ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN KHÁNH NHƢ
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA VIỆT NAM SANG HOA KỲ: NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------TRẦN KHÁNH NHƢ
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
CỦA VIỆT NAM SANG HOA KỲ: NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 01 06
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HỘI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các nội dung trong luận văn thạc sĩ này là công trình
nghiên cứu của tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Hà Văn Hội – Trƣờng ĐH
Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, bảng biểu đƣợc sử dụng để nghiên cứu,
phân tích, nhận xét, đánh giá trong luận văn đều đƣợc lấy từ các nguồn chính thống
nhƣ đã ghi chú và liệu kê trong các tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, đề tài có sử
dụng các khái niệm, nhận xét, đánh giá của các tác giả, các cơ quan, tổ chức khác
và đều đƣợc ghi rõ trong nội dung cũng nhƣ ở phần tài liệu tham khảo của luận văn.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Trần Khánh Nhƣ
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ và động viên trong quá trình thực hiện.
Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và đặc biệt nhất tới PGS.TS Hà Văn Hội–
giảng viên hƣớng dẫn trực tiếp luận văn của tôi. Cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình,
đầy trách nhiệm, những góp ý và gợi mở quý báu của thầy từ khi tôi bắt đầu thực
hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế,
trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHKT - ĐHQGHN), Phòng
Đào tạo của trƣờng ĐHKT - ĐHQGHN, các thầy cô trực tiếp tham gia giảng dạy
chƣơng trình cao học ngành Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế, khóa
K23, năm học 2014-2016, các cán bộ của Khoa và của Phòng tham gia quản lý và
hỗ trợ khóa học.
Xin đƣợc cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các thành viên của lớp Cao học
K23 - ĐHKT, ĐHQGHN và những ngƣời bạn của tôi, những ngƣời đã luôn sát cánh
bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả luận văn
Trần Khánh Nhƣ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY SANG HOA KỲ .................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang
Hoa Kỳ ........................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm xuất khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng
hóa ............................................................................................................... 9
1.2.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia.. 10
1.2.3. Kinh nghiệm của một số nước xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ26
CHƢƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 31
2.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................................... 32
2.2.1. Cách tiếp cận hệ thống ................................................................... 32
2.2.2. Cách tiếp cận lịch sử ...................................................................... 32
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 33
2.3.2. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 34
2.3.3. Phương pháp phân tích – tổng hợp ................................................ 35
2.3.4. Phương pháp so sánh...................................................................... 36
CHƢƠNG 3: XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG HOA KỲ VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG............................................................................. 37
3.1. Khái quát tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng
Hoa Kỳ ......................................................................................................... 37
3.1.1. Đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ.................................................... 37
3.1.2. Tình hình xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ .............. 39
3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam sang Hoa Kỳ ......................................................................... 51
3.2.1. Các nhân tố từ phía Việt Nam ........................................................ 51
3.2.2. Các nhân tố từ phía Hoa Kỳ ........................................................... 67
3.2.3. Các nhân tố quốc tế ........................................................................ 78
CHƢƠNG 4: HÀM Ý CHO VIỆT NAM TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG HOA KỲ ................................................ 80
4.1. Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong xuất khẩu hàng hóa sang
Hoa Kỳ ......................................................................................................... 80
4.1.1. Cơ hội .............................................................................................. 80
4.1.2. Thách thức ...................................................................................... 83
4.2. Định hƣớng và mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
Hoa Kỳ ......................................................................................................... 87
4.2.1. Quan điểm phát triển ...................................................................... 87
4.2.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................... 87
4.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang Hoa Kỳ ................................................................................................. 89
4.3.1. Giải pháp phía Nhà nước ............................................................... 89
4.3.2. Giải pháp của Hiệp hội Dê ̣t may (VITAS) ...................................... 96
4.3.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp ..................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 106
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
Khu vực Mậu dịch tự do
1
AFTA
2
ASEAN
3
CMT
4
EPA
5
EU
European Unicon
Liên minh châu Âu
6
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
7
FOB
Free On Board
Giao lên tàu
8
FTA
Free Trade Agreement
Hiệp định thƣơng mại tự do
9
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
10
GSP
Generalized System of
Hệ thống ƣu đãi thuế quan phổ
Preferences
cập
11
ILO
12
MFN
13
OBM
