PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ ĐÔNG
Trường THCS Biên Giang
******
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY THÍ
NGHIỆM VẬT LÝ 7
Giáo viên: Nguyễn Thị Hương
Năm học: 2019 – 2020
Phần thứ nhất: đặt vấn đề
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Để thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, từ phương pháp dạy học cũ
thụ động “thầy đọc - trò chép” sang phương pháp giảng dạy tích cực, chủ động,
sáng tạo theo hướng “Phát huy trí lực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm”.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy và tiếp xúc với các em tôi phần nào hiểu
được tình hình và phương pháp học tập của các em vì vậy tôi luôn trăn trở, tìm
tòi, từng bước thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của
bộ giáo dục và đào tạo đề ra, để một giờ học mang lại hiệu quả cao nhất. Bởi
chúng ta đều biết phương pháp giảng dạy là một trong những yếu tố cơ bản và
quan trọng nhằm truyền đạt kiến thức tới học sinh đạt hiệu quả tốt nhất. Phương
pháp giảng dạy phù hợp, khoa học sẽ là con đường giúp người học tiếp thu kiến
thức một cách chủ động hiệu quả và phát huy trí lực của người học. Mỗi cấp
học, mỗi bộ môn đều phải có một phương pháp giảng dạy phù hợp và phải
không ngừng đổi mới, hoàn thiện và đây cũng chính là một trong những yếu tố,
động lực nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh hiện nay.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm mà đặc trưng là lĩnh hội kiến thức mới
thông qua việc làm thí nghiệm vì vậy thí nghiêm vật lý là yếu tố không thể thiếu
được của quá trình nhận thức vật lý . đăc biệt là trong chương trình đổi mới hiện
nay. Hơn nữa, theo cấu trúc sách giáo khoa thì mỗi bài học mới, bao giờ cũng có
phần thí nghiệm và phần kết luận của bài để trống, học sinh phải tự điền vào. Do
đó học sinh phải làm thí nghiệm ,phân tích, tổng hợp rồi rút ra kết luận. Vì vậy
việc làm thí nghiêm trong mỗi bài học là rất quan trọng, vừa giúp học sinh rút ra
được kiến thức mới một cách chủ động, vừa rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm
thí nghiêm, quan sát, phân tích, tổng hợp và như thế sẽ rèn luyện cho học sinh
tính tự giác trong học tập và trong cuộc sống sau này. Thông qua làm thí nghiệm
giáo viên làm việc nhẹ nhàng hơn, học sinh sẽ thấy thích thú học tập và ham
muốn khám phá tri thức nhân loại.
Từ những suy nghĩ trên tôi đã nghiên cứu trao đổi với các đồng nghiệp dạy
bộ môn Vật lý về vấn đề khai thác các thí nghiệm trong các giờ học Vật lý, nhất
là thí nghiệm vật lý 7. Đây là khối lớp mà bước đầu các em đã được làm quen
với phương pháp đổi mới trong dạy học, đó là điều kiện rất thuận lợi để có thể
nâng cao hơn nữa hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh. Vì điều
kiện thời gian có hạn nên chuyên đề này tôi chỉ đề cập đến một số kinh nghiệm
dạy thí nghiệm Vật lý 7
I. Đối tượng,phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Học sinh lớp 7A, 7B, 7C, 7D trường THCS Biên Giang.
- Học kỳ I năm học: 2019 – 2020
Để khai thác các thí nghiệm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh một cách cao nhất cần có một số biện pháp và giải pháp sau:
1. Những biện pháp và giải pháp thực hiện.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, các tri thức vật lí là sự khái quát hoá
các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống.
Dựa trên các thí nghiệm, học sinh thực hiện được các thao tác tư duy để tiếp thu
tri thức mới. Bài học có thí nghiệm kích thích óc tò mò khám phá khoa học, ham
hiểu biết, rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho học sinh.
