Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

TIEU LUAN DAM BAO QUYEN DAN TOC THIEU SO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.66 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Lời mở đầu
Chương 1: Nội dung về chính sách dân tộc ở Việt Nam hi ện

Trang
1
3

1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm dân tộc
1.1.2 Khái niệm dân tộc thiểu số
1.1.3 Khái niệm về chính sách
1.1.4 Khái niệm chính sách dân tộc thi ểu số
1.1.5 Khái niệm về cơ chế, cơ chế đảm bảo quyền con người,

3
3
3
3
4
4

nay

cơ chế đảm bảo quyền dân tộc thiểu số
1.2 Nội dung về chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay
1.2.1 Nguyên tắc đảm bảo chính sách dân tộc thi ểu số
1.2.2 Nội dung về chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng về cơ chế đảm bảo quyền bình


12

đẳng của dân tộc thiểu số huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
2.1 Khái quát về huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
2.1.1 Vị trí địa lý
2.1.2 Tình hình dân cư, kinh tế huyện Hải Hà
2.2 Thực trạng về cơ chế đảm bảo quyền bình đẳng của dân

12
12
12
13

tộc thiểu số huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
2.2.1 Thực trạng thực hiện các nguyên tắc đảm bảo quyền bình

13

đẳng của dân tộc thiểu số huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
2.2.2 Thực trạng thực hiện cơ chế đảm bảo quyền bình đẳng

14

của người dân tộc thiểu số tại huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
2.2.3 Kết quả thực hiện các cơ chế thực hiện đảm bảo quyền

17

bình đẳng của dân tộc thiểu số tại huyện Hải Hà
2.2.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đảm bảo quyền bình


21

đẳng đối với dân tộc thiểu số
Kết luận

22

5
5

1


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia thống nhất, có nhiều dân tộc cùng sinh s ống.
Lịch sử đã chứng minh bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau cùng ti ến b ộ gi ữa c ộng
đồng các dân tộc Việt Nam là truyền th ống quý báu, tạo nền móng v ững ch ắc
đảm bảo cho nhân dân vượt qua mọi thử thách của “thiên tai, đ ịch h ọa”, “thù
trong, giặc ngoài” trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nhắn nhủ: “Đồng bào tất cả các dân tộc ph ải đoàn k ết ch ặt chẽ, th ương
yêu giúp đỡ lẫn nhau như anh em trong một nhà”. Tư tưởng của Người luôn
thống nhất với quan điểm của Đảng và được th ể hiện rõ trong su ốt ti ến trình
lãnh đạo cách mạng Việt Nam (1).
Bước vào thời kỳ mới, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm t ới v ấn đ ề dân
tộc và các chính sách dân tộc cũng như tạo sự bình đẳng gi ữa các dân tộc. Ngh ị
quyết 24/NQ-TW của Hội nghị Trung ương 7 (khóa IX) về công tác dân d ộc và
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã
khẳng định: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn tr ọng và giúp đ ỡ
nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát tri ển, g ắn bó

mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. B ảo đảm
quyền cơ bản của các tộc người thiểu số được đẩy mạnh trên nhiều phương diện cụ
thể: xóa đói giảm nghèo, nâng cấp cơ sở hạ tầng yếu kém, hỗ trợ đất đai, đất sản xuất,
nước sạch, giáo dục, đào tạo, y tế, công ăn việc làm, văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng... .
Điều này được thể hiện bằng sự ra đời của Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày
14/01/2011 của Chính Phủ về Công tác dân tộc.
Có thể nói, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, ở trên
nhiều phương diện, quyền của các tộc người thiểu số ở Việt Nam đã được đảm bảo
một cách tương đối đầy đủ trong từng giai đoạn phát triển khác nhau, nhưng vẫn còn
đó những bất cập về mặt lập pháp, thực thi về mặt hành pháp và bảo vệ về mặt tư pháp
bởi việc thực hiện bảo đảm quyền con người cho các tộc người thiểu số còn gặp những
khó khăn nhất định về trình độ phát triển, cư trú xen kẽ và phân tán, những đặc điểm
về văn hóa, khoảng cách về địa lý và rào cản về ngôn ngữ. Điều này xảy ra trên phạm
vi cả nước trong đó có huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh một huyện có nền kinh tế thuần

1


nông và địa giới hành chính có đảo, đất liền, đường giáp biên và nhiều dân tộc anh em
sinh sống.
Với những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Trình bày các nội dung về chính sách
dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Thực trạng về cơ chế đảm bảo quyền bình đẳng của dân
tộc thiểu số huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh” làm tiểu luận của mình.