14
15
ASEAN Free Trade Area
Nghĩa tiếng Việt
Association of Southeast
Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations
Nam Á
Cut – Make – Trim
Phƣơng thức gia công
Economic Partnership
Agreement
International Labour
Organization
Most Favoured Nation
Original Brand
TPP
Hiệp định đối tác kinh tế
Tổ chức Lao động Quốc tế
Đãi ngộ Tối huệ quốc
Sản xuất thƣơng hiệu gốc
Manufacturing
Original Designed
ODM
ASEAN
Manufacturer
Nhà sản xuất thiết kế gốc
Trans- Pacific Strategic
Hiệp định đối tác Kinh tế
Economic Partnership
xuyên Thái Bình Dƣơng
Agreement
16
VINATEX
17
WTO
The Vietnam National
Textile and Garment Group
World Trade Organization
i
Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Tổ chức Thƣơng mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
9
Bảng 3.9
10
Bảng 4.1
Nội dung
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang các nƣớc 2011 – 2015
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và
tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ 2011- 2015
So sánh tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang Hoa Kỳ
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang Hoa Kỳ 2011- 2015
Cơ cấu mặt hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu
sang Hoa Kỳ từ giai đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu chủ yếu
sang Mỹ
So sánh tỷ giá Hối đoái giữa một số ngoại tệ so
với VND của năm 2005, 2014 và năm 2015
Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu dệt may lớn
nhất trong 8 tháng đầu năm 2014
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nƣớc GDP
theo giá so sánh 2010 (Năm trƣớc = 100)
Các mục tiêu cụ thể của ngành dệt may đến năm
2030
ii
Trang
40
41
42
43
45
47
58
60
62
88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Thị phần xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam năm 2015
41
2
Biểu đồ 3.2
3
Biểu đồ 3.3
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
Hoa Kỳ 2011 - 2015
Tỷ trọng các mặt hàng dệt may xuất khẩu chủ yếu sang
Mỹ năm 2015
44
48
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 2.1
2
Sơ đồ 3.1
Nội dung
Quy trình nghiên cứu của luận văn
Kênh phân phối hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trƣờng Hoa Kỳ
iii
Trang
31
49
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão, đƣa tới một
sự đột biến trong tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia và đƣa xã hội loài ngƣời
bƣớc vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của nền văn minh trí tuệ. Trong bối cảnh
ấy, quốc tế hoá và toàn cầu hóa đã và đang trở thành xu thế tất yếu của mỗi quốc gia
trên thế giới. Thƣơng mại quốc tế là lĩnh vực hoạt động có vai trò hết sức to lớn,
thúc đẩy nền kinh tế trong nƣớc hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy lợi thế
so sánh của đất nƣớc, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết công ăn việc
làm. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa chiến lƣợc trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc,
đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trƣơng kinh tế lớn của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, hiện nay hàng hóa nƣớc ta đã có mặt trên gần 200 quốc gia
trên thế giới. Thị trƣờng Hoa Kỳ đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trƣờng
lớn có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trƣờng này
có nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lƣợng lớn nhƣ: dệt may, giầy dép, thuỷ
hải sản, cà phê…Trong đó, mặt hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực đem lại nguồn thu ngoại tệ to lớn cho nền kinh tế quốc dân và hội
nhập kinh tế quốc tế, giúp cân bằng cán cân thanh toán thƣơng mại, giải quyết công
ăn việc làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành sản xuất khác trong nƣớc
phát triển…góp phần quan trọng trong việc tạo sự phát triển và ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Có thể nói, ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi
nhọn của nƣớc ta, và Hoa Kỳ là thị trƣờng xuất khẩu dệt may lớn nhất của Việt
Nam. Trong nhiều năm gần đây, đặc biệt là từ khi Hiệp định thƣơng mại Việt Nam
– Hoa Kỳ ký ngày 13/7/2000 và chính thức có hiệu lực từ ngày 11/12/2001 đã mở
ra triển vọng thƣơng mại mới giữa hai nƣớc nói chung, và cho ngành dệt may nói
riêng. Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ tăng vọt, và
thị trƣờng Hoa Kỳ luôn dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Xuất
khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ luôn chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu
1
hàng dệt may của cả nƣớc và khoảng 40% tổng kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu
của cả nƣớc sang thị trƣờng này. Vì những lý do đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ đƣợc xem là một trong những ƣu tiên
hàng đầu để phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nƣớc, tạo công ăn việc
làm cho ngƣời dân và ổn định xã hội. Vì vậy để tìm hiểu rõ hơn về các nhân tố ảnh
hƣởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa kỳ, tôi quyết định chọn đề
tài: “Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ: nhân tố ảnh hƣởng
và một số hàm ý chính sách”. Từ đó tiếp tục phát huy lợi thế, rút ra những kinh
nghiệm, tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến
hoạt động xuất khẩu dệt may sang thị trƣờng Hoa Kỳ trong những năm qua, từ đó
đánh giá và tìm ra giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu dệt may của Việt
Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ trong thời gian tới.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, các vấn đề sau đây cần đƣợc giải
quyết:
1) Tại sao cần đẩy mạnh xuất khẩu dệt may sang thị trường Hoa Kỳ?
2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến xuất khẩu dệt may sang thị trường này
và ảnh hưởng như thế nào?
3) Nhà nước và các doanh nghiệp Việt Nam cần có những biện pháp gì để đẩy
mạnh xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ trong thời gian tới?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, luận văn thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, phân tích cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá và làm rõ các
nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia.
Thứ hai, luận giải những tác động, ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trƣờng Hoa Kỳ của Việt Nam.