Để thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới môn Vật lý lớp 7 và dạy
- học theo phương pháp đổi mới đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi giáo viên phải
nghiên cứu, tìm tòi để đề ra được những phương pháp giảng dạy có hiệu quả
nhằm hướng dẫn học sinh biết phân loại, sử dụng thành thạo và làm tốt các thí
nghiệm trong chương trình sách giáo khoa.
Sau đây tôi xin được chia sẻ một số kinh nghiệm cũng như được trao đổi
với các đồng nghiệp về biện pháp tổ chức học sinh tiếp thu kiến thức và đặc biệt
là việc sử dụng và làm thí nghiệm để đạt hiệu quả trong bài học:
a. Chuẩn bị thí nghiệm.
Thí nghiệm phải kích thích được hứng thú học tập, óc sáng tạo của học
sinh. Muốn đạt được điều đó giáo viên phải tìm hiểu thật kỹ nội dung bài dạy,
các thí nghiệm sẽ làm.
Ví dụ: Khi nghiên cứu ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng tức là phải trả
lời được câu hỏi: ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn
chắn không? Từ đó giáo viên xác định rõ mục đích thí nghiệm, lựa chọn các
dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho phù hợp. Các dụng cụ thí nghiệm phải đơn
giản dễ làm và chất lượng tốt đảm bảo độ chính xác cao.
Trong quá trình giáo dục rất cần có óc sáng tạo của giáo viên để có được
các dụng cụ thí nghiệm phù hợp, vì không phải dụng cụ thí nghiệm nào cũng có
và cũng hoạt động tốt, nhiều khi giáo viên phải tự tạo ra các dụng cụ thí nghiệm
phục phụ cho giảng dạy.
Để kích thích thị giác giáo viên cũng cần phải chọn các thí nghiệm có đồ
dùng màu sắc tương phản “bắt mắt” giúp học sinh quan sát tốt hơn.
Thí nghiệm thành công tức là phải được chuẩn bị kỹ, làm đi làm lại nhiều
lần nếu thất bại sẽ phá vỡ tiến trình bài học gây tâm lí hoang mang thất vọng đối
với học sinh. Điều không thể thiếu được là giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu
hỏi hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm vận
dụng các kiến thức có liên quan để đi đến tri thức mới một cách logic.
b. Tiến hành thí nghiệm.
Bước 1: Thu thập thông tin.
Giáo viên hướng cho học sinh quan sát các sự kiện, hiện tượng, thí nghiệm,
tìm được những thông tin cần thiết từ thực tế, sách giáo khoa, báo....
Lập kế hoạch khám phá thiết kế thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ thiết bị thí
nghiệm, chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác định trong thí nghiệm, chỉ
ra những yếu tố cần giữ nguyên, không thay đổi khi làm thí nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm: Bố trí lắp đặt dụng cụ thiết bị thí nghiệm; thực hiện
thí nghiệm theo hướng dẫn, thay đổi phương án thí nghiệm nếu kết quả không
phù hợp với vấn đề đặt ra.
Ghi kết quả khám phá. Đọc số chỉ của các dụng cụ thí nghiệm ở mức độ
cẩn thận và chính xác cần thiết, lập bảng kết quả, biểu diễn kết quả bằng đồ thị ,
sơ đồ ......
Bước 2: Xử lí thông tin.
Ví dụ như : Lập bảng, biểu, vẽ đồ thị theo những cách khác nhau, từ đó
phân tích dữ liệu, kết quả thí nghiệm và nêu ý nghĩa của chúng. Tìm quy luật từ
kết quả thí nghiệm từ biểu bảng đồ thị. Phân loại dấu hiệu giống nhau, khác
nhau, nhận biết những dấu hiệu bản chất của những nhóm đối tượng đã quan
sát......, so sánh, phân tích, tổng hợp dữ liệu và rút ra kết luận .
Bước 3: Thông báo kết quả làm việc.