2


Chương 1
NỘI DUNG VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1 Một số khái niệm

1.1.1 Khái niệm dân tộc
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về “dân tộc”. Tuy nhiên, khi s ử
dụng trong các văn bản pháp quy của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
và trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng thì khái niệm “dân t ộc”
được hiểu theo nghĩa cơ bản như sau:
Dân tộc là cộng đồng người có những trưng cơ bản về ngôn ngữ, văn hóa
và ý thức tự giác về cộng đồng có tính bền vững qua sự phát tri ển lâu dài của l ịch
sử. Ví dụ như dân tộc Tày, dân tộc Nùng, dân tộc Thái……
Trong quá trình phát triển, mỗi dân tộc có thể phân chia thành các nhóm
người có những đặc điểm khác nhau về nơi cư trú, văn hóa, l ối s ống, phong t ục
tập quán nhưng vẫn có chung ba đặc trưng như trên nên vẫn cùng một dân tộc.
1.1.2 Khái niệm dân tộc thiểu số
Khái niệm dân tộc thiểu số được giải thích rõ tại khoản 2 đi ều 4 Ngh ị
định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc (Nghị
định 05/2011/NĐ-CP) như sau:
“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.1.3 Khái niệm về chính sách
Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định
và đạt được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên b ố v ề ý đ ịnh, và
được thực hiện như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách th ường đ ược c ơ
quan quản trị thông qua trong một tổ chức. Chính sách có thể h ỗ tr ợ cả vi ệc đ ưa
ra quyết định chủ quan và khách quan. Các chính sách h ỗ tr ợ trong vi ệc ra quy ết
định chủ quan thường hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định ph ải dựa trên
thành tích tương đối của một số yếu tố và do đó thường khó ki ểm tra khách
quan, ví dụ: chính sách cân bằng giữa công vi ệc và cu ộc s ống. Các chính sách
tương phản để hỗ trợ việc ra quyết định khách quan thường hoạt đ ộng trong tự
nhiên và có thể được kiểm tra khách quan, ví dụ: chính sách mật khẩu. [1]

3



Thuật ngữ này có thể áp dụng cho chính phủ, các tổ chức và nhóm tư
nhân, cũng như các cá nhân. Các lệnh đi ều hành của tổng th ống, chính sách
quyền riêng tư của công ty và các quy tắc của quốc hội về trật tự là các ví dụ v ề
chính sách. Chính sách khác với các quy tắc ho ặc luật pháp. M ặc dù lu ật pháp có
thể buộc hoặc cấm hành vi (ví dụ: luật yêu cầu nộp thu ế đối v ới thu nh ập),
chính sách chỉ hướng dẫn hành động đối với những hành vi có nhi ều kh ả năng
đạt được kết quả mong muốn nhất.
1.1.4 Khái niệm chính sách dân tộc thiểu số
Qua khái niệm về chính sách có thể hiểu “chính sách dân t ộc thi ểu s ố” là
một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định thực hiện dành cho
dân tộc thiểu số.
1.1.5 Khái niệm về cơ chế, cơ chế đảm bảo quyền con người, cơ chế
đảm bảo quyền dân tộc thiểu số
"Cơ chế": Theo từ điển tiếng Anh và tiếng Việt, thuật ngữ "cơ chế” thường
được định nghĩa là hệ thống các bộ phận hoạt động cùng nhau trong m ột b ộ
máy; hoặc là một quá trình tự nhiên hay thiết lập, mà nhờ đó một hoạt động nào
đóđược tiến hành và được thực hiện. Theo những hướng khác nhau, n ội hàm
thuật ngữ "cơ chế" có thể được bao gồm bởi những thu ộc tính khác nhau. Nói
chung, thông thường "cơ chế" luôn gắn liền với hoạt động của một h ệ th ống, do
đó mà nội hàm thuật ngữ cơ chế cũng bao gồm hai n ội dung: m ột là c ấu trúc c ủa
một chỉnh thể gồm nhiều bộ phận khác nhau hợp thành có mối liên hệ mật thi ết
với nhau và hai là phương thức hoạt động của chỉnh thể đó nhằm đạt được m ột
kết quả nhất định (4).
"Cơ chế bảo đảm quyền con người": Trong khoa học lý luận về nhà n ước
và pháp luật, tồn tại khái niệm "cơ chế điều chỉnh pháp lu ật", trong đó "c ơ ch ế
bảo đảm quyền" là một ngoại diên của khái niệm đó. Dưới ti ếp cận của quy ền
con người, một nội dung cơ bản, quan trọng và không thể thi ếu trong h ệ th ống
pháp luật của nhà nước pháp quyền, ở phạm vi quốc gia hay quốc tế cũng đều

cần cơ chế bao quát được tất cả yếu tố của pháp luật về quyền con người. Đó
chính là cơ chế tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, trong đó bao
gồm hệ thống các nguyên tắc, qui phạm pháp luật quốc tế và các thi ết ch ế qu ốc