2
Thứ ba, đƣa ra một số gợi ý về chính sách đối với Nhà nƣớc và doanh nghiệp
Việt Nam nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng
Hoa Kỳ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu dệt
may của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ và đƣa ra một số gợi ý chính sách
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ
Thời gian: Giai đoạn từ năm 2011 đến 2016
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu: thu thập thông tin, so sánh, phân
tích –tổng hợp, kế thừa, và một số phƣơng pháp khác. Từ đó phản ánh một cách xác
thực nhất về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động xuất khẩu dệt may sang thị
trƣờng Hoa Kỳ trong thời gian qua và giải pháp phát triển trong thời gian tới (Nội
dung cũng như cách thức sử dụng các phương pháp nghiên cứu sẽ được mô tả chi
tiết trong chương 2 của Luận văn)
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận giải cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu hàng hóa
của một quốc gia
Chỉ rõ các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị trƣờng Hoa Kỳ. Những nhân tố này đƣợc phân tích và luận giải cả trên
hai khía cạnh: tác động tích cực và tác động tiêu cực, kìm hãm.
Đƣa ra một số hàm ý đối với Việt Nam nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt
may sang thị trƣờng Hoa Kỳ
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ
3
Chương 2: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ và các nhân tố ảnh hưởng
Chương 4: Hàm ý cho Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang
Hoa Kỳ
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
SANG HOA KỲ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, dệt may là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
quốc gia vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con ngƣời, đồng thời đây cũng là
ngành giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho xã hội. Bên cạnh đó, do tính thiết yếu và
vai trò đặc biệt quan trọng của xuất khẩu hàng hóa đối với sự phát triển thƣơng mại
quốc tế, cho nên vấn đề xuất khẩu hàng dệt may đã thu hút đƣợc sự quan tâm chú ý
của các cấp, các ngành, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc. Đã có nhiều hội
nghị chuyên đề, hội thảo đƣợc tổ chức ở các cấp khác nhau, luận văn và các bài
nghiên cứu về vấn đề này.
Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về tình hình thị trường dệt
may Hoa Kỳ
Báo cáo của Textiles Intelligence có bài viết “Trends in US Textile and
Clothing Imports, 2016” đƣa ra các phân tích và cái nhìn sâu sắc 10 nhà cung cấp
hàng dệt may hàng đầu của Mỹ vào năm 2015, cùng với thông tin cụ thể hơn các
loại hình sản phẩm dệt may hiện có. Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp hàng dệt may
lớn nhất đến nay của Mỹ. Thị phần nhập khẩu dệt may và quần áo của Mỹ từ tất cả
các nguồn của Trung Quốc đã tăng về khối lƣợng mặc dù nó đã giảm giá trị.
Bangladesh, Ấn Độ, Sri Lanka và Việt Nam tăng thị phần về giá trị và khối lƣợng
nhƣng Campuchia, Honduras, Indonesia, Mexico và Pakistan bị mất thị phần. Báo
cáo cũng bao gồm triển vọng xuất khẩu hàng dệt may vào thị trƣờng Mỹ năm 2016
và xa hơn nữa.
Bản nghiên cứu “U.S. Textile And Fabric Finish Market - Analysis And
Forecast to 2020” của IndexBox Marketing Ltd trình bày các dữ liệu mới nhất về
quy mô thị trƣờng và khối lƣợng sản xuất trong nƣớc, giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu, chính sách giá cả và doanh thu trong ngành công nghiệp dệt may tại Mỹ.
5
Ngoài ra, báo cáo cũng cung cấp những thông tin sâu sắc về ngành công nghiệp dệt
may, bao gồm cả chu kỳ sống của ngành, địa điểm kinh doanh, năng suất kinh
doanh, vấn đề tạo việc làm và nhiều khía cạnh quan trọng khác. Từ đó cho thấy một
bức tranh toàn diện về thị trƣờng sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may tại Mỹ.
Tác giả Ruth K. Shelton và Kathy Wachter, (2005) có bài nghiên cứu
"Effects of global sourcing on textiles and apparel" đăng trênTạp chí Tiếp thị thời
trang và quản lý, một tạp chí quốc tế nổi tiếng tại Mỹ. Trong nghiên cứu này, các
tác giá đã cho thấy sự thay đổi đáng kể trong nguồn cung ứng hàng dệt may cho thị
trƣờng Mỹ trƣớc và sau NAFTA. Nhƣ một kết quả của Hiệp định đa sợi (MFA)
năm 1974, Hiệp định về hàng dệt may (ATC) năm 1994, NAFTA năm 1994, và các
chƣơng trình chuyển tiếp của WTO năm 1995 về tìm nguồn cung ứng toàn cầu đã
tái định hƣớng quá trình dệt may Mỹ và thƣơng mại thị trƣờng đến các địa điểm
khác. Điều đó cho thấy các nhân tố tác động có vai trò cực kỳ quan trọng đến hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may của các quốc gia vào thị trƣờng Mỹ.
