Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Chuyen de su dung DDDH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 34 trang )

Phụ lục
A. Phần mở đầu

I. Lí do chọn đề tài
II. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
III. Mục đích nghiên cứu
IV. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
V. K hoch nghiờn cu
B. Phần Nội dung
I. Mục tiêu của môn GDCD ở trờng THCS
II. Cấu trúc và nội dung chơng trình Công dân ở
THCS
III. Sử dụng đồ dùng dạy học môn Giáo dục công dân
trong chơng trình THCS
IV. áp dụng dạy một tiết cụ thể

V. Kết quả
VI. Bài học kinh nghiệm
VII. Những vấn đề còn bỏ ngỏ và điều kiện thực hiện
đề tài.
VIII. Kiến nghị
C. Kết luận chung

A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1


Đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông là chủ trơng lớn và


cần thiết của ngành giáo dục và của cả xã hội. Đợc sự chỉ đạo của
Đảng Chính phủ, Bộ GD-ĐT, trớc yêu cầu mới của sự nghiệp CNH
HĐH đòi hỏi phải có một lớp ngời mới, trẻ khoẻ không chỉ có tri thức
khoa học, năng động sáng tạo mà còn phải có đức, có sự hiểu
biết về pháp luật, có khả năng thích nghi cao thì sự đổi mới về
nội dung chơng trình SGK và đổi mới phơng pháp dạy học trong
nhà trờng là một yêu cầu tất yếu.
Từ năm học 2001 2002 đến nay, cả nớc đã tiến hành thay
SGK bậc THCS. Việc thay đổi chơng trình SGK mới thực sự là một
cuộc cách mạng trong giáo dục. Bộ GD - ĐT và các nhà trờng đã
dành những điều kiện tốt nhất để phục vụ cho việc dạy và học
SGK mới. Một phong trào đổi mới phơng pháp dạy và học dấy lên
khá sôi nổi trong đội ngũ giáo viên các nhà trờng. Đổi mới chơng
trình SGK mà mấu chốt là đổi mới phơng pháp giảng dạy đã đợc
quán triệt trong phần biên soạn SGK Phơng pháp làm việc của
thầy và trò đã tạo nên không khí thi đua tìm tòi, định hình phơng pháp dạy và học mới.
Bộ môn GDCD trong SGK mới lần này đợc xây dựng làm hai
phần: Phần đạo đức và phần pháp luật. Là môn học đợc thay đổi
phơng pháp dạy học rõ rệt: Coi trọng thực hành, vận dụng. Vì vậy
nội dung SGK mới biên soạn theo hớng dân tộc, hiện đại, tích hợp,
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Để đổi mới đợc phơng
pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh, cần có những
điều kiện nhất định về giáo viên và đồ dùng dạy học ( phơng
tiện và trang thiết bị cần thiết ). Đây không phải là điều mới mẻ,
trớc đây chúng ta cũng đã sử dụng đồ dùng dạy học nhng cha đợc
quan tâm thoả đáng. Chính điều này đã dẫn đến hậu quả là

2



khả năng tiếp cận, phân tích, đánh giá, nhận xét của học sinh
còn kém.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi xin mạnh dạn trình bày sáng
kiến kinh nghiệm: Sử dụng đồ dùng dạy học môn Giáo dục
công dân trong trờng THCS .
II. Cơ sở của đề tài
1. Cơ sở lý luận
Mụn GDCD (Giỏo dc cụng dõn) cú v trớ quan trng trong nh trng THCS.
Mụn hc cung cp cho hc sinh mt h thng chun mc li sng phự hp vi yờu
cu ca xó hi mc phự hp vi la tui, giỳp hc sinh bit sng ho nhp vi
cuc sng hin ti vi t cỏch l mt cụng dõn tớch cc v nng ng; gúp phn quan
trng hỡnh thnh nhng phm cht cn thit ca nhõn cỏch con ngi Vit Nam
nhm ỏp ng yờu cu ca s nghip CNH, HH t nc v tng cng kh nng
hi nhp trong xu th phỏt trin v tin b ca thi i.
Mt khỏc dy hc mụn GDCD phi nhm to ra s thng nht gia nhn thc
v hnh ng, gia li núi v hnh vi. Nh vy, mụn GDCD cn phi m bo cung
cp cho hc sinh nhng phng thc ng x v o c, phỏp lut, vn hoỏ trong
cuc sng, hỡnh thnh mi hc sinh s thng nht gia nhn thc v hnh ng,
hng hc sinh vo vic thc hnh trong cuc sng hng ngy cỏc chun mc v
mu hnh vi tớch cc m bi hc t ra; khi dy trong hc sinh ý chớ th hin s
thng nht ú.
Cựng vi nhng mụn hc khỏc, mụn GDCD gúp phn o to nhng ngi
cụng dõn mi va cú tri thc khoa hc va cú nng lc hot ng thc tin, cú ý thc
trỏch nhim vi bn thõn, gia ỡnh v t nc. T ú cỏc em thy rừ trỏch nhim ca
mỡnh: Luụn luụn cú ý thc sng v lm vic theo Hin phỏp , Phỏp lut, bit t rốn
luyn bn thõn tr thnh ngi cụng dõn hu ớch cho quờ hng, t nc.
Vỡ vy, phỏt huy tớnh tớch cc ca hc sinh thỡ vic s dng cú hiu qu
dựng dy hc l iu kin ht sc quan trng giỳp hc sinh chim lnh cỏc giỏ tr ,
3