4


tế trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau nhằm bảo đảm quy ền con ng ười
[4].
"Cơ chế bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số (QCNDTTS)": Cơ ch ế
bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số là một hệ thống thể chế và thiết chế
đặc thù đối với một nhóm đối tượng dễ bị tổn thương là người dân tộc thi ểu s ố,
nằm trong hệ thống cơ chế bảo đảm quyền con người hiện nay. Xét về phạm vi,
cũng giống như mức độ phổ quát của quyền con người nói chung, cơ ch ế này
cũng bao gồm hệ thống ở cấp độ quốc tế đa phương; khu vực và ở mỗi qu ốc gia
cụ thể[4].
1.2 Nội dung về chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay
1.2.1 Nguyên tắc đảm bảo chính sách dân tộc thiểu số
Nguyên tắc đảm bảo thực hiện các chính sách dành cho các dân tộc thi ểu
số được quy định rõ ràng và cụ thể tại điều 3 Nghị định 05/2011/NĐ-CP như
sau:
- Thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng, giúp nhau cùng phát triển.
- Đảm bảo và thực hiện chính sách phát tri ển toàn di ện, từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thi ểu s ố.
- Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy
những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc.
- Các dân tộc có trách nhiệm tôn trọng phong tục, tập quán của nhau, góp
phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
1.2.2 Nội dung về chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay

Nội dung về chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay được quy định và
hướng dẫn thực hiện tại Nghị định 05/2011/NĐ-CP và Thông tư số
12/2014/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc (Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL) bao gồm 13 nội dung c ơ
bản:
1.2.2.1 Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực

5


Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực dành cho dân tộc thi ểu s ố đ ược
quy định tại điều 8 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
1. Kinh phí thực hiện các chính sách dân tộc được bố trí từ ngu ồn ngân
sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hi ện hành và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác để phát tri ển toàn di ện kinh t ế - xã h ội ở vùng
dân tộc thiểu số, xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách gi ữa vùng dân t ộc
với các vùng khác.
2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý nguồn lao động là
người dân tộc thiểu số tại chỗ, có chế độ đãi ngộ hợp lý.
3. Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên vùng dân t ộc
thiểu số và đầu tư trở lại phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đưa khoa học và công nghệ tiên ti ến vào
sản xuất nhằm nâng cao đời sống của đồng bào vùng dân tộc thi ểu s ố.
1.2.2.2 Chính sách đầu tư phát triển bền vững
Chính sách đầu tư phát triển bền vững dành cho dân tộc thiểu số được
quy định tại điều 9 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
1. Đảm bảo việc đầu tư phát tri ển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng thi ết
yếu vùng dân tộc thiểu số; khai thác có hiệu qu ả ti ềm năng, th ế m ạnh c ủa t ừng
vùng, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy tinh thần tự lực, tự cường của các

dân tộc.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghi ệp
trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển ở vùng dân tộc thi ểu số; ưu tiên đặc
biệt đối với dân tộc thiểu số rất ít người và vùng có điều ki ện kinh tế - xã h ội
khó khăn và đặc biệt khó khăn; chú tr ọng đào tạo ngh ề, s ử d ụng lao đ ộng là
người tại chỗ, đảm bảo thu nhập ổn định, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công
trình phúc lợi công cộng khác.
3. Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công truy ền th ống của
đồng bào các dân tộc thiểu số, phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
4. Chủ đầu tư các dự án quy hoạch, xây dựng có ảnh hưởng tới đất đai,
môi trường, sinh thái và cuộc sống của đồng bào các dân t ộc, ph ải công b ố công
khai và lấy ý kiến của nhân dân nơi có công trình, dự án đ ược quy ho ạch, xây

6


dựng quy định của pháp luật; tổ chức tái định cư, tạo đi ều ki ện để người dân
đến nơi định cư mới có cuộc sống ổn định tốt hơn nơi ở cũ.
Chính quyền ở nơi có người đến định cư có trách nhiệm phối hợp v ới chủ
đầu tư đảm bảo định canh, định cư lâu dài, tạo điều ki ện để đồng bào ổn đ ịnh
cuộc sống.
5. Thực hiện quy hoạch, sắp xếp các điểm dân cư tập trung m ột cách h ợp
lý đối với những địa bàn khó khăn, đảm bảo cho đ ồng bào phát tri ển s ản xu ất
phù hợp với đặc điểm dân tộc, vùng miền.
6. Thực hiện các chương trình, đề án xóa đói, giảm nghèo, giải quy ết vi ệc
làm, giải quyết cơ bản vấn đề vốn, đất ở, đất sản xuất, công cụ s ản xu ất cho
nông dân thiếu đất, nhà ở, nước sinh hoạt, hỗ trợ phát tri ển kinh tế, giao đ ất,
giao rừng cho hộ gia đình ở vùng dân tộc thi ểu s ố, chuy ển d ịch c ơ c ấu lao đ ộng,
ngành nghề, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát tri ển bền vững.
7. Tổ chức phòng, chống thiên tai và ứng cứu người dân ở vùng bị thiên tai,