Thứ hai, nhóm các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu hàng dệt may nói chung
Bản nghiên cứu của về hàng dệt may của Harvard Center có tựa đề “The
Future of the Apparel and Textile Industries: Prospects and Choices”, Frederick H
Abernathy, Anthony Volpe và David Weil. Bản nghiên cứu đề cập đến hai nhân tố
có ảnh hƣởng lớn đến vị trí của hàng may mặc và sản xuất dệt may. Thứ nhất, sự
lựa chọn chính sách công sẽ tiếp tục ảnh hƣởng đến vị trí tìm nguồn cung ứng; đặc
biệt, có liên quan đến thuế và các chính sách thƣơng mại khu vực cũng nhƣ các
chính sách ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa các quốc gia. Thứ hai, mô hình bán lẻ
chiếm ƣu thế đòi hỏi các nhà cung cấp hàng may mặc phải đa dạng hóa các mẫu mã
và bổ sung các sản phẩm cơ bản cũng nhƣ sản phẩm thời trang thƣờng xuyên. Từ
đó, đề cấp đến triển vọng và lựa chọn thị trƣờng cũng nhƣ mặt hàng dệt may xuất
khẩu trong tƣơng lai.
Tác giả Dr. Francisco Serra, John Pointon và Dr. Hussein Abdou có bài
nghiên cứu “Factors influencing the propensity to export: A study of UK and
6
Portuguese textile firms”. Mục đích của nghiên cứu này là xác định cụ thể các yếu
tố tổ chức quản lý góp phần vào xu hƣớng xuất khẩu của một quốc gia, ngành dệt
may Bồ Đào Nha và Anh đƣợc chọn để điều tra. Nghiên cứu đã phân tích các nhân
tố khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến xuất khẩu một mẫu hàng của 167 công ty
Bồ Đào Nha và 165 công ty Anh trong ngành công nghiệp dệt may. Từ đó khái quát
lên các nhân tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng xuất khẩu hàng dệt may nói riêng và xuất
khẩu hàng hóa nói chung sẽ đƣợc lên kế hoạch, quảng cáo và khuyến mãi.
Nguyễn Anh Dƣơng và Đặng Phƣơng Dung (2011), “Việt Nam tham gia
WTO và các hiệp định thƣơng mại tự do (FTA): Hàm ý đối với xuất khẩu hàng dệt
may”. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra đc rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu
dệt may Việt Nam và những vấn đề mà xuất khẩu dệt may Việt Nam đang gặp phải,
có thể kể ra nhƣ: Hàm lƣợng giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu nói chung còn
hạn chế, doanh nghiệp khó tiếp cận vốn, chi phí sản xuất ở Việt Nam cũng chƣa đạt
mức cạnh tranh cần thiết. Bên cạnh đó hầu hết các doanh nghiệp còn hiểu biết hạn
chế về thị trƣờng nƣớc ngoài và các vấn đề thƣơng mại và phi thƣơng mại quốc tế,
bản thân các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng
cũng chƣa đƣợc thuận lợi hoá đáng kể. Ngoài ra trong một chừng mực nhất định,
chính sách thƣơng mại, đặc biệt là thuế quan của Việt Nam còn hay thay đổi và khó
tiên liệu trƣớc. Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt nam còn gặp vấn đề từ quy chế
kinh tế phi thị trƣờng mà các thị trƣờng xuất khẩu chính áp đặt đối với Việt nam…
Cho đến nay, TPP có thể xem là một bƣớc ngoặt đối với ngành dệt may Việt Nam thì
cơ hội rất lớn kèm theo là không ít khó khăn. Nghiên cứu này có ý nghĩa tham khảo
dành cho các doanh nghiệp trong ngành dệt may, cũng nhƣ cho các đối tƣợng thuộc
Chính phủ, Hiệp hội Dệt May Việt Nam, và các cơ quan nghiên cứu khác.
Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu về xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam sang thị trường Mỹ
Đề tài về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trƣờng Mỹ đã
đƣợc đề cập khá nhiều trong các bài viết, công trình nghiên cứu hay các luận văn,
luận án nhƣ “Làm thế nào để xuất khẩu thành công hàng dệt may vào thị trƣờng
7
Mỹ, Hiệp Hội dệt may Việt Nam, Hà Nội” - Lê Quốc Ân (8/2005); “Giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ” – Nguyễn Hữu Khải
(2006), Tạp chí Kinh tế đối ngoại, Hà Nội; “Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam vào thị trƣờng Mỹ và thế giới: viễn cảnh và thử thách” – Đỗ Tuyết Khanh
(2008), số 2 tháng 7/2008 Tạp chí nghiên cứu và thảo luận – Thời đại mới ..v.v…
Các đề tài chủ yếu nghiên cứu về hệ thống thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị
trƣờng Mỹ hay chỉ nghiên cứu các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng dệt may và
giải pháp cho Việt Nam.
Năm 2005, tác giả Lê Thanh Tùng bảo vệ luận án tiến sĩ kinh tế về vấn đề
“Vận dụng marketing quốc tế trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị
trƣờng Hoa Kỳ” đề cập đến những khó khăn, thách thức cũng nhƣ thuận lợi của
hoạt động xuất khẩu dệt may sang Hoa Kỳ, từ đó vận dụng marketing quốc tế để tận
dụng tối đa điểm mạnh cũng nhƣ hạn chế điểm yếu trong chiến lƣợc xuất khẩu hàng
dệt may vào thị trƣờng Hoa Kỳ.