Mô tả lại những thí nghiệm đã làm, trình bày, giải thích những việc đã làm
bằng lời, bằng hình vẽ hoặc bằng đồ thị...nêu kết luận đã tìm thấy được.
Bước 4: Vận dụng ghi nhớ kiến thức.
Vận dụng giải các bài tập ( định tính, định lượng, thực nghiệm) làm đồ
chơi, dụng cụ học tập...., học thuộc lòng.
Trong mỗi tiết dạy có thí nghiệm, giáo viên có thể phát huy tính tích cực
học tập của học sinh ở những mức độ khác nhau (có thể GV thực hiện, có thể
giáo viên điều khiển học sinh thực hiện một vài phần, có thể để học sinh tự thực
hiện hoàn toàn.....)
Ví dụ: ở bài “Sự truyền ánh sáng”
Khi nghiên cứu về đường truyền ánh sáng đầu tiên giáo viên phải yêu cầu
học sinh đọc sách giáo khoa để thu thập thông tin để tìm hiểu mục đích của thí
nghiệm, dụng cụ thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm. Giáo viên yêu cầu
học sinh bố trí thí nghiệm như hình 2.1 trong SGK và quan sát ánh sáng phát ra
từ dây tóc đèn pin bằng ống thẳng và ống cong sau đó yêu cầu học sinh trả lời
câu hỏi: ánh sáng từ dâytóc đèn pin truyền trực tiếp đến mắt ta theo ống thẳng
hay ống cong?
Để trả lời được câu hỏi này học sinh phải tự làm thí nghiệm, quan sát tìm
tòi được những thông tin cần thiết cho quan niệm đường truyền của ánh sáng.
Tiếp theo yêu cầu học sinh xử lí thông tin bằng thí nghiệm kỉêm tra ( bố trí thí
nghiệm như hình 2.2 SGK) với thí nghiệm này học sinh kiểm tra xem khi không
dùng ống ánh sáng có truyền đi theo đường thẳng không? Việc xử lí thông tin
này đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ tìm tòi, tiến hành thí nghiệm, lựa chọn thông
tin đã thu thập ở thí nghiệm hình 2.1 để tìm ra lời giải đáp đúng về đường truyền
của ánh sáng. Từ đó học sinh phải hoàn thành được phần kết luận trong SGK
(Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng).
Để phát huy hiệu quả các thí nghiệm học sinh tự tìm tòi kiến thức một cách
chủ động sáng tạo. Điều vô cùng quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp thí
nghiệm với hệ thống câu hỏi dẫn dắt. ở chương II phần Âm học hầu hết các thí
nghiệm biểu diễn và thí nghiệm kiểm chứng để xây dựng và mở rộng kiến thức.
Ví dụ bài “Nguồn âm” ngoài các dụng cụ như dây cao su, trống, âm thoa....giáo
viên có thể tạo thêm một thí nghiệm nhạc cụ (đàn ống nghịêm) và hướng cho
học sinh tự làm và kiểm tra được kết luận. Với thí nghiệm củng cố này học sinh
sẽ rất hứng thú và nắm vững được đặc điểm của nguồn âm đó là “các vật phát ra
âm đều dao động”. làm được như vậy theo tôi đã đạt được mục đích đặt ra.
2. Trao đổi ở tổ nhóm.
Ngoài sự nỗ lực của bản thân mỗi giáo viên cần tích cực học hỏi, trao đổi
dự giờ đồng nghiệp nhất là giao lưu chuyên môn, các giờ dạy tốt dạy giỏi ở
trường bạn. Đặc biệt trong trường hàng tháng tổ chức một buổi sinh họat chuyên
môn của nhóm, tổ như đăng ký dạy tốt, thảo luận về việc vận dụng đổi mới
phương pháp giảng dạy vào từng tiết học. Bàn bạc trong tổ về cách thức sáng tạo
các thí nghiệm trong từng bài dạy. Nhờ đó mà kỹ năng thí nghiệm và chất lượng
giảng dạy được nâng nên rõ rệt.