lũ lụt.
8. Có chính sách hỗ trợ kịp thời những dân tộc thi ểu s ố có khó khăn đặc
biệt để ổn định và phát triển
1.2.2.3 Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo dành cho dân t ộc thi ểu s ố đ ược
quy định tại điều 10 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
1. Phát triển giáo dục vùng dân tộc thi ểu s ố theo ch ương trình chung qu ốc
gia; xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù h ợp v ới đặc thù dân
tộc.
2. Phát triển trường mầm non, trường phổ thông, trường phổ thông dân
tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục th ường xuyên, trung
tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trường dự bị đại học; nghiên cứu hình
thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em các dân tộc thi ểu s ố đ ể đẩy
nhanh việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hi ện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
3. Quy định các điều kiện và biện pháp cụ th ể, phù h ợp đ ể h ỗ tr ợ cho h ọc
sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; giải quyết ch ỗ ở, học bổng và cho vay

7


vốn trong thời gian học tập phù hợp với ngành nghề đào tạo và địa bàn cư trú
của sinh viên dân tộc thiểu số.
Học sinh, sinh viên người dân tộc thi ểu số rất ít người, ở vùng có đi ều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được mi ễn h ọc phí ở t ất c ả
các cấp học, ngành học.
4. Đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho đồng bào vùng dân t ộc thi ểu
số phù hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu công nghi ệp hóa, hi ện đ ại
hóa và hội nhập Quốc tế.
5. Quy định việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy tại các vùng có đi ều ki ện kinh

tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; đào tạo giáo viên là người dân t ộc
thiểu số và giáo viên dạy tiếng dân tộc.
6. Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân t ộc
được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ thông, trường phổ
thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo d ục th ường
xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học chuyên nghi ệp,
cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc.
7. Chính quyền địa phương, nơi có con em dân tộc thi ểu số thi đ ỗ vào Đ ại
học, Cao đẳng và sinh viên được cử đi học hệ cử tuyển, có trách nhi ệm ti ếp nhận
và phân công công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo sau khi tốt nghi ệp.
8. Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã h ội, Ủy ban
Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, ph ối h ợp
với các Bộ, ngành, địa phương liên quan quy định chi ti ết và h ướng d ẫn thi hành
nội dung Điều này.
1.2.2.4. Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số
Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số được quy định tại điều 11 Nghị
định 05/2011/NĐ-CP:
1. Cán bộ người dân tộc thiểu số có năng lực và đủ tiêu chuẩn phù hợp quy
định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán b ộ chủ chốt, cán bộ
quản lý các cấp.
Ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số, nhất thiết phải có cán bộ chủ
chốt người dân tộc thiểu số.

8


2. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thi ểu s ố, ưu tiên cán b ộ n ữ,
cán bộ trẻ tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp.
3. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy hoạch, đào t ạo, b ồi
dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thi ểu số.

1.2.2.5. Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân t ộc thiểu số
Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân tộc thi ểu s ố được quy đ ịnh
tại điều 12 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
Người có uy tín ở vùng dân tộc thi ểu số được bồi dưỡng, tập huấn, được
hưởng chế độ đãi ngộ và các ưu đãi khác để phát huy vai trò trong vi ệc th ực hi ện
chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với đi ều kiện kinh tế - xã h ội c ủa
địa phương.
1.2.2.6. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa
Chính sách bảo tồn và phát tri ển văn hóa dân tộc thiểu số được quy định
tại điều 13 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
1. Hỗ trợ việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ, bảo tồn và phát huy những giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thi ểu s ố trong c ộng đ ồng dân
tộc Việt Nam.
2. Hỗ trợ việc giữ gìn và phát triển chữ viết của các dân tộc có chữ viết.
Các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn gi ữ văn hóa truy ền th ống t ốt đ ẹp, ti ếng
nói, chữ viết của dân tộc mình phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Xây dựng, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đ ể bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống; hỗ tr ợ việc đầu tư, giữ gìn, bảo tồn các di
tích lịch sử, văn hóa đã được Nhà nước xếp hạng.
4. Đồng bào dân tộc thiểu số được ưu đãi, hưởng thụ văn hóa; h ỗ tr ợ xây
dựng, khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống thi ết ch ế văn hóa c ơ s ở ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân
tộc, định kỳ tổ chức ngày hội văn hóa - thể thao dân tộc theo t ừng khu v ực ho ặc
từng dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.2.2.7 Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thi ểu s ố