Nhìn chung các công trình nêu trên chủ yếu nghiên cứu về thị trƣờng dệt may
Hoa Kỳ, hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam hay tác động của các Hiệp
định và Tổ chức thế giới tới xuất khẩu hàng dệt may nói chung chứ chƣa có nghiên
cứu chuyên sâu với phân tích thực sự thấu đáo và đầy đủ một cách có hệ thống cơ sở
khoa học về các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trƣờng Hoa Kỳ, xác định yêu cầu và tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang thị trƣờng Hoa Kỳ. Các công trình nghiên cứu chƣa đáp ứng yêu cầu tìm hiểu cụ
thể về thực trạng xuất khẩu, các nhân tố tác động đến xuất khẩu, các giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ để các nhà hoạch
định chính sách cũng nhƣ các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam có những chiến
lƣợc phù hợp có hiệu quả, lƣờng trƣớc đƣợc những nhân tố tác động tiêu cực để tránh
những rủi ro khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trƣờng Hoa Kỳ nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng Hoa Kỳ.
Chính vì vậy, trên cơ sở xem xét một cách khái quát tổng hợp hơn, đề tài
“Xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ: các nhân tố ảnh hƣởng và
8
một số hàm ý chính sách” có ý nghĩa rất thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, đáp ứng
đƣợc yêu cầu bức xúc hiện nay của ngành dệt may thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, từ đó góp phần đƣa ra những chính sách kinh tế phù hợp đẩy nhanh tốc độ phát
triển của ngành dệt may Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ
1.2.1. Khái niệm xuất khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa
1.2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
Khái niệm xuất khẩu đƣợc đề cập đến cùng với khái niệm nhập khẩu là thành
hai nhánh của hoạt động thƣơng mại quốc tế. Thêm nữa, thƣơng mại quốc tế lại
đƣợc định nghĩa là việc mua, bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia, từ đó,
xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho nƣớc ngoài, và nhập khẩu là việc mua
hàng hoá, dịch vụ của nƣớc ngoài.
Nhƣ vậy xét về phạm vi thì khác với hoạt động mua bán diễn ra trên thị trƣờng
nội địa, hoạt động xuất khẩu vƣợt ra biên giới quốc gia và diễn ra phức tạp hơn nhiều
bởi thị trƣờng giờ đây vô cùng rộng lớn và khó kiểm soát, việc thanh toán phải tiến
hành bằng ngoại tệ (đối với ít nhất một bên tham gia) và các hoạt động này phải tuân
theo những tập quán và thông lệ quốc gia cũng nhƣ luật pháp của từng địa phƣơng.
Nhƣ vậy, xét đầy đủ hơn thì “hoạt động xuất khẩu nên được hiểu là việc bán
hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài nhằm mục đích thu ngoại tệ, tăng tích lũy cho
ngân sách nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác ưu thế tiềm năng đất
nước và nâng cao đời sống nhân dân”
1.2.1.2. Khái niệm các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất khẩu đƣợc diễn ra trong nhiều lĩnh vực, từ xuất khẩu hàng hoá
tiêu dùng đến hàng hoá sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến các công nghệ kỹ
thuật cao, từ hàng hoá hữu hình cho đến hàng hoá vô hình. Hoạt động này diễn ra
trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian. Nếu xem xét dƣới góc độ các
hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các
doanh nghiệp áp dụng khi bƣớc vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Những hoạt động
xuất khẩu này luôn bị chi phối bởi các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
9
hội...Đây là những nhân tố xuất phát từ khác biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý,
về dân số, chính trị - tôn giáo, về thu nhập, về chính sách kinh tế của từng quốc gia.
Những nhân tố này có tác động, ảnh hƣởng đến cầu và cung hàng hóa xuất khẩu. Do
đó, việc xem xét những nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng là rất cần thiết, bởi vì những nhân tố này thƣờng
xuyên làm ảnh hƣởng đến các kết quả cũng nhƣ tiến triển trong tƣơng lai của hoạt
động xuất khẩu của cả một quốc gia nói chung cũng nhƣ từng doanh nghiệp nói
riêng. Vậy các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia chính là
những nhân tố bên trong và bên ngoài (bao gồm các nhân tố về tự nhiên, xã hội,
kinh tế, chính trị, văn hóa, luật pháp...có tác dụng thúc đẩy hoặc gây trở ngại đến
hoạt động xuất khẩu của một quốc gia.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia
1.2.2.1. Các nhân tố từ phía nước xuất khẩu
a. Mức độ mở cửa hội nhập của nước xuất khẩu và quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại
giao với nước nhập khẩu
Trong thời đại xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, bất cứ quốc gia nào muốn tồn
tại và phát triển phải tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đây là xu hƣớng tất yếu khách
quan, do đó mỗi quốc gia cần phải xác định thế mạnh của mình, tìm ra khâu đột phá,
tận dụng thời cơ để phát huy lợi thế các nguồn lực do toàn cầu hóa mang lại; đồng thời
nhận thức rõ điểm yếu để hạn chế những tác động tiêu cực do toàn cầu hóa tạo ra. Nhƣ
vậy, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế có tác động mạnh đến việc hình thành cơ
cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại.