Phần thứ hai: giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lý luận.
Quy luật của quá trình dạy học là từ trực quan sinh động đến tư duy trìu
tượng, song quá trình nhận thức đó đạt hiệu quả cao hay không còn phụ thuộc
vào phương pháp giảng dạy của thầy và quá trình tiếp thu kiến thức của trò.
Vật lý là một trong những môn học có ưu thế trong việc phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh, trong đó sách giáo khoa là một trong những
phương tiện thể hiện phương pháp dạy học tích cực. Trong chương trình vật lý
6, học sinh đã nhiều lần tập đưa ra “Dự đoán” và được giáo viên hướng dẫn làm
thí nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán. Đến lớp 7 phương pháp
nghiên cứu đó cần được phát triển và nâng cao hơn cần hướng dẫn học sinh
thường xuyên đưa ra nhiều dự đoán khác nhau về cùng một hiện tượng và tự lực
đề xuất các phương án làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán. Đặc biệt trong
chương trình vật lý 7 có sử dụng nhiều đến phương pháp thực nghiệm, tiếp tục
rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm thí nghiệm và từ thí nghiệm rút ra kiến thức
của bài học. Bên cạnh việc áp dụng phương pháp thực nghiệm cần phải sử dụng
phương pháp suy luận lôgic mới có thể rút ra kết luận khoa học. Chẳng hạn như
căn cứ vào quan sát thí nghiệm, rút ra được các dạng giống nhau cho nhiều
trường hợp, dạng đặc biệt của một trường hợp , xác định mối quan hệ định
lượng giữa các hiện tượng, xử lí sự chênh lệch giữa các số liệu để suy ra hệ quả .
II. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của phương pháp sử dụng thí
nghiệm Vật lý ở trường THCS Biên Giang.
Trường THCS Biên Giang có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy
còn nhiều hạn chế. Tuy đã có phòng học kiên cố, sạch sẽ đúng qui cách nhưng
phòng thực hành thí nghiệm môn Vật lý nghèo nàn ,thiết bị cũ, kém chất lượng
chính vì vậy giáo viên dạy vật lý rất vất vả.
Học sinh trường THCS Biên Giang phần lớn là các em ngoan chịu khó
trong học tập và có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập.
Đội ngũ giảng dạy môn Vật lý ở trường được đào tạo chính qui.
Trước đây trong khi giảng dạy các môn học giáo viên chỉ chú trọng đến
khối lượng kiến thức cần truyền đạt mà coi nhẹ phương pháp học tập và nghiên
cứu mang tính đặc thù của từng môn . Vật lý là môn khoa học thực nghiệm thế
nhưng tình trạng phổ biến hiện nay vẫn là :
+ Hầu hết các bài dạy chưa có đủ dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho học sinh.
+ Tranh vẽ minh hoạ gần như không có.
+ Kĩ năng làm thí nghiệm của học sinh vẫn còn hạn chế .
+ Dụng cụ thí nghiệm còn thiếu hoặc không đồng bộ, chất lượng kém .
+ Hầu hết các trường đều chưa có cán bộ phụ trách phòng thí nghiệm được đào
tạo đúng chuyên môn.
Về cơ bản việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường THCS Biên Giang vẫn
còn hạn chế , chưa phát huy hết được tính độc lập sáng tạo của học sinh. Trong
khi đó lượng kiến thức trong sách giáo khoa luôn được bổ sung chỉnh lí cho kịp
với sự phát triển của thời đại .
Từ những nguyên nhân trên đẫn đến chất lượng của bộ môn chưa được tốt.
Do đó trong 4 giải pháp đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường trung học
cơ sở thì giải pháp “ Phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp
là giải pháp được đặt lên hàng đầu” (Theo tài liệu “Đổi mới phương phát dạy
học” của tác giả Trần Kiều )
Các tiết vật lý cũng như các tiết học khác nhất là các môn KHTN, thầy cần
tạo điều kiện để các em học sinh được tự tay làm thí nghiệm, tự mình quan sát,
đo đạc và rút ra nhận xét, kết luận (tức là được trải nghiệm trong thực tế) các em
học sinh học tập hứng thú hơn phát huy được tính năng động sáng tạo của các
em, kết quả học tập đạt cao hơn rất nhiều.