9



Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân t ộc thi ểu s ố được quy
định tại điều 14 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
1. Bảo tồn và phát triển các môn thể dục, thể thao truyền thống của các
dân tộc.
2. Đầu tư xây dựng và hỗ trợ các hoạt động thể dục, th ể thao, xây d ựng
sân vận động, nhà thi đấu, trung tâm tập luy ện th ể d ục th ể thao ở vùng dân t ộc
thiểu số.
1.2.2.8. Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thi ểu s ố
Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thi ểu số được quy định tại điều
15 Nghị định 05/2011/NĐ-CP: Tập trung hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái; hỗ trợ quảng bá, đa dạng hóa các
loại hình, các sản phẩm du lịch, khai thác hợp lý các ti ềm năng, danh lam th ắng
cảnh, phát triển du lịch.
1.2.2.9. Chính sách y tế, dân số
Chính sách y tế, dân số vùng dân tộc thiểu số được quy định tại điều 16
Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
1. Đảm bảo đồng bào các dân tộc thi ểu số được sử dụng các d ịch v ụ y t ế;
thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ, bảo hi ểm y tế cho đ ồng bào dân t ộc
thiểu số theo quy định của pháp luật.
2. Tập trung xây dựng, củng cố, mở rộng cơ s ở y tế, khám chữa b ệnh; bảo
đảm thuốc phòng và chữa bệnh cho đồng bào các dân t ộc ở vùng có đi ều ki ện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Hỗ trợ việc bảo tồn, khai thác, sử dụng những bài thuốc dân gian và
phương pháp chữa bệnh cổ truyền có giá trị của đồng bào các dân t ộc đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Bảo đảm nâng cao chất lượng dân số, phát tri ển dân số h ợp lý của từng
dân tộc theo quy định của pháp luật.
5. Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa y tế, thực hiện chính sách ưu tiên đ ối
với các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động đ ầu tư, phát tri ển y t ế ở
vùng dân tộc thiểu số.

1.2.2.10. Chính sách thông tin - truyền thông

10


Chính sách thông tin - truyền thông vùng dân tộc thiểu số được quy định
tại điều 17 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
1. Đầu tư phát triển thông tin - truyền thông vùng dân tộc thi ểu s ố, cung
cấp một số phương tiện thiết yếu nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và hưởng thụ
thông tin.
2. Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin tình hình dân tộc và tổ ch ức th ực
hiện chính sách dân tộc.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về dân tộc; thực hiện ch ế độ
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình kinh tế - xã h ội, an ninh, qu ốc
phòng, thiên tai, lũ lụt ở vùng dân tộc thiểu số.
3. Áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng và tổ chức thực hiện trong hệ
thống cơ quan công tác dân tộc.
4. Tăng cường và nâng cao chất lượng sử dụng ngôn ngữ dân tộc trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
1.2.2.11. Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý
Chính sách phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý dân tộc thiểu
số được quy định tại điều 18 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
1. Đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có đi ều ki ện kinh t ế - xã h ội đ ặc bi ệt
khó khăn được hưởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của
pháp luật.
2. Chính quyền các cấp có trách nhiệm xây dựng và th ực hi ện các ch ương
trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, tr ợ giúp pháp lý phù h ợp v ới t ừng đ ối
tượng và địa bàn vùng dân tộc thiểu số.
3. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, đa d ạng hóa
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp v ới phong tục, tập quán c ủa

đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhi ệm
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
1.2.2.12. Chính sách bảo vệ môi trường, sinh thái
Chính sách bảo vệ môi trường, sinh thái vùng dân tộc thiểu số được quy
định tại điều 19 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:

11


1. Sử dụng, khai thác và phát tri ển nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi
trường, sinh thái vùng dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
2. Bảo vệ, cải tạo và đảm bảo cho vùng có tài nguyên đ ược đ ầu tư tr ở l ại
phù hợp.
3. Tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào ở vùng có tài nguyên đ ể
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, sinh thái, đa dạng sinh học.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các B ộ, ngành liên
quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Đi ều này.
1.2.2.13. Chính sách quốc phòng, an ninh
Chính sách quốc phòng, an ninh vùng dân tộc thiểu số được quy định tại
điều 20 Nghị định 05/2011/NĐ-CP:
1. Xây dựng, củng cố, quốc phòng, an ninh ở các địa bàn xung y ếu, vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo gắn với phát tri ển kinh tế - xã h ội, đ ảm b ảo
an ninh chính trị và giữ vững trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thi ểu s ố.
2. Cơ quan nhà nước, đồng bào các dân tộc ở vùng biên gi ới và h ải đ ảo có
trách nhiệm cùng các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và
chính quyền địa phương bảo vệ đường biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự
an toàn xã hội và tăng cường quan hệ hữu nghị với nhân dân các nước láng gi ềng
ở vùng biên giới và hải đảo theo quy định của pháp luật.