Trƣớc hết, cần khẳng định rằng, hội nhập là một quá trình tất yếu, mà trọng
tâm là phải mở cửa nền kinh tế để tạo điều kiện tốt nhất phát huy nguồn lực trong
nƣớc và cơ hội từ bên ngoài. Hầu hết những nƣớc đang phát triển thực hiện chính
sách mở rộng cửa nền kinh tế với thế giới bên ngoài đều khai thác đƣợc tốt hơn
những lợi thế của mình để phát triển nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nƣớc với kinh
tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo
10
những hình thức khác nhau, từ đơn phƣơng đến song phƣơng, tiểu khu vực/vùng,
khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế là một
quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa con
ngƣời. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trƣờng cũng là động lực hàng đầu thúc
đẩy mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế. Mức độ mở cửa hội nhập của nền
kinh tế diễn ra dƣới nhiều hình thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo
tiến trình từ thấp đến cao và đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác
động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia.
Tiến trình hội nhập kinh tế đƣợc chia thành năm mô hình cơ bản từ thấp đến cao
nhƣ sau:
- Thỏa thuận thƣơng mại ƣu đãi (PTA): Các nƣớc thành viên dành cho nhau
các ƣu đãi thƣơng mại trên cơ sở cắt giảm thuế quan, nhƣng còn hạn chế về phạm vi
(số lƣợng các mặt hàng đƣa vào diện cắt giảm thuế quan) và mức độ cắt giảm.
- Khu vực mậu dịch tự do (FTA): Các thành viên phải thực hiện việc cắt giảm
và loại bỏ các hàng rào thuế quan và các hạn chế về định lƣợng (có thể bao gồm cả việc
giảm và bỏ một số hàng rào phi thuế quan) trong thƣơng mại hàng hóa nội khối, nhƣng
vẫn duy trì chính sách thuế quan độc lập đối với các nƣớc ngoài khối.
- Liên minh thuế quan (CU): Các thành viên ngoài việc cắt giảm và loại bỏ
thuế quan trong thƣơng mại nội khối còn thống nhất thực hiện chính sách thuế quan
chung đối với các nƣớc bên ngoài khối.
- Thị trƣờng chung (hay thị trƣờng duy nhất): Ngoài việc loại bỏ thuế quan
và hàng rào phi quan thuế trong thƣơng mại nội khối và có chính sách thuế quan
chung đối với ngoài khối, các thành viên còn phải xóa bỏ các hạn chế đối với việc
lƣu chuyển của các yếu tố sản xuất khác (vốn, lao động…) để tạo thành một nền sản
xuất chung của cả khối.
- Liên minh kinh tế-tiền tệ: Là mô hình hội nhập kinh tế ở giai đoạn cao nhất
dựa trên cơ sở một thị trƣờng chung/duy nhất cộng thêm với việc thực hiện chính
sách kinh tế và tiền tệ chung (một đồng tiền chung, ngân hàng trung ƣơng thống
nhất của khối.
11
Bên cạnh đó, quan hệ chính trị ngoại giao giữa nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập
khẩu cũng là nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa, bởi nếu quan hệ kinh tế,
chính trị ngoại giao tốt đẹp, sẽ là tiền đề thúc đẩy quan hệ thƣơng mại giữa các bên
với nhau.
Tóm lại, trong bối cảnh toàn cầu hóa, chính sách mở cửa, và đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tế của một nƣớc sẽ mở đƣờng cho việc ký kết các FTA. Và điều
này sẽ có tác động tích cực đến việc mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Đồng thời, tác
động lan tỏa của nó lại kích thích đầu tƣ mở rộng sản xuất, tăng lƣợng hàng cung
cứng cho xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng.
b. Chính sách kinh tế đối ngoại
Các chính sách kinh tế đối ngoại của nƣớc xuất khẩu có vai trò quản lý và
điều tiết các hoạt động kinh tế đối ngoại của nƣớc xuất khẩu, có tác động khuyến
khích hoặc kìm hãm hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Những chính sách này
có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến xuất khẩu tùy thuộc vào công cụ
mà các nƣớc sử dụng nhƣ: các chính sách liên quan đến điều chỉnh các rào cản
thƣơng mại, chính sách tỷ giá, và các chính sách khác. Thông qua việc đề ra các
chính sách và quy định về xuất khẩu, nhà nƣớc thiết lập môi trƣờng pháp lý các hoạt
động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu.