các chuẩn mực đạo đức , pháp luật thông qua việc nắm tri thức , thực hành và rèn
luyện trong và ngoài giờ học.
2. C¬ së thùc tiÔn
2.1. Từ thực tế xã hội:
Những năm gần đây, đạo đức xã hội đang bị xuống cấp, tội phạm của những
người chưa thành niên có chiều hướng gia tăng, một trong những nguyên nhân dẫn
đến các em có lối sống buông thả, thiếu văn hoá, phạm tội là hiểu biết về các giá trị
đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc và pháp luật của các em còn hạn chế.Vì
vậy giáo dục đạo đức, pháp luật trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp
phần quan trọng trong việc giáo dục và rèn luyện con người ý thức tuân theo những
chuẩn mực của đạo đức xã hội và tuân theo pháp luật.
Bên cạnh đó trước đây, phần lớn giáo viên dạy bộ môn này là giáo viên chủ
nhiệm hoặc những giáo viên những bộ môn khác được phân công giảng dạy nên họ
không có điều kiện và ít quan tâm đến việc đầu tư cho bài giảng, chưa có kiến thức
sâu rộng và kinh nghiệm khai thác và sử dụng kênh hình trong các tiết dạy. Do đó
hiệu quả giờ dạy đạo đức, pháp luật chưa cao, các em hiểu biết về các chuẩn mực đạo
đức, pháp luật còn mơ hồ.
Những năm gần đây, phần lớn giáo viên dạy bộ môn này đã được đào tạo
chính qui, được phân công chuyên giảng dạy bộ môn , nên họ rất quân tâm đến việc
đầu tư cho từng tiết dạy, đặc biệt là họ rất quan tâm đến việc sử dụng đồ dùng trực
quan và áp dụng các phương tiện hiện đại trong giảng dạy môn GDCD. Chính vì lẽ
đó mà chất lượng và hiệu quả giờ dạy đạo đức, pháp luật được nâng cao hơn trước.
2.2. Từ mục tiêu đổi mới phương pháp:
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy theo yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học. Với định hướng “ lấy học sinh làm trung tâm” giáo viên cần đa dạng
hoá các phương pháp dạy học đảm bảo hiệu quả cao và học sinh tích cực, chủ động
trong học tập.Vì vậy việc dạy đạo đức, pháp luật giáo viên không chỉ sử dụng
phương pháp thuyết trình, đàm thoại mà còn phải sử dụng phương pháp trực quan.
Tức là sử dụng các phương tiện, đồ dùng dạy học nhằm minh hoạ cho nội dung bài

4


giảng ( Như: tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, băng hình, băng tiếng, bảng số liệu, thống
kê…).thông qua các đồ dùng trực quan học sinh có thể tiếp thu tri thức thiết lập mối
quan hệ giữa nội dung kiến thức với thực tế cuộc sống. Các em biết vận dụng kiến
thức đã học vào cuộc sống, vào trong vấn đề cụ thể hàng ngày. Cho nên giờ học đạo
dức, pháp luật rất sôi nổi, chất lượng giờ dạy được nâng cao, học sinh nắm bắt các
chuẩn mực của đạo đức, pháp luật chắc và nhanh.
2.3. Từ thực tế đơn vị:
Trong những năm gần đây công tác bồi dưỡng chỉ đạo chuyên môn của Phòng
giáo dục và Đào tạo ngày càng chặt chẽ hơn, các cụm chuyên môn được quan tâm,
sinh hoạt tương đối hiệu quả. Bên cạnh đó, tại đơn vị công tác chỉ đạo đổi mới
phương pháp được thống nhất từ Ban giám hiệu đến các tổ, nhóm và từng cá nhân,
đặc biệt là sử dụng đồ dùng dạy học có kết hợp các phương tiện hiện đại sẽ góp phần
nâng cao chất lượng giờ dạy nhiều hơn, mỗi giáo viên dạy Giáo dục công dân đều
xác định rằng: “ Muốn cho giờ dạy đạo đức, pháp luật không bị khô cứng và tẻ nhạt
phải sử dụng đồ dùng trực quan” giúp học sinh nắm vững kiến thức theo nguyên lí:“
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
Đó là con đường biện chứng của nhân thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực
khách quan”. (Lê- nin).
Bên cạnh đó trong những năm gần đây nhà trường đã từng bước trang bước bị
các phương tiện phục vụ cho giảng dạy như máy tính, mạng Internet nên việc sưu
tầm tư liệu như tranh ảnh rất thuận tiện. Vì vậy mỗi giáo viên đều suy nghĩ, tìm tòi để
làm sao nâng cao chất lượng sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy bộ môn
GDCD nhằm đem lại hiệu quả cao trong việc dạy và học bộ môn này.
Từ những cơ sở thực tiễn trên đây đòi hỏi phải có sự thay đổi về phương pháp
dạy học . Muốn làm được điều đó, giáo viên phải là những người tổ chức, điều khiển
các hoạt động học tập, hạn chế tối đa sự độc thoại của thầy bằng cách sử dụng đồ
dùng dạy học một cách trực quan , phong phú, tạo ra sự hấp dẫn trong tiết học, học

sinh chủ động tiếp cận đồ dùng dạy học, phân tích , đánh giá từ đó rút ra nội dung bài
học. Như vậy học sinh có cơ hội tối đa phát triển tính độc lập, sáng tạo, chủ động tiếp
5


thu kin thc, nõng cao nhn thc, rốn luyn k nng, cũn ngi giỏo viờn ch l
ngi t chc tit hc thnh mụi trng hc sinh m thụi.

III. MC CH NGHIấN CU
Dạy và học môn GDCD không đơn giản chỉ là truyền đạt tri
thức mà còn phải hình thành đợc tình cảm, niềm tin đạo đức,
pháp luật và nhất là hình thành thói quen đạo đức, pháp luật ở
mỗi học sinh. Cần tránh lối dạy thiên về lý thuyết khô khan, xa rời
thực tiễn. Cần vận dụng linh hoạt các loại đồ dùng dạy học .
Với phơng pháp dạy học hiện đại có nhiều lợi thế trong việc
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Một trong
những lợi thế của phơng pháp dạy học hiện đại đó là : Sử dụng
đồ dùng dạy học .
Vì điều kiện thời gian cũng nh khả năng có hạn, đề tài bớc
đầu nghiên cứu và mạnh dạn trình bày phơng pháp s dụng đồ
dùng dạy học trong giờ dạy nhằm phát huy tính tích cực, tạo sự hấp
dẫn, dễ ghi nhớ cho học sinh trong giờ GDCD .
Hy vọng, đề tài sẽ giúp các đồng chí giáo viên có thêm kỹ
năng khi sử dụng đồ dùng dạy học cho hiệu qủa trong giờ GDCD.
IV. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu : Học sinh Trờng THCS Đoàn Đào
- Phạm vi nghiên cứu: Phơng pháp sử dụng đồ dùng dạy học môn
GDCD trong
trờng THCS .
V. K HOCH NGHIấN CU : Khi nghiờn cu ti ny, tụi d nh s

dng cỏc phng phỏp nghiờn cu chớnh sau:
- Phơng pháp chính:

Phân tích.