12


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CHẾ ĐẢM BẢO QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA DÂN TỘC
THIỂU SỐ HUYỆN HẢI HÀ TỈNH QUẢNG NINH
2.1 Khái quát về huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
2.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Hải Hà có tổng diện tích 494,6 km2 , toàn huyện gồm có thị trấn
Quảng Hà và 15 xã: Quảng Minh, Quảng Thành, Quảng Thắng, Phú Hải, Quảng
Chính, Quảng Trung, Quảng Điền, Quảng Phong, Quảng Long, Quảng Sơn, Đường
Hoa, Tiến Tới, Quảng Đức, Quảng Thịnh và xã đảo Cái Chiên.
Huyện có địa giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp Trung Quốc, với đường biên giới dài 17,2 km.
- Phía Đông giáp thành phố Móng Cái.
- Phía Nam giáp Biển Đông với chiều dài bờ bi ển khoảng 35 km, n ằm
trong vành đai Vịnh Bắc Bộ.
- Phía Tây giáp huyện Đầm Hà và huyện Bình Liêu.
Huyện có mạng lưới giao thông khá thuận lợi: Nằm trên Qu ốc l ộ 18 n ối
cửa khẩu Móng Cái với thành phố Hạ Long (cách thành phố Hạ Long 150 km,
cách cửa khẩu Quốc tế Móng cái 40 km), có 35 km bờ bi ển và nhi ều cửa sông, có
cửa khẩu Bắc Phong Sinh với Trung Quốc. Như vậy, huy ện Hải Hà có v ị trí đ ịa lý
rất thuận lợi trong mối quan hệ giao lưu kinh tế về dịch vụ, du l ịch v ới Trung
Quốc, đặc biệt với các vùng lãnh thổ, các đặc khu kinh tế nh ư: H ồng Kông, Th ẩm
Quyến, Ma Cao và các khu kinh tế khác như T ỉnh Qu ảng Tây, Vân Nam c ủa Trung
Quốc.
Ngoài ra, huyện Hải Hà có một vị trí then chốt về quốc phòng - an ninh, không
chỉ cho Tỉnh Quảng Ninh mà còn có ý nghĩa đối với toàn vùng Đông Bắc nước ta.
2.1.2 Tình hình dân cư, kinh tế huyện Hải Hà
- Tình hình dân cư: Theo số liệu thống kê năm 2017, huy ện Hải Hà có tổng

số 56,792 người. Huyện có 06 dân tộc chính sinh sống chủ yếu bao g ồm Kinh,
Dao, Tày, Sán Dìu, Nùng,... Người Kinh tập trung chủ y ếu ở các th ị tr ấn và các xã
Quảng Chính, Quảng Trung.
- Tình hình kinh tế:

13


+ Dân sống chủ yếu là Nông, Lâm, ngư nghiệp.
+ Huyện có đặc sản chè Đường Hoa, quế Quảng Sơn.
+ Nuôi trồng và đánh bắt hải sản mang lại cho huyện một nguồn lợi lớn.
+ Khoáng sản có đá cao lanh Tấn Mài được đánh giá là chất lượng tốt.
+ Huyện có Khu kinh tế cảng biển lớn nhất miền bắc do 7 tập đoàn và các
tổng công ty lớn nhất Việt Nam tập trung đầu tư, ấnằm chủ yếu tại hai
xã Quảng Điền, Quảng Phong.
+ Huyện có cửa khẩu Bắc Phong Sinh (trên địa bàn xã Quảng Đức) đây là
nơi giao lưu hàng hoá 2 nước Việt Nam và Trung Quốc.
2.2 Thực trạng về cơ chế đảm bảo quyền bình đẳng của dân tộc
thiểu số huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
2.2.1 Thực trạng thực hiện các nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng
của dân tộc thiểu số huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
Huyện Hải Hà luôn thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên t ắc bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát tri ển. Khi xây d ựng, tri ển khai và
thực hiện các chính sách dành cho các dân tộc thi ểu s ố, chính quy ền đ ịa ph ương
luôn đảm bảo tất cả các dân tộc thiểu số đều được hưởng quyền l ợi như nhau,
phân biệt giữa các dân tộc. Xây dựng các chính sách trên c ơ các dân t ộc thi ểu s ố
cùng đoàn kết, gắn bó với nhau để cùng phát triển.
Việc thực hiện các chính sách dành cho các dân tộc thi ểu s ố t ại huy ện H ải
Hà dành cho 05 dân tộc thiểu số tại địa phương bao g ồm Dao, Tày, Sán Dìu, Nùng.
Các dân tộc thiểu số tập trung nhiều nhất tại các xã đó là xã đ ảo Cái Chiên, Phú

Hải, Quảng Chính, Quảng Trung, Quảng Điền, Quảng Long, Quảng Sơn, Đường
Hoa, Tiến Tới, Quảng Đức, Quảng Thịnh.
Các chính sách của huyện dành cho dân tộc thi ểu số luôn được đảm bảo
và thực hiện chính sách phát triển toàn diện, từng bước nâng cao đ ời sống vật
chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thi ểu số bao g ồm: Phát tri ển v ề kinh t ế,
giáo dục, nhân lực, giao thông, y tế….
Song song với quá trình thực hiện các chính sách phát tri ển toàn di ện đ ối
với đồng bào dân tộc thiểu số, lãnh đạo địa phương luôn đảm bảo vi ệc gi ữ gìn
tiếng nói, chữ viết, bản sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truy ền

14


thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc. Trên cơ s ở dạy ti ếng Kinh (Ti ếng
Việt) chung thì địa phương luôn động viên để các dân tộc thi ểu số dạy ti ếng mẹ
đẻ cho con em mình (Hiện nay, không ít người dân tộc thiểu s ố ở độ tuổi 5-30
tuổi không biết tiếng đân tộc mình). Đồng thời, luôn động viên các dân t ộc có
trách nhiệm tôn trọng phong tục, tập quán của nhau, góp phần xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
2.2.2 Thực trạng thực hiện cơ chế đảm bảo quyền bình đẳng của
người dân tộc thiểu số tại huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh
a) Thực hiện các cơ chế đảm bảo quyền bình đẳng của người dân t ộc
thiểu số được quy định tại các văn bản quy phạm pháp lu ật
Huyện Hải Hà thực hiện khá tốt đảm bảo quyền bình đẳng của người dân
tộc thiểu số được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại Hi ến pháp
2013 và các văn bản pháp quy. Lãnh đạo địa phương đã th ực hi ện đúng đ ịnh
hướng nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam dành cho dân t ộc thi ểu s ố
được quy định tại điều 5, 7, 16, 24, 26, 35, 36, 38,58, 42, 58, 59, 60, 61, 75 Hiến
pháp 2013.
Ngoài thực hiện tốt các quy định của Hiến pháp, lãnh đạo huyện Hải Hà

luôn nghiêm túc thực hiện chính sách dành cho các dân t ộc thi ểu s ố t ại đ ịa
phương được theo hướng dẫn của các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
- Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 của Chính phủ về công tác
dân tộc.
- Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2014 Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc.
- Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định
chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập cho tr ẻ mẫu giáo, h ọc sinh, sinh
viên dân tộc thiểu số ít người.
- Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 phê duyệt chính sách đ ặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thi ểu s ố và mi ền núi giai đo ạn
2017-2020.
b) Xây dựng và thực hiện các cơ chế đảm bảo quy ền bình đ ẳng c ủa ng ười
dân tộc thiểu số tại địa phương

15


Huyện Hải Hà căn cứ vào các văn bản hướng dẫn th ực hi ện chính sách
dân tộc thiểu số cũng đã xây dựng, ban hành và th ực hi ện công tác dân t ộc thi ểu
số, đầu tiên là việc ban hành các văn bản đ ể đảm bảo quy ền l ợi và s ự bình đ ẳng
như:
- Kế hoạch sử dụng ngân sách của UBND huyện Hải Hà hàng năm có n ội
dung ưu tiên cho đồng bào dân tộc thiểu số của địa phương.
- Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 11/5/2018 tri ển khai th ực hi ện Đ ề án
thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát tri ển kinh t ế xã h ội vùng dân t ộc thi ểu
số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định s ố 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát tri ển kinh t ế - xã h ội vùng
dân tộc thiểu số và miền núi gaii đoạn 2017-2020.

Trong kế hoạch này, UBND huyện Hải Hà đã nêu rõ các đơn vị phải thực
hiện, thời gian và lộ trình thực hiện hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thi ểu s ố. Các
địa phương nhận được hỗ trợ cho các đồng báo dân tộc thi ểu s ố bao gồm xã đảo
Cái Chiên, Phú Hải, Quảng Chính, Quảng Trung, Quảng Điền, Quảng Long, Quảng
Sơn, Đường Hoa, Tiến Tới, Quảng Đức, Quảng Thịnh. Nội dung được hỗ trợ cụ
thể như sau:
Bảng 1: Chính sách hỗ trợ theo Kế hoạch 89/KH-UBND của huy ện H ải Hà
dành cho đồng bào dân tộc thiểu số
Tổng số
St

Nội dung hỗ

tiền

t

trợ

(Triệu
đồng)
1.372

Cụ thể

- Đồng bào DTTS nghèo không thuộc xã khó
khăn: 10 triệu đồng/hộ

1


- Đồng bào DTTS thuộc hộ nghèo: 20 triệu

Hỗ trợ về đất ở

đồng/hộ
- Đồng bào DTTS thuộc vùng biên giới: 32

2
3

Hỗ trợ đất sản

5.946

triệu đồng/hộ
Mức hỗ trợ không quá 15 triệu đồng/hộ

xuất
Hỗ trợ nước

840

Không quá 3 triệu đồng/hộ

16


sinh hoạt phân
tán
Hỗ trợ vay vốn

4

155

Không quá 50 triệu đồng/hộ

để phát triển
kinh doanh
Tổng kinh phí
8313
- Công văn số 2324/UBND-VP ngày 14/11/2017 của UBND huy ện Hải Hà