Đây là những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu buộc
phải nắm vững và tuân theo một cách vô điều kiện. Vì nó thể hiện ý chí của Đảng
lãnh đạo mỗi nƣớc, sự thống nhất chung của quốc tế và bảo vệ lợi ích chung của các
tầng lớp trong xã hội, lợi ích của các nƣớc trên thƣơng trƣờng quốc tế. Hoạt động
xuất khẩu đƣợc tiến hành giữa các chủ thể các quốc gia khác nhau. Bởi vậy, nó chịu
sự tác động của các chính sách, chế độ, luật pháp của các quốc gia đó. Một số chính
sách kinh tế đối ngoại của nhà nƣớc có ảnh hƣởng đến xuất khẩu gồm:
Thứ nhất, Chính sách thương mại quốc tế gồm các công cụ chính là: thuế
quan, phi thuế quan và trợ cấp xuất khẩu
Về công thuế quan liên quan đến hoạt động xuất khẩu thì có thuế xuất khẩu,
là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế xuất khẩu là loại thế
12
đánh vào những mặt hàng mà Nhà nƣớc muốn hạn chế xuất khẩu. Nhằm bình ổn giá
một số mặt hàng trong nƣớc, hoặc có thể nhằm bảo vệ nguồn cung trong nƣớc của
một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thƣơng mại
với nƣớc khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trƣờng quốc tế
(đối với nƣớc chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất
khẩu có thể đƣợc Nhà nƣớc cân nhắc. Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế
xuất khẩu là biện pháp tƣơng đối dễ áp dụng. Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả
hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong nƣớc. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu
nhiều khi lại đƣa đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu. Do quy mô xuất khẩu của một
nƣớc thƣờng là nhỏ so với dung lƣợng của thị trƣờng thế giới cho nên thuế quan
xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nƣớc của hàng hoá có thể xuất khẩu
xuống so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lƣợng hàng xuất khẩu giảm
đi và sản xuất trong nƣớc sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này.
Công cụ phi thuế quan bao gồm: một là hạn ngạch xuất khẩu là quy định của
một nƣớc về số lƣợng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng đƣợc phép
xuất sang một thị trƣờng trong một thời gian nhất định thông qua hình thức cấp giấy
phép. Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm nguồn cung hàng xuất khẩu, giảm thị trƣờng
xuất khẩu và có tác động tiêu cực đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia. Hai là,
những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm quy định vệ sinh, đo lƣờng, an toàn
lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh phòng dịch đối với thực vật tƣơi sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trƣờng sinh
thái và các máy móc, dây truyền thiết bị công nghệ.
Thứ hai, chính sách tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến lƣợc hƣớng
ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của
hai đồng tiền của hai nƣớc với nhau. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi
giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh hƣởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong trƣờng hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống có nghĩa
là đồng tiền của nƣớc xuất khẩu có giá trị thấp hơn so với đồng tiền ngoại tệ sử
13
dụng trong hợp đồng xuất khẩu, nếu nhƣ không có các yếu tố khác ảnh hƣởng thì sẽ
có lợi cho ngƣời xuất khẩu, điều này thúc đẩy xuất khẩu, làm tăng nguồn cung hàng
xuất khẩu. Ngƣợc lại, trong trƣờng hợp tỷ giá hối đoái tăng có nghĩa là đồng tiền
của nƣớc xuất khẩu tăng lên so với đồng tiền ngoại tệ đƣợc sử dụng trong hợp đồng
xuất khẩu, nếu nhƣ không có các yếu tố khác ảnh hƣởng thì sẽ bất lợi cho ngƣời
xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nƣớc ngoài nên sẽ giảm
nguồn cung hàng xuất khẩu, có lợi cho ngƣời nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên
rẻ hơn so với giá cả chung trong nƣớc.
Thứ ba, chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tƣ nƣớc ngoài là một bộ phận quan trọng trong chính sách kinh tế đối
ngoại của một quốc gia. Vốn FDI ngày càng đóng vai trò to lớn, trở thành động lực
góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng của kinh tế đất nƣớc. Việc củng cố, tăng cƣờng và
nâng cao hiệu quả của dòng vốn FDI là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
phát triển kinh tế, nâng cao năng suất và chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu trong nƣớc và
phục vụ cho xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới. Thu hút vốn FDI giúp chuyển giao
công nghệ, đầu tƣ công nghệ phục vụ cho xuất khẩu cũng góp phần tăng nguồn
cung hàng xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng xuất khẩu ủa một quốc gia. Thu hút vốn
FDI có tác động tích cực đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia.
c. Trình độ phát triển kinh tế của nước xuất khẩu
Sự tăng trưởng sản xuất trong nước
Khi tổng giá trị hàng hóa sản xuất trong một nƣớc tăng lên sẽ đồng nghĩa với
lƣợng cung hàng của nƣớc đó tăng lên và điều này sẽ làm tăng nguồn cung hàng
xuất khẩu, cũng nhƣ sẽ làm GDP của nƣớc xuất khẩu tăng trƣởng. Đối với những
nền kinh tế lấy xuất khẩu là động lực thì xuất khẩu và GDP có mối liên hệ chặt chẽ
(bởi các ngành sản xuất chính trong nền kinh tế phục vụ cho mục đích xuất khẩu
nên khi giá trị sản xuất gia tăng sẽ đồng nghĩa với cung cho xuất khẩu tăng mạnh từ
đó thúc đẩy xuất khẩu tăng cao). Vì vậy, sự tăng trƣởng sản xuất trong nƣớc có tác
động tích cực đến xuất khẩu hàng hóa của một quốc gia.