III. Điều tra kết qủa học tập đầu năm
Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát đầu năm môn Vật lý ở
hai lớp 7A, 7B,7C,7D như sau:
Số HS làm
Số HS làm
thí nghiệm
Số HS
thí nghiệm
Lớp
được,
hiểu bài
được, đảm
nhưng cũng trên lớp
bảo thời gian
chậm
Số HS
hứng thú
trong giờ
học
Số HS không
làm được thí
nghiệm hoặc
làm chưa
chính xác
7A
8%
26%
53%
8%
66%
7B
15%
30%
40%
12%
40%
7C
22 %
40%
62%
22%
38%
7D
20 %
35%
57%
18%
42%
IV. Áp dụng vào một trường hợp cụ thể.
Tiết 11: Bài 10- Nguồn âm
I/ Mục tiêu:
1..Kiến thức.
- Nêu được đặc điểm chung của các nguồn âm
- Nhận biết được một số nguồn âm trong đời sống.
2. Kỹ năng.
Quan sát thí nghiệm kiểm chứng để rút ra đặc điểm của nguồn âm là dao
động.
3. Thái độ.
Yêu thích môn học
II/ Chuẩn bị:
* Đối với mỗi nhóm học sinh.
- Một sợi dây cao su mảnh
- Một thìa và một cốc thuỷ tinh mỏng
- Một âm thoa và một búa cao su
* Đối với giáo viên.
- Ống nghiệm
- Vài ba dải lá chuối
- “Bộ đàn ống nghiệm” gồm 7 ống nghiệm đã được các tổ đổ nước với các mực
khác nhau.
III. Tổ chức hoạt động dạy và học.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
Hoạt động 1: Đặt vấn đề vào bài học
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu - Đọc nêu mục đích của
mục tiêu của chương II.
chương II
? Chương âm học nghiên cứu - Nêu nục tiêu của chương II
các hiện tượng gì?
- Vậy âm thanh được tạo ra
như thế nào ta nghiên cứu bài
- Đọc mở bài và nêu mục
hôm nay.
đích của bài.
Hoạt động 2: Nhận biết nguồn âm (10ph)
I. Nhận biết nguồn
- Yêu cầu học sinh đọc thông
tin C1 và giữ yên lặng 1phút - Đọc thông tin ở câu C1 và âm
Vật phát ra âm gọi là
để trả lời câu hỏi C1.
giữ yên lặng 1phút để trả lời nguồn âm .
- Thông báo (vật phát ra âm câu hỏi C1.
Ví dụ: Trống, dây
gọi là nguồn âm)
cao su.
? Cho ví dụ về nguồn âm ?
- Lấy ví dụ về nguồn âm
- Trả lời câu hỏi C2
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm chung của nguồn âm (20 ph)
II. Các nguồn âm
có chung đặc điểm
gì?
Thí nghiệm 1:
Thí nghiệm 1:
- Nêu dụng cụ thí nghiệm và
H10.1(SGK)
- Yêu cầu học sinh nghiên cứu cách tiến hành thí nghiệm.
thí nghiệm H10.1 SGK và yêu
cầu học sinh cho biết mục - Các nhóm làm thí nghiệm
đích thí nghiệm và đọc C3.
(vừa lắng nghe vừa quan
- Tổ chức hoạt động nhóm và sát).
yêu cầu các nhóm làm thí
nghiệm (vừa lắng nghe vừa
quan sát).
- Theo dõi giúp đỡ những
nhóm yếu.
Thí nghiệm 2: H10.2 SGK.