6


- Phơng pháp phụ: Phơng pháp hệ thống, quan sát, phân loại,
so sánh,
phân tích.

B. phần nội dung
I.MụC TIÊU CủA MÔN GDCD TRONG NHà TRƯờNg THCS:
Mụn Giỏo dc cụng dõn trng THCS cú mc tiờu c bn sau
1. Kiến thức :
- Hiểu đợc những chuẩn mực đạo đức và luật pháp cơ bản,
phổ thông, thiết thực phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS trong các
quan hệ với bản thân, với ngời khác, với công việc và môi trờng sống
.
- Hiểu ý nghĩa các chuẩn mực đối với sự phát triển cá nhân
và xã hội; sự cần thiết phải rèn luyện và cách thức rèn luyện để đạt
đợc các chuẩn mực đó .
2. Kỹ năng :
- Biết đánh giá bản thân và mọi ngời xung quanh; biết lựa
chọn và thực hiện cách ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức,
pháp luật, văn hoá xã hội trong giao tiếp và hoạt động học tập lao
động, hoạt động tập thể, vui chơi, giải trí ,...
- Biết tự tổ chức học tập và rèn luyện bản thân theo yêu cầu
của các chuẩn mực đã học .


7


3. Thái độ :
- Có thái độ đúng đắn, rõ ràng trớc các hiện tợng, sự kiện
pháp luật, văn hoá trong đời sống hằng ngày; có tình cảm trong
sáng, lành mạnh đối với mọi ngời, gia đình, nhà trờng, quê hơng,
đất nớc.
- Có niềm tin vào các chuẩn mực đã học và hớng tới những giá
trị xã hội tốt đẹp.
- Có trách nhiệm đối với hành động của bản thân, có nhu cầu
tự điều chỉnh, tự hoàn thiện để trở thành một chủ thể xã hội,
tích cực, năng động.
II. CU TRC CHNG TRèNH
1. Cấu trúc chơng trình :
*So với chơng trình cải cách ở trờng THCS, cấu trúc SGK mới
đã có sự thay đổi . Cụ thể là :
- Cấu trúc chơng trình môn GDCD THCS sách cải cách .
+ Lớp 6 + 7: Học sinh học và rèn luyện theo các chuẩn mực
đạo đức thể hiện ở các phẩm chất và bổn phận đạo đức, xã hội .
+ Lớp 8 + 9: Học sinh các chuẩn mực pháp luật .
- Cấu trúc chơng trình GDCD theo chơng trình đổi mới .
*Căn cứ vào mục tiêu của môn học nên cấu trúc chơng trình môn
GDCD bậc THCS đợc xây dựng theo nguyên tắc Đồng tâm và
phát triển, gồm hai phần :
- Lớp 6 + 7 :
Học kỳ I: Các chuẩn mực đạo đức.
Học kỳ II: Các chuẩn mực pháp luật.
- Lớp 8 + 9 : Nâng cao hơn so với lớp 6 + 7 .

Cụ thể :

8


* Các chuẩn mực đạo đức : (Gồm 8 chủ đề )
(1) Sống cần kiệm liêm chính, chí công vô t.
(2) Sống tự trọng và tôn trọng ngời khác .
(3) Sống có kỷ luật.
(4) Sống nhân ái , vị tha.
(5) Sống hội nhập.
(6) Sống có văn hoá.
(7) Sống chủ động, sáng tạo.
(8) Sống có mục đích.
* Các chuẩn mực pháp luật : ( Gồm 5 chủ đề )
(1) Quyền trẻ em, quyền và nghĩa vụ công dân trong gia
đình.
(2) Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự an toàn xã hội .
(3) Quyền và nghĩa vụ của công dân về văn hoá, giáo dục,
kinh tế .
(4) Các quyền tự do cơ bản của công dân .
(5) Nhà nớc CHXHCNVN Quyền và nghĩa vụ công dân
trong quản lý Nhà nớc.
Từ các chủ đề đạo đức và pháp luật chung ở cấp THCS, mỗi
lớp có 1 hệ thống bài học tơng ứng, đó là những chuẩn mực cụ thể
phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Ví dụ : Chủ đề đạo đức: Sống cần kiệm, liêm chính, chí
công vô t :
- Lớp 6 : + Siêng năng , kiên trì.
+ Tiết kiệm.

- Lớp 7: + Sống giản dị.
- Lớp 8 : + Tôn trọng lẽ phải.
+ Liêm khiết.

9


- Lớp 9 : + Chí công vô t.
Từ cấu trúc chơng trình bậc THCS thì chơng trình GDCD ở
mỗi lớp gồm 26 tiết dạy nội dung các chủ đề đợc sắp xếp và phân
bố thời gian nh sau :
- Lớp 6: Phần đạo đức: 11 bài, chia làm 14 tiết
Phần pháp luật: 7 bài, chia làm 12 tiết
- Lớp 7 : Phần đạo đức: 12 bài, chia làm 15 tiết
Phần pháp luật: 6 bài, chia làm 11 tiết
- Lớp 8: Phần đạo đức: 11 bài, chia làm 12 tiết
Phần pháp luật: 10 bài, chia làm 14 tiết
- Lớp 9 : Phần đạo đức: 10 bài, chia làm 13 tiết
Phần pháp luật: 8 bài, chia làm 13 tiết
Ngoài nội dung dạy học các chủ đề, chơng trình còn dành 9
tiết cho mỗi lớp để ôn tập, kiểm tra, hoạt động thực hành, ngoại
khoá. Các hoạt động thực hành, ngoại khoá không đòi hỏi thực hiện
giống nhau mà có sự phân hoá đa dạng tuỳ tình hình cụ thể của
trờng, lớp, địa phơng.
2. Nội dung SGK GDCD THCS
SGK GDCD cải cách nhằm trang bị cho học sinh các chuẩn
mực đạo đức, văn hoá xã hội nên có cấu trúc nội dung một bài
GDCD nh sau :
- Tên bài
- Nội dung bài học

- Tài liệu đọc thêm ( Những câu danh ngôn tục ngữ ca dao,
truyện có liên quan đến nội dung bài học )
- Bài tập.
Cấu trúc nh vậy dài, nặng về lý thuyết làm học sinh khó tiếp
thu bài học. Với khối lợng và kiến thức nh vậy nên khi giảng dạy giáo

10


viên thờng sử dụng phơng pháp thuyết trình, ít sử dụng đồ dùng
dạy học trực quan, làm cho không khí giờ học căng thẳng không
phát huy đợc tính tích cực của học sinh .
Nhng SGK GDCD mới hoàn toàn khác so với sách cải cách, nhằm
trang bị và hình thành đạo đức, pháp luật cho học sinh nên kiến
thức rất gần gũi, dễ hiểu. SGK chỉ là phơng tiện hớng dẫn học
sinh học tập, tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng mới.
Tuy trong SGK không phân định thành mục rõ ràng, nhng mỗi bài
đều đợc trình bày theo 1 cấu trúc nhất định, gồm các mục sau :
- Tên bài
- Đặt vấn đề: Giới thiệu chủ đề bằng truyện đọc, tình huống,
thông tin, sự kiện ...Gợi ý bằng các câu hỏi nhằm giúp học sinh
khai thác, tìm hiểu bài học .
- Nội dung bài học: Nhằm chốt lại những đơn vị tri thức cơ bản
nhất mà học sinh cần nắm và những yêu cầu giáo dục cần
thực hiện .
- Bài tập: Nhằm giúp học sinh tập vận dụng nội dung bài học
vào các bài tập cụ

thể, phong phú, đa dạng .


III. Sử dụng đồ dùng dạy học khi dạy GDCD trong tr ờng
THCS :
Để thực hiện phơng pháp dạy học phát huy tính tích cực và tơng tác của học sinh, cần có những điều kiện nhât định về giáo
viên và các phơng tiện trang thiết bị cần thiết. Sau đây tôi mạnh
dạn đa ra ý kiến của mình về việc sử dụng đồ dùng dạy học trong
tiết dạy GDCD theo định hớng đổi mới :
1. Đồ dùng dạy học là gì ?
- Đồ dùng dạy học ở đây đợc hiểu là những phơng tiện vật
chất đợc sử dụng trong dạy học .

11


- Có thể chia đồ dùng dạy học làm 2 nhóm :
* Nhóm các loại đồ dùng thông thờng đợc tạo ra trong quá
trình dạy học :
- Các dụng cụ giảng dạy và học tập: Gồm 2 kiểu chủ yếu:
+ Dụng cụ chung phổ biến nh: Bảng, phấn, bút, thớc ,...
+ Dụng cụ cá nhân: Vở, giấy, thớc ,...
- Các tài liệu giảng dạy và học tập :
+ SGK, SGV, sách bài tập, sách tham khảo ,...
+ T liệu, tranh, ảnh, biểu đồ, sơ đồ ,...
+ Phiếu học tập
- Các đồ dùng thông thờng trong gia đình, trong sinh hoạt:
Dùng để sắm vai, chơi trò chơi, ....
* Nhóm các loại phơng tiện kỹ thuật, có tính chất
chuyên nghiệp, có cấu tạo, tính năng kỹ thuật phức tạp :
- Các phơng tiện kỹ thuật nghe nhìn :
+ Đài, đĩa, băng hình, đĩa ghi âm ... là phơng tiện để
nghe.

+ Máy chiếu, các bản in, hình vẽ trên giấy trong ... là phơng
tiện để nhìn.
+ Đầu video, phim tài liệu

...Các phơng tiện này tác động

đồng thời vào thính giác, thị giác, của ngời học để nhìn, quan
sát, nghe, nói ...
- Dụng cụ thực nghiệm: mô hình ...
Ví dụ : Mô hình các điểm nút giao thông .
- Các phơng tiện đa chức năng: Máy tính điện tử, phần mềm
vi tính .
Mặc dù vai trò của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại ngày càng
tăng, cần phải tăng cờng sử dụng đúng để hiện đại hoá việc dạy

12


học. Song điều đó không có nghĩa là coi thờng các phơng tiện
thông thờng vì chúng mãi mãi vẫn là phơng tiện dạy học quan
trọng mà không gì có thể thay thế lâu dài đợc .
2. Chc nng ca dựng dy hc:
Cỏc kiu v loi dựng dy hc tuy cú khỏc nhau nhng chc nng ca chỳng l
tớch hp v c ng. Mi dựng dy hc u cú th thc hin cỏc chc nng sau:
- Thụng bỏo hay trỡnh by thụng tin.
- Gii thiu vo bi
- Minh ha, gii thớch, mụ t trc quan.
- T chc v tin hnh cỏc hot ng.
- Kt thỳc bi hc v giỏo dc hc sinh
3. Tỏc dng ca dựng dy hc:

To iu kin thc hin i mi phng phỏp dy hc, loi tr khuynh
hng dy chay lm cho cỏc gi hc khụ khan, mang tớnh cht lý thuyt, ỏp ủt i
vi hc sinh.
Lm tng tớnh hp dn i vi ni dung hc tp, gõy hng thỳ hc tp hc
sinh.
Lm cho vic hc tr nờn d dng hn, thun li hn. Cỏc dựng dy hc l
ngun cung cp cỏc cht liu hc sinh khai thỏc ni dung hc tp mt cỏch tớch
cc, t giỏc. Trong dy hc i mi, hc sinh hot ng di s hng dn ca giỏo
viờn, nu khụng cú dựng, thit b dy hc thỡ vic t chc cỏc hot ng ca hc
sinh s gp rt nhiu khú khn, do ú kt qu hc tp khụng t yờu cu mong mun.
4. S dng dựng dy hc mụn GDCD theo hng i mi:
Vic s dng dựng dy hc b mụn phi tuõn theo nhng yờu cu nht nh.
vic s dng cú hiu qu, trỏnh xu hng lm dng hoc s dng mt cỏch hỡnh
thc, trc ht dựng v s dng dựng phi gn bú hu c vi phng phỏp dy
hc, nh mt thnh t ca phng phỏp dy hc. Mi hot ng dy hc c xõy
dng trờn c s vn dng mt phng phỏp dy hc c th, cú phng tin dy hc