Nhân tố nguồn nhân lực
14
Nguồn nhân lực là tổng thể các cá nhân, những con ngƣời cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh thần đƣợc huy
động vào quá trình sản xuất. Nhân tố nguồn nhân lực của một quốc gia nói chung và
của một doanh nghiệp nói riêng ngoài số lƣợng còn thể hiện ở chất lƣợng đội ngũ
công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Một quốc gia có nguồn nhân lực
dồi dào sẽ tăng khả năng sản xuất và tăng nguồn cung xuất khẩu, giá nhân công rẻ
là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động nhƣ hàng
thủ công mỹ nghệ, may mặc, nông nghiệp, lắp ráp linh kiện điện tử, điện thoại di
động...Một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới
khả năng xuất khẩu của một quốc gia, là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
trong nƣớc xúc tiến xuất khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động và tăng nguồn
cung hàng xuất khẩu.
Trình độ khoa học công nghệ của nước xuất khẩu
Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội và
mang lại nhiều lợi ích, trong xuất khẩu cũng mang lại hiệu quả cao. Việc thực hiện các
chiến lƣợc và chính sách mở cửa kinh tế và công nghiệp hóa không chỉ giúp cho nƣớc
xuất khẩu xây dựng đƣợc cơ sở công nghiệp của riêng họ, mà còn giúp họ tiếp thu
đƣợc các công nghệ du nhập từ bên ngoài vào, nâng cấp chúng từ những ngành công
nghiệp có hàm lƣợng lao động cao với trình độ công nghệ trung bình và thấp của thế
giới trở thành những ngành có hàm lƣợng vốn lớn và công nghệ cao.
Thứ nhất, sự phát triển khoa học công nghệ mà các doanh nghiệp ở nƣớc xuất
khẩu nâng cao năng suất lao động, cải tiến nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hóa, tạo
ra các mặt hàng có chất lƣợng cao. Điều này giúp các doanh nghiệp nƣớc xuất khẩu sẽ
tăng đƣợc năng suất lao động, từ đó tăng nguồn cung hàng xuất khẩu. Đồng thời, tiến
bộ KHKT áp dụng vào sản xuất các sản phẩm xuất khẩu cũng góp phần nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng thế giới. Điều
này cũng là một nhân tố góp phần mở rộng thị trƣờng xuất khẩu.
Thứ hai, nƣớc xuất khẩu, đặc biệt là nƣớc đang phát triển đƣợc tiếp xúc với
các thành tựu công nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong
15
doanh nghiệp sản xuất, thu hút vốn đầu từ trực tiếp từ nƣớc ngoài để tận dụng đƣợc
nguồn vốn, trình độ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới trong sản xuất các
sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt đối với các công nghệ sản phẩm điện tử, điện thoại di
động, máy vi tính, dệt may, giầy dép... công nghệ sản xuất của doanh nghiệp có ảnh
hƣởng quan trọng đến năng suất, chất lƣợng của sản phẩm và khả năng đáp ứng nhu
cầu của thị trƣờng. Điều này cũng giúp tăng nguồn cung hàng xuất khẩu và mở rộng
thị trƣờng xuất khẩu của một quốc gia.
d . Nhân tố vị trí địa lý và điều kiệu tự nhiên của nước xuất khẩu
Đối với nƣớc xuất khẩu, nhân tố khí hậu và điều kiện tự nhiên sẽ tạo ra yếu
tố cung các sản phẩm xuất khẩu.
Điều kiện tự nhiên là tổng thể đặc điểm tự nhiên của một quốc gia bao gồm:
vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, sông ngòi, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên
khoáng sản của một quốc gia.
Vị trí địa lý ở đây là khoảng cách địa lý giữa quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu
ảnh hƣớng tới cƣớc phí vận chuyển, rủi ro trong qua trình vận chuyển… Khoảng cách
càng gần thì cƣớc phí càng nhỏ, rủi ro đối với hàng hóa trong vận chuyển càng giảm,
nhƣ thế càng góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Đó là lý do tại sao các nƣớc
hay chú trọng đến giao lƣu thƣơng mại đối với các nƣớc có cùng đƣờng biên giới hay
các nƣớc trong cùng khu vực. Khoảng cách có ảnh hƣởng trực tiếp tới thời gian cũng
nhƣ phƣơng thức vận chuyển hàng hóa. Vị trí hàng hóa xa sẽ giảm nguồn cung hàng
xuất khẩu, giảm khả năng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu. Đối với phƣơng thức xuất
khẩu, do khoảng cách xa, để hạn chế rủi ro trong quá trình vận chuyển, nƣớc xuất khẩu
sẽ xuất khẩu qua trung gian hoặc xuất khẩu tại cảng đến.
Khí hậu là trạng thái khí quyển ở nơi nào đó, đƣợc đặc trƣng bởi các trị số
trung bình nhiều năm về nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa, lƣợng bốc thoát hơi nƣớc,
mây, gió...Nhƣ vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và
nó thƣờng có tính chất ổn định, ít thay đổi.
Khí hậu là khía cạnh quan trọng trong môi trƣờng bên ngoài vì so với các
yếu tố khác nó giới hạn hơn việc con ngƣời làm gì về cả địa hình lẫn kinh tế. Nơi
16