Thay cốc bằng trống
- Đọc thông tin trong SGK
- Yêu cầu học sinh đọc thông và làm thí nghiệm như H10.2
tin trong SGK và làm thí SGK
nghiệm như H10.2 SGK
- Trả lờ câu hỏi của GV.
- Yêu cầu học sinh trả lời câu
- Trả lời câu hỏi C4 SGK
hỏi sau: Phải kiểm tra như thế
nào để biết mặt trống có rung
động không?
- Theo dõi, lắng nghe, ghi bài
- Thông báo: Sự rung động vào vở.
qua lại vị trí cân bằng của vật
gọi là dao động.
Thí nghiệm 3:
- Yêu cầu học sinh quan sát
H10.3 SGK và tiến hành làm - Quan sát H10.3 SGK và
tiến hành làm thí nghiệm
thí nghiệm.
theo hướng dẫn.
- Trả lời câu hỏi C5 SGK ?
- Gõ vào một nhánh của âm
thoa, lắng nghe, quan sát và
trả lời câu hỏi C5 SGK
Thí nghiệm 2:
H10.2. SGK
Sự rung động qua lại
vị trí cân bằng của
vật gọi là dao động.
Thí nghiệm 3:
H10.3 SGK
Kết luận: Khi phát
- Yêu cầu học sinh tìm
ra âm các vật đều
phương án kiểm tra sự dao - Đưa ra phương án kiểm tra, dao động (rung
động của âm thoa.
sờ nhẹ tay vào một nhánh động)
của âm thoa.
? Qua các thí nghiệm trên em
hãy cho biết làm thế nào để - Trả lời câu hỏi và hoàn
vật phát ra âm ?
thành kết luận trong SGK
GV: Bằng cách nào để kiểm
tra vật đó có dao động không?
Hoạt động 4: Vận dụng
1/ Vận dụng.
III. Vận dụng
- Tổ chức cho học sinh thảo - Trả lời lần lựot các câu hỏi
C6 , C7, C8
luận và trả lời C6, C7, C8.
C6, C7, C8.
- Gọi học sinh làm thí - Tham gia nhận xét.
nghiệm củng cố sau đó trả lời
câu hỏi C9 SGK
IV. Củng cố
GV: - Các vật phát ra âm có chung đặc điểm gì ?
- Bộ phận nào trong cổ phát ra âm ?
- Nêu phương án kiểm tra ?
HS :- Đọc phần có thể em chưa biết
- Cổ họng phát ra âm do dây âm thanh trong cổ dao động.
- Đặt tay vào sát ngoài cổ họng.
V.Hướng dẫn về nhà.
- Học bài và làm bài tập 10.1 đến 10.5 SBT.
- Làm lại các thí nghiệm trong điều kiện cụ thể (ở gia đình), quan sát sự các vật
khi phát ra âm.
- Đọc trước bài học sau, chú ý đến các thí nghiệm, liên hệ với thực tiễn cuộc
sống
Phần thứ ba: kết luận.