13


phù hợp để hỗ trợ cho hoạt động đó. Vì vậy sử dụng phương tiện dạy học phải đúng
lúc, đúng chỗ, kịp thời, tránh đưa ra một cách tuỳ tiện.
Một yêu cầu rất quan trọng là đồ dùng dạy học phải có tác dụng kích thích học
sinh tư duy, suy nghĩ, tìm tòi, không phải chỉ như một phương tiện minh hoạ nội
dung bài học. Khi sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học là giáo viên cung cấp cho
học sinh những chất liệu cần thiết để học sinh tìm tòi, tự kiến tạo tri thức, kỹ năng
trên cơ sở làm việc với nguồn thông tin từ các phương tiện dạy học mà giáo viên
trình bày, giới thiệu, học sinh phải có ý kiến nhận xét, đánh giá về nội dung, tính chất
sự việc, rút ra kết luận bài học cần thiết.
Mặt khác đổi mới phương pháp dạy học không chỉ là đổi mới phương tiện và

không có nghĩa là dùng nhiều phương tiện dạy học, mà điều quan trọng là sử dụng
phương tiện dạy học một cách hợp lý, có hiệu quả, tránh lạm dụng hoặc sử dụng một
cách hình thức, Cần tránh xu hướng sử dụng đồ dùng dạy học một cách tràn lan,
không có chủ đích rõ rệt, mà mỗi đồ dùng dạy học đưa ra cần được khai thác triệt để.
5. Các bước tiến hành sử dụng đồ dùng trực quan:
Dạy đạo đức, pháp luật cũng như tất cả các môn học khác là phải sử dụng đồ
dùng trực quan để minh hoạ cho nội dung bài giảng. Đồ dùng trực quan trong các tiết
dạy đạo đức, pháp luật hiện nay rất đa dạng và phong phú, trong giai đoạn hiện nay
khi khoa học công nghệ đang phát triển, mạng Intenet dang được sử dụng ngày càng
rộng rãi Vì vậy trong một tiết dạy giáo viên có thể sử dụng nhiều hình thức trực quan
khác nhau vào những mục đích khác nhau nhằm làm cho bài giảng thêm hấp dẫn, đạt
hiệu quả cao. Từ thực tiễn giảng dạy tôi thấy có những hình thức trực quan như sau:
* Bước 1: Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
Muốn sử dụng đồ dùng trực quan đạt hiệu quả cao trong mỗi bài dạy đạo đức,
pháp luật, người giáo viên dạy GDCD phải chuẩn bị đồ dùng trực quan sử dụng trong
tiết dạy. Do những đồ dùng trực quan sử dụng trong các tiết dạy đạo đức, pháp luật ít
có sẵn nên việc chuẩn bị đồ dùng cho một tiết dạy khá công phu đòi hỏi giáo viên
phải có sự đầu tư về mặt thời gian, công sức, trí tuệ và lòng nhiệt tình.

14


Trước hết người giáo viên phải xác định xem trong tiết dạy này cần sử dụng
loại đồ dùng gì? Bảng, phấn, giấy, bút, thước; tư liệu, tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, sơ
đồ; phiếu học tập, bảng phụ…hay các loại phương tiện kỹ thuật nghe nhìn như máy
băng đĩa ghi âm, máy chiếu các bản in, máy băng đĩa hình, các phương tiện đa chức
năng như máy tính , máy chiếu, các phần mềm dạy học trên máy vi tính…
Khi đã xác định được bài dạy này cần sử dụng những loại đồ dùng nào thì
người giáo viên sẽ bắt tay vao công việc chuẩn bị.
Ví dụ1: Khi dạy tiết ngoại khóa : “An toàn giao thông” (GDCD 8), tôi thấy ở bài này

cần sử dụng những đồ dùng sau:
- Máy vi tính.
- Máy chiếu Projector.
- Hình vẽ các biển báo, đèn tín hiệu….
- Phiếu học tập, bảng phụ, bút dạ.
- Băng hình, tranh ảnh về các tình huống đi đường
- Thông tin, số liệu, hình ảnh về tình hình TTATGT.
Từng bài dạy giáo viên cần biết trong phòng đồ dùng của nhà trường đã có
những đồ dùng nào, nếu thiếu thì tiến hành làm và sưu tầm, cố gắng vận động học
sinh cùng tham gia: vẽ tranh, sưu tầm tranh ảnh, tìm số liệu, khi cần có thể tự quay
hoặc nhờ đồng nghiệp quay những đoạn phim tư liệu ngắn hoặc các tình huống.

Biển báo nguy hiểm

Biển báo cấm

15

Biển báo chỉ dẫn


Đi hàng ba, hàng tư

Tuyên truyền An toàn giao thông

Đá bóng dưới lòng đường

Cảnh sát giao thông làm nhiệm vu

Khi đã có những đồ dùng cần sử dụng, tôi tiến hành nghiên cứu thật kỹ từng ký hiệu

trên bản đồ, hình vẽ, tìm hiểu chi tiết nội dung, ý nghĩa của từng bức tranh, hình vẽ,
ý nghĩa của những số liệu để khi lên lớp giảng dạy được tốt. Trong quá trình sưu tầm
tư liệu tôi cố gắng tích lũy và sắp xếp chúng theo từng chủ đề khác nhau như: chủ đề
về An toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng ngừa lây nhiễm
HIV/AIDS , Thanh niên, Hôn nhân gia đình, Hội nhập quốc tế, Bộ máy Nhà nước,
các chuẩn mực đức. Trong từng chủ đề có các thể loại tư liệu khác nhau: Phim tư
16


liệu, tình huống, tranh ảnh, mẫu chuyện…những tư liệu này không chỉ dạy học ở lớp
9 mà còn những lớp khác tùy theo chủ đề để lựa chọn. Việc sắp xếp này cũng giúp
cho giáo viên dễ dàng trong việc lấy dùng khi cần thiết, giáo viên có thể trình chiếu
trực tiếp, thiết kế giáo án điện tử hoặc photo ra giấy để dạy.
Để làm được những điều đã trình bày thi người giáo viên phải có những am
hiểu tình hình chính trị xã hội chủa địa phương, đất nước, phải cập nhật thông tin trên
đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí, trên mạng Internet để kịp thời bổ sung
những tranh ảnh, bài viết, số liệu mới để đảm bảo tính chính xác, cập nhập của bài
giảng.
Bước 2: Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả:
Muốn sử dụng đồ dùng trực quan có hiệu quả, trước hết người giáo viên cần
xác định loại phương tiện cần sử dụng, tác dụng của nó đối với bài giảng.
*Tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ:
Những đồ dùng trực qua này sẽ có tác dụng gây ấn tượng sâu sắc trong ký ức
mỗi học sinh. Nếu người giáo viên sử dụng tốt các phương tiện đó sẽ giúp cho học
sinh phát triển được óc quan sát, trí tưởng tượng, khả năng tư duy liên hệ thực tế. Nó
còn giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu những điều thu nhận được.
Ví du 1: khi dạy bài 4: Bảo vệ hòa bình (GDCD 9) chúng ta có thể giới thiệu đến học
sinh những bức tranh
Khi xem những bức ảnh này học sinh sẽ hình dung được:
- Hậu quả to lớn của chiến tranh.

- Ngày nay chiến tranh vẫn xãy ra nhiều nơi trên thế giới
- Trách nhiệm của cộng đồng thế giới, mỗi quốc gia, mỗi con người phải làm gì
để ngăn chặn chiến tranh, bảo vệ hòa bình.

17


Mỹ ném bom nguyên tử Nhật bản

Hậu quả của chiến tranh

Bảo vệ trật tự xã hội

Bảo vệ Tổ Quốc

Ví du 2: Khi dạy bài 17: Nhà nước CH XHCN Việt Nam (Lớp 7); bài 18: Bộ máy Nhà
nước cấp cơ sở (Lớp 7); Bài 20; Hiến pháp nước CH XHCN Việt Nam (Lớp 8): Giáo
viên có thể giới thiệu các sơ đồ sau, nhằm giúp học sinh hiểu được một cách dễ dàng
cơ cấu tổ chức Nhà nước ta từ trung ương đến địa phương:
- Cơ quan quyền lực Nhà nước CH XHCN Việt Nam.
- Tổ chức bộ máy nhà nước CH XHCN Việt Nam.
- Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính nhà nước CH XHCN Việt Nam.
- Cơ cấu tổ chức cơ quan xét xử nước CH XHCN Việt Nam.
- Cơ cấu tổ chức cơ quan kiểm sát nước CH XHCN Việt Nam.

18


Ví dụ 3: Khi dạy bài: Ngoại khóa: “An toàn giao thông” (Lớp 9)giáo viên có thể đưa
ra “Biểu đồ so sánh tai nạn giao thông theo từng tháng năm 2008 và 2009”

Mục đích: Nhằm giúp học sinh so sánh tình hình tai nạn giao thông 2 năm gần nhất
về số người chết theo từng tháng(có so sánh cùng thời điểm của 2 năm 2008, 2009)
từ đó có cái nhìn khái về tình hình tai nạn giao thông cả nước.

Biểu đồ so sánh tai nạn giao thông theo từng tháng năm 2008 và 2009:
Ví dụ 4: Khi dạy bài: Ngoại khóa: “Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc” (lớp 9) giáo viên có
thể giới thiệu “Bản đồ hành chính Việt Nam”:
Qua bản đồ giúp học sinh hiểu được:
- Đất nước ta, vị trí tiếp giáp với nước ngoài, một phần đất nước ngoài biển khởi
(Hoàng Sa, Trường Sa)
- Xác định được vùng trời, vùng biển, những tất đất thiêng liêng của Tổ Quốc
 Hình thành ý thức công dân, nghĩa vụ đối với đất nước
Ví dụ 5: Khi dạy bài: Ngoại khóa “An toàn giao thông” (Lớp 8) giáo viên có thể giới
thiệu “Lược đồ mạng lưới giao thông đường sắt Việt Nam” để :
- Giới thiệu mạng lưới giao thông đường sắt ở Việt Nam và đặc điểm của
đường sắt nước ta: Hầu hết các đường bộ đều giao cắt với đường sắt trên cùng
một mặt phẳng (đoạn đường đó gọi là đường ngang). Ở nước ta có khoảng hơn
1000 đoạn đường như vậy, trên các đoạn đường đó thường xảy ra tai nạn vô
cùng nguy hiểm.
19


- Tìm những biện pháp đảm bảo an toàn khi đi qua đoạn đường bộ giao cắt với
đường sắt.
- Biết bảo vệ tài sản trên đường sắt, tránh việc ném đá lên tàu, đảm bảo an toàn
tại địa phương nơi tàu đi qua
* Bảng thống kê, số liệu:
Bảng thống kê, số liệu ấy sẽ là những minh chứng có sức thuyết phục nhất,
sinh động nhất về thực tiễn cuộc sống. Giúp học sinh có cái nhìn thực tế, thiết thực so
với lý thuyết chung chung, Từ đó các em nắm bài vững, hiểu bài sâu.

Ví dụ 1: Khi dạy bài Ngoại khóa: “An toàn giao thông” (Lớp 9) giáo viên có thể đưa
ra “Bản thống kê tình hình tai nạn giao thông”giúp học sinh:
- Thấy được những tổn thất to lớn về người do tai nan giao thông gây ra.
- Diễn biến phức tạp của tai nạn giao thông.
- Tìm ra những giải pháp góp phần hạn chế tai nạn giao thông.
Tai nạn giao thông
( Toàn quốc)
Số vụ
Số người chết
Số người bị thương

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Tỉ lệ giảm so với

14.701.
14.624.
11.522
12.731.
13.150.
10.397
10. 877.
10.546.
7.413
Bảng thống kê tình hình tai nạn giao thông.


năm trước
13,3%
12,7 %
24.8 %

Ví dụ 2 : Khi dạy bài 14: “ Phòng, chống nhiễm HIV/ AIDS” (GDCD 8) giáo viên có
thể giới thiệu “Bảng thống kê tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam” nhằm giúp
học sinh:
- Thấy được nguy cơ, mức độ lây lan nhanh chóng của đại dịch HIV/AIDS ở
nước ta đối với tất cả mọi người, không phân biệt độ tuổi, giới tính, tầng lớp
- Thấy được sự nguy hiểm của căn bệnh thế kỉ. Có ý thức phòng ngừa và tuyên
truyền mọi người phòng chống sự lây lan của HIV/AIDS.
- Tránh phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS.

Cả nước

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2001

2003


2006

2007

2008

20


Số người nhiễm HIV
Số bệnh nhân AIDS
Số người tử vong vì AIDS

41. 622
6. 251
3. 426

79. 660
11. 254
6. 325

104. 111

128.36

135.171

17. 289
10. 071


7
25.219
14.04

29.134
41.418

2
Bảng thống kê tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam
* Phim tư liêu, Video clip tình huống:
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tìm những
thước phim tư liệu, phóng sự điều tra, Video clip tình huống không còn qua khó khăn
đối với người giáo viên, những tư liệu này có rất nhiều trên Iternet. Điều quan trọng
là người giáo viên phải biết lựa chọn cho phù hợp vứi từng bài học, vừa mang tính
giáo dục cao.
Trong quá trình giảng dạy của mình, tôi đã cố gắng sưu tầm, sắp xếp các loại
tư liệu này thành những chuyên mục, các đoạn phim có thể sử dụng dạy nhiều lớp
khác nhau với cùng một chủ đề.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Lý tưởng sống của thanh niên” (GDCD 9) tôi sẽ cho học sinh
xem đoạn Video clip hình ảnh về Đặng Thùy Trâm, Nguyễn Văn Thạc, Video clip về
“Thanh niên tình nguyện” đi đến vùng sâu, vùng xa, Video clip về thanh thiếu niên
ăn chơi hư hỏng, đánh bạc đua xe…nhằm giúp học sinh:
- So sánh hai lối sống đối lập nhau và hậu quả của việc ăn chơi hư hỏng.
- Thấy được trách nhiệm to lớn của thanh niên trong sự nghiệp Công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
- Có ý thức phấn đấu rèn luyện của bản thân, có nhu cầu cống hiến vì sự nghiệp
chung.
Ví dụ 2:

Khi dạy bài “Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý của công dân”


(GDCD 9) tôi sẽ cho học sinh xem những đoạn Video clip “Buôn bán ma túy”, “Học
sinh đi hàng ba, hàng tư”, “lấn chiếm lòng, lề đường”, “Đi xe trong sân trường”nhằm
giúp học sinh xác định các khái niệm:
- Vi phạm pháp luật hình sự,
- Vi phạm pháp luật hành chính;
21


- Vi phạm pháp luật dân sự;
- Vi phạm kỉ luật.
 có ý thức chấp hành tốt các quy định của pháp luật và nôi quy của nhà trường
Ví dụ 3: Khi dạy bài 12 “Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân” (GDCD
9) tôi sẽ cho học sinh xem đoạn Video clip về “Bạo lực gia đình”, nhằm giúp học
sinh thấy được đó là hành vi vi phạm pháp luật cần lên án, qua đó giúp các em liên
hệ đến gia đình mình, nơi em ở từ đó giáo dục ý thức trách nhiệm của mình đối với
gia đình.
* Những câu chuyện có thật trong cuộc sống, qua báo chí …
Những câu chuyện ấy sẽ là phương tiện minh hoạ chân thực nhất, sống động
nhất góp phần làm cho bài giảng thêm hấp dẫn, tác động trực tiếp đến tâm tư, tình
cảm của học sinh. Thông qua những câu chuyện thực tế giáo viên bồi dưỡng cho học
sinh những quan điểm đúng đắn, các em biết yêu ghét rõ ràng; biết bênh vực những
việc làm, hành động đúng; biết đấu tranh với những hành động, việc làm sai trái, vi
phạm nội qui trường lớp, vi phạm pháp luật.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 8 “Năng động sáng tạo” (GDCD 9) tôi đã kể cho học sinh nghe
câu chuyện về “Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký”dù phải viết bằng chân nhưng đã vượt
qua khó khăn, vượt qua số phận để trở thành “Nhà giáo ưu tú”, câu chuyện về “Thần
đèn Nguyễn Cẩm Lũy” chỉ học hết tiểu học nhưng có “biệt tài” di dời các công trình.
Từ đó giúp học sinh có ý thức vươn lên trong cuộc sống, biết vượt qua khó khăn,
năng động, sáng tạo trong công việc vươn tới thành công, có đóng góp cho xã hội.

Ví dụ 2: Khi dạy bài 6 “Hợp tác cùng phát triển” (GDCD 9) tôi sẽ kể về tiến trình
gia nhập WTO của Việt Nam và vai trò của Bác Vũ Khoan và Bác Trương Đình
Tuyển trong công tác đàm phám. Việc gia nhập WTO có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với Việt Nam. Khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và trên con
đường hội nhập.
Bước 3 : Chọn đồ dùng dạy học phù hợp để sử dụng cho từng hoạt động khác
nhau :

22


Cùng với việc lựa chọn, tìm hiểu các phương tiện, đồ dùng trực quan người
giáo viên cần tìm ra cách thức sử dụng đồ dùng trực quan cho phù hợp và đem lại
hiệu quả cao.Vì sử dụng tuỳ tiện, không đúng mục đích sẽ không đem lại kết quả mà
còn ảnh hưởng không tốt đến chất lượng, hiệu quả dạy và học. Tùy từng đặc điểm
của hoạt động mà giáo viên có lựa chon đồ dùng, phương tiện cho phù hợp.
* Hoạt động giới thiệu bài :
Đối với hoạt động này, nếu chỉ đàm thoại hay thuyết trình thì hiệu quả sẽ
không cao, không lôi cuống được học sinh. Thông thường đối với hoạt động này chỉ
cần một hoạt cảnh sắm vai tình huống nhỏ, một đoạn Video Clip phóng sự, sẽ giúp
cho giáo viên có lối vào bài hiệu quả, lớp học sinh động.
Ví dụ 1 : Khi dạy bài 15 “Phòng ngừa tai nạn, vũ khí, cháy nổ và các chất độc hại”
(GDCD 8) giáo viên có thể cho học sinh xem 1 đoạn phim ngắn về tai nạn do cháy,
nổ gây nên.
GV : Đoạn phim tư liệu trên đề cấp đến vấn đề gì ?
HS : Tai nạn do cháy nổ.
GV : Đúng những hình ảnh trên đã đề cập đến tình hình tai nạn cháy nổ ở nước ta
trong thời gian qua và hiện nay đã gây những thiệt hại vô cùng to lớn về người và
của cho đất nước, để lại những hậu quả nặng nề cho toàn xã hội. Ngày nay, chiến
tranh đã lùi xa nhưng tai nạn do cháy nổ và các chất độc hại luôn rình rập tất cả mọi

người. Vậy chúng ta làm gì để góp phần hạn chế những tai nạn do cháy nổ và các
chất độc hại gây nên, chúng ta cùng tìm hiểu bài 15.
Ví dụ 2 : Khi dạy bài 19: “ Quyền tự do ngôn luận”(GDCD 8), giáo viên có thể giới
thiệu bài mới bằng cách Sử dụng phim đèn chiếu hoặc máy chiếu đa năng chiếu các
hình ảnh sau:
- Nhân dân đóng góp ý kiến vào bản dự thảo Luật, dự thảo Hiến pháp.
- Học sinh lớp 8/1 đang họp bà n các biện pháp nâng cao chất lương học nhóm.
- Một cuộc họp tiếp xúc cử tri của HĐND xã.
- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại hội trường.
Rồi dặt câu hỏi:
23


- Quan sát các ví dụ trên và cho biét những công dân trên đây đang thực hiện quyền
gì?
( Quyền tự do ngôn luận ).
 Vậy thế nào là tự do ngôn luận? Công dân cần sử dụng quyền tự do ngôn luận
như thế nào? Chúng ta cùng nghiên cứu, tìm hiểu bài học hôm nay: Bài 10 :
Quyền tự do ngôn luận.
* Tìm hiểu khái niệm, nội dung kiến thức cơ bản :
Với hoạt động này, tôi thường sử dụng các phương tiện trực quan như: Máy
chiếu, băng hình, tranh ảnh kết hợp với phương nêu vấn đề bằng cách đặt câu hỏi để
kích thích hoạt động tư duy của học sinh, hướng các em vào những vấn đề, kiến thức
cơ bản trong bài cần phải tìm hiểu
Giáo viên có thể sử dụng đồ dùng trực quan như băng hình, số liệu, bản đồ,
bảng thống kê…yêu cầu học sinh theo dõi, quan sát, thảo luận nhằm phát hiện và rút
ra những nội dung kiến thức cơ bản, trọng tâm. Lúc này giáo viên chỉ là người gợi ý,
hướng dẫn chứ nhất thiết không phải trình bày khi học sinh có thể tự làm được.
Ví dụ 1 : Khi giảng bài 13: “Phòng chống tệ nạn xã hội” (GDCD8), để
giúp học sinh hiểu được tác hại của tệ nạn xã hội, giáo viên sử dụng

băng hình về các tệ nạn xã hội và bảng thống kê tình hình nhiễm
HIV/AIDS năm 2008 như sau:
Số người nhiễm HIV
Số người chết vì AIDS
Thế giới
Hơn 40 triệu người
18,3 triệu người
Việt Nam
135. 171 người
41.418 người
Khánh Hòa
2 187 người
805 người
Được trực tiếp nhìn thấy những hình ảnh: Nhà cửa tan hoang, ruộng vườn, đồ đạc bị
bán vì cờ bạc, nghiện hút; cảnh vật vã quằn quại khi lên cơn nghiện, thân hình gầy
còm ốm yếu chết dần, chết mòn vì AIDS… các em sẽ thấy rõ nguy hiểm của các tệ
nạn xã hội đối với mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
Sau đó giáo viên có thể đặt câu hỏi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm với các câu
hỏi sau:
- Tệ nạn xã hội đã gây nên hậu quả như thế nào đối với bản thân mỗi người?
24


- Tệ đánh bạc, ma tuý, mại dâm gây tác hại ra sao đối với gia đình?
- Các tệ nạn xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến xã hội?
Hướng dẫn học sinh liên hệ tình hình địa phương, nơi các em ở, trong gia đình
mình giáo viên kết hợp giáo dục
Ví dụ 2: Khi dạy Tiết ngoại khóa “ An toàn giao thông”( GDCD 8)
Để tìm hiểu nội dung kiến thức: Vấn đề giao thông ở Việt Nam hiện nay, tôi sử dụng
băng hình giới thiệu phóng sự về “ Tình hình trật tự an toàn giao thông”.

Hỏi: Quan sát đoạn phim trên em có nhận xét gì về tình hình TTATGT ở nước ta
hiện nay?
Được trực tiếp nhìn thấy những hình ảnh: tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông
trên đoạn đường dài mấy km; hiện tượng phóng nhanh, vượt ẩu, lạng lách, đánh võng
trên đường, đèo 3, 4 người trên một xe máy… các em sẽ dễ dàng nhận thấy: Tình
hình TTATGT ở nước ta hiện nay diễn biến rất phức tạp:
Khẳng định:
- Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông: phóng nhanh, vượt ẩu, điều khiển phương
tiện khi uống rượu bia, không chấp hành các quy định về an toàn giao GT.
- TNGT tăng hàng năm và có diễn biến phức tạp, gây thiệt hại to lớn về người và tài
sản.
- Ùn tắc giao thông nghiêm trọng, gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế, xã hội
và ô nhiễm môi trường.
- Hiện tượng vi phạm TTATGT rất phổ biến trong đó có rất nhiều thanh niên học sinh
chúng ta.
* Hoạt động củng cố, giáo dục cuối bài:
Ví dụ 1 : Khi giảng bài 9: “Góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân
cư” (GDCD 8), để giúp học sinh khắc sâu kiến thức giáo viên có thể cho học sinh
chơi trò chơi ô chữ thông qua từng từ hàng ngang và từ chìa khóa, giáo viên kết hợp
khắc sâu kiến thức của bài và giáo dục các em ý thức góp phần xây dựng nếp sống
văn hóa ở khu dân cư từ chính gia đình mình đến trường, lớp, vân động mọi người
xung quanh bảo vệ môi trường, không sa vào tệ nạn mê tín dị đoan…
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×