự song song giữa hai đờng này.
- Khắc điểm giữa răng cửa trên vành cắn, nó tơng ứng với
trục đối xứng của khuôn mặt. Về phía trên ta hạ những đờng thẳng góc từ cánh mũi, chúng tơng ứng với vị trí của
đỉnh răng nanh. Tiếp theo yêu cầu bệnh nhân cời rộng. Lúc
đó vị trí cao của bờ tự do môi trên cho ta một ý tởng về vị
trí đờng cổ răng tơng lai. Ghi tất cả những thông tin này lên
vành cắn.

5


Hinh 1. Thớc Fox

2.2. Điều chỉnh thành phần phía sau
- Vành cắn phía sau đợc điều chỉnh song song với mặt
phẳng Camper. Mặt phẳng Camper song song với mặt nhai
các răng, đi ngang qua gai mũi trớc và gờ bình tai (thờng lấy

điểm thấp của gờ bình tai).
- Sự định hớng của vành cắn đợc thể hiện nhờ thớc Fox, đặt
một thớc kim loại nối thẳng hàng từ gai mũi trớc đến phần
thấp của gờ bình tai để có mặt phẳng Camper. Điều chỉnh
6


vành cắn cho đến khi có sự song song giữa hai mặt phẳng
này

3. Điều chỉnh nền và vành cắn hàm dới
- Điều chỉnh hớng và thể tích của vành cắn hàm dới sao cho
lỡi không bị cản trở theo chiều ngang cũng nh chiều trớc sau
- Điều chỉnh vành cắn của bản nền hàm dới theo vành cắn
của bản nền hàm trên cho tới khi đạt đợc kích thớc dọc khớp
cắn nh ý muốn. Kích thớc dọc khớp cắn đợc xem là phù hợp
khi thấy có khoảng hở tự do không cắn khớp qua:
Thử nghiệm phát âm ( phát âm từ có âm x chẳng
hạn nh xít xin)
Thử nghiệm nuốt
Trong hai thử nghiệm này, các vành cắn chạm nhau. Tiếp
theo ở vị trí nghỉ thấy đợc khoảng hở tự do không cắn khớp,
nếu không thấy đợc khoảng hở này nghĩa là kích thớc dọc
khớp cắn cao
7


ở giai đoạn này đã ghi đợc thành phần dọc của tơng quan
hai hàm, chỉ còn ghi thành phần ngang là tơng quan tâm
4. Ghi tơng quan tâm

4.1 Định nghĩa
Trong mặt phẳng nằm ngang ở một kích thớc dọc khớp cắn
đã xác định, do tính di động, hàm dới có nhiều khả năng ăn
khớp.
Tơng quan tâm là tơng quan chuẩn ổn định, tồn tại giữa
hàm trên và hàm dới ở kích thớc dọc cắn khít đúng, khi các
lồi cầu ở vị trí lùi sau nhất, cao nhất và ở giữa nhất, thoải
mái trong hõm khớp. Đây là tơng quan hàm trên hàm dới ổn
định nhất, có thể tái lập lại, giới hạn của cử động lùi hàm ra
sau , cho phép cử động hàm sang bên.
4.2. Kỹ thuật ghi tơng quan tâm sử dụng bản nền tạm
gối cắn.
- Gối cắn hàm trên đã điều chỉnh xong mặt phẳng nhai
phục hình
- Gọt dần gối sáp hàm dới sao cho đúng kích thớc dọc cắn
khớp
- Hớng dẫn hàm dới về vị trí lùi sau nhất, không có sự co thắt
của các cơ
- Khắc những điểm mốc lên vành cắn, trong vùng trớc hàm
dới tại điểm giữa hai răng cửa và ở phía bên sau vùng răng
nanh trong lúc bệnh nhân giữ khớp cắn ở tơng quan tâm.
Xem nh đạt đợc khớp cắn ở tơng quan tâm khi điểm chuẩn
phía trớc không xê dịch qua bên phải hay bên trái nữa và các
điểm chuẩn phía bên không chênh nhau.

8


- Để cố định khớp cắn ở tơng quan tâm, khắc những rãnh
hình chữ V phân kỳ nhau ở mặt nhai của vành cắn hàm

trên, phía sau đờng vẽ tại răng nanh. Kế đó thoa vaseline
để cách ly lên khấc này. Tại vành cắn hàm dới đối diện với
những khấc, lấy đi một bề dày 1mm. Đặt sáp nhôm lên vị
trí này với độ dày vừa đủ để đi vào các khuyết. Cho nền
và vành cắn hàm dới vào miệng và bệnh nhân ngậm các
vành cắn khi hàm lùi không đẩy. Một khóa ăn khớp đã hình
thành để mặt phẳng nhai không bị thay đổi và dễ
chuyển sang giá khớp.

Hình 2. Kết nối nền và vành cắn hàm trên và dới nhờ những
khấc hình V và sáp ở giữa.
Tơng quan hai hàm đã đợc ghi có thể vào giá khớp và chọn
hình thể, màu răng.
4.2.1. Tình trạng lý tởng để xác định tơng quan tâm
- Trớc khi xác định tơng quan tâm, bệnh nhân phải ở tình
trạng lý tởng của sự thăng bằng sinh lý và tâm lý. Bệnh nhân
phải ngồi ở t thế thoải mái, đầu thẳng, hai chân hơi dang
ra, hai tay để thõng xuống.

9


- Phải xác định một cách hoàn chỉnh kích thớc dọc cắn khít
- Đảm bảo sự tiếp xúc khít sát của phần giữa hai gối cắn.
Mặt nhai của vành cắn hàm trên và hàm dới phải hoàn toàn
phẳng.
- Đảm bảo sự tiếp xúc của hai bản nền tạm với diện tựa
- Bản nền tạm gối cắn phải vững ổn trên mẫu hàm
- p lực tác động trên bản nền trong giai đoạn xác định tơng quan tâm phù hợp với áp lực trong giai đoạn lấy dấu
4.2.2. Các phơng pháp giúp hàm dới đa về vị trí tơng

quan trung tâm
- Làm mỏi cơ chân bớm ngoài: Đa hàm ra trớc khoảng 45 60
giây. Khi hàm trở về vị trí tơng quan tâm thì cơ chân bớm
ngoài sẽ đợc th giãn
- Làm căng các sợi nằm ngang của cơ thái dơng: Các sợi nằm
ngang của cơ thái dơng không tự co và không tham gia trong
giai đoạn hàm dới nâng lên và lùi sau. Khi đặt ngón tay lên
vùng bám của cơ thái dơng sẽ nhận thấy sự co của cơ này.
- Nuốt: Cử động nuốt do sự kết hợp hoạt động của cơ lỡi, cơ
thắt hầu và cơ vùng môi má, giúp cho hàm dới lùi sau
- Hớng dẫn hàm lùi sau dới sự giúp đỡ của bác sĩ. Tạo lực đẩy
mạnh và nhanh ở cằm bệnh nhân để đa lồi cầu về vị trí lùi
sau nhất trong hõm khớp
- Tạo phản xạ cắn ở vùng răng cối bằng cách đặt 2 ngón tay
trỏ lên gối cắn hay mặt ngoài của gối cắn và bảo bệnh
nhân ngậm miệng

10



×