Kết quả khảo sát chất lượng học kỳ I. Năm học 2019- 2020:
1. Qua việc áp dụng đề tài trên vào giảng dạy bản thân đã theo dõi và
thông qua khảo sát chất lượng học kì I môn Vật lý và thu
được kết quả tương đối khả quan, cụ thể như sau:
Số HS làm
thí nghiệm
Lớp
đúng, đảm
bảo thời gian
Số HS làm
Số HS
Số HS
thí nghiệm
hứng thú
hiểu bài
được nhưng
trong giờ
trên lớp
chậm
học
Số HS
không làm
được thí
nghiệm
7A
40%
7,7%
45%
45%
30%
7B
75,67%
16, 21%
91,9%
91,9%
8,1%
7C
22 %
40%
62%
22%
38%
7D
20 %
35%
57%
18%
42%
2. Qua thống kê chất lượng bài kiểm tra ở hai thời điểm:
Trước khi áp dụng đề tài :
Lớp
7A
Sĩ số
37
Giỏi
0
0,0%
10
25,6%
9
23,1%
8
21,1%
Khá
3
8,1%
6
15,4%
5
12,8%
9
23,7%
TB
10
27,0%
14
35,9%
15
38,5%
9
23,7%
Yếu
24
64,9%
9
23,1%
10
25,6%
12
31,6%
7B
39
7A
39
7A
38
Sau khi áp dụng đề tài :
Lớp
Sĩ số
Giỏi
7A
37
1
2,7%
7B
39
15
38,5%
7A
39
13
33,3%
7A
38
15
39,5%
Khá
5
13,5%
14
35,9%
12
30,8%
9
23,7%
TB
16
43,2%
6
15,4%
9
23,1%
8
21,1%
Yếu
15
40,5%
4
10,3%
5
12,8%
6
15,8%
Như vậy , so với đầu năm thì tỷ lệ % học sinh tiếp thu và hiểu bài ngay tại
lớp tăng lên rõ rệt, tỷ lệ khá giỏi tăng, giảm tỷ lệ học sinh trung bình và yếu,
không có học sinh kém, điều đáng kể hơn cả là tính năng động và khả năng tự
lập của các em thể hiện khá rõ rệt, quan hệ thầy trò trở lên gần gũi hơn. Trong
giờ học khoảng cách giữa thầy và trò được thu hẹp. Học sinh mạnh dạn hỏi thầy,
trình bày quan điểm và lập trường của mình, mở rộng giao tiếp và tư duy của
các em.
Qua việc áp dụng phương pháp đổi mới trên vào giảng dạy tại Trường
THCS Biên Giang, bản thân tôi đã rút ra một số bài học sau:
2. Bài học rút ra.
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy là vấn đề cấp bách góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục. Tuy nhiên cũng giống như các hoạt động khác trong nhà
trường nhân tố quyết định vẫn là đội ngũ giáo viên. Theo tôi người thầy phải có
nhận thức đúng, yêu nghề, chăm chỉ có sự chuẩn bị kĩ ( sau khi đã nghiên cứu
kĩ bài dạy) các thí nghiệm phải được thầy chủ động tiến hành trước nhiều lần,
với các phương thức khác nhau để chọn ra phương pháp hay nhất, học sinh dễ áp
dụng khai thác được tốt kiến thức từ các thí nghiệm này, học sinh phải tự mình
được làm các thí nghiệm, ngôn ngữ của thầy phải trong sáng, chính xác, trình
bày ngắn gọn xúc tích để học sinh tiếp thu bài nhanh. Bên cạnh đó người thầy
phải luôn tìm tòi, sáng tạo, học tập, lắng nghe ý kiến góp ý của đồng nghiệp, rút
ra kiến thức mang tính thực tiễn và vận dụng phương pháp tốt nhất cho mỗi bài
dạy.
3. Ý kiến đề xuất, đề nghị.
Phòng giáo dục phân bổ cho trường cán bộ phụ trách thí nghiệm được
đào tạo có chuyên môn
Cung cấp thêm cho trường một số dụng cụ thí nghiệm vật lý có chất
lượng để thay thế các dụng cụ kém chất lượng.
Nhà trường tiến hành sữa chữa những đồ dùng bị hư hỏng; sắm mới
những đồ dùng và tranh vẽ còn thiếu hoặc bị hư hỏng nặng không thể
khắc phục được nữa.
Môn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm rất gần với cuộc sống, đó là
thuận lợi nhưng để khai thác hết hiệu quả của từng tiết học theo tôi là vô
cùng khó khăn cho nên chắc chắn trên đây cũng chỉ là những kinh
nghiệm nhỏ của tôi. Do điều kiện và thời gian còn nhiều hạn chế nên
không thể tránh được những sai sót. Rất mong được sự góp ý chân thành
của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Đông, ngày 22 tháng 02 năm 2020
Nguyễn Thị Hương
Nhận xét, đánh giá của hội đồng chấm SKKN nhà trường:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................