về việc đẩy mạnh ủng hộ đồng bào nghèo và các xã, thôn đặc bi ệt khó khăn trên
địa bàn huyện… Công văn quy định rõ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên tinh
thần xây dựng, đoàn kết, giúp đỡ ủng hộ các đồng bào nghèo thu ộc vùng đ ảo,
biên giới, dân tộc thuộc các xã diện hộ nghèo…
Sau thời gian huy động tổng số tiền ủng hộ đồng bào nghèo và các xã, thôn
đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện được 1.560.928.000đ.
- Kế hoạch số 1202/KH-HĐND ngày 16/9/2015 của Hội đồng nhân dân
huyệ Hải Hà về tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân cấp huyện nhi ệm kỳ 20162020 có nêu rõ số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân chi ếm 25% tổng s ố đ ại
biểu trở lên.
Sau khi bầu cử, tổng số đại biểu của Hội đồng nhân dân huy ện H ải Hà là
33 đồng chí, trong đó có 11/33 đồng chí chiếm 33.3% là dân tộc thi ểu s ố vượt
mức quy định đề ra.
- Công văn số 1320/UBND-NV ngày 19/8/2017 hướng dẫn thực hiện
chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập cho tr ẻ mẫu giáo, h ọc sinh, sinh
viên dân tộc thiểu số ít người theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ.
Năm 2018, có tổng số 61 trẻ mẫu giáo, 95 học sinh và 53 sinh viên c ủa
huyện được hỗ trợ bao gồm:

Bảng 2. Hỗ trợ học tập cho trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thi ểu
số ít người theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP huyện Hải Hà
Stt
1
2
3

Nội dung hỗ trợ
Hỗ trợ chi phí học tập
Hỗ trợ ăn
Hỗ trợ đi lại

Số lượng
209
51
41

Số tiền (tr.đồng)
98,2
128,2
22.2

17


Thực hiện các chính sách trên, nguồn ngân sách được lấy từ nguồn ngân
sách của Nhà nước, hỗ trợ vay vốn từ ngân hàng và các nguồn hỗ trợ khác.
Khi thực hiện các chính sách dành cho đồng bào đân tộc thi ểu s ố có s ự k ết
hợp của các cơ quan, đoàn thể của huyện như: Ủy ban nhân dân huyện, phòng
Dân tộc, phòng Tài Nguyên – Môi trường, …..

2.2.3 Kết quả thực hiện các cơ chế thực hiện đảm bảo quyền bình
đẳng của dân tộc thiểu số tại huyện Hải Hà
a) Những kết quả đạt được
Thực hiện các chính sách dành cho đồng bào dân tộc thi ểu s ố tại huy ện
Hải Hà nhằm đảm bảo quyền bình đẳng được hưởng trong những năm qua đã
đạt được những kết quả như sau:
Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực: Năm 2018
- Kinh phí thực hiện các chính sách dân tộc được b ố trí từ ngu ồn ngân sách
nhà nước năm 2018: 13.892.000đ
- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý nguồn lao động là người
dân tộc thiểu số tại chỗ: 96 người.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên của đ ịa phương
vùng dân tộc thiểu số bao gồm: Du lịch, khoáng sản, hải sản và cảng biên.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đưa khoa học và công ngh ệ tiên ti ến vào
sản xuất bao gồm sử dụng các thiết bị hiện đại vào đánh b ắt và nuôi tr ồng th ủy
hải sản, đầu tư thiết bị vùng phát triển du lịch…
Chính sách đầu tư phát triển bền vững
- Đảm bảo việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng thi ết
yếu vùng dân tộc thiểu số; khai thác có hiệu qu ả ti ềm năng, th ế m ạnh c ủa t ừng
vùng, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy tinh thần tự lực, tự cường của các
dân tộc bao gồm đầu tư về cơ sở hạ tầng điện đường, trường, trạm:
+ Xây dựng mới 02 phân hiệu trường học dành cho vùng dân tộc thi ểu s ố
(Xã đảo Cái Chiên và xã Quảng Phõng).
+ Xây dựng hệ thống đường giao thông liên xã tại xã Đường Hoa và Qu ảng
Thịnh.
+ Đầu tư sửa chữa và nâng cấp cảng biển….

18



- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghi ệp
trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển ở vùng dân tộc thi ểu số; ưu tiên đặc
biệt đối với dân tộc thiểu số rất ít người và vùng có điều ki ện kinh tế - xã h ội
khó khăn và đặc biệt khó khăn; chú tr ọng đào tạo ngh ề, s ử d ụng lao đ ộng là
người tại chỗ, đảm bảo thu nhập ổn định, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công
trình phúc lợi công cộng khác:
+ Năm 2018 có tổng số 23 doanh nghiệp đầu tư vào các địa phương có dân
tộc thiểu số với tổng số đầu tư 1.236 tỷ đồng.
+ Đào tạo nghề cho con em thuộc dân tộc thiểu số: 136 người.
- UBND huyện Hải Hà luôn yêu cầu các chủ đầu tư các dự án quy hoạch,
xây dựng có ảnh hưởng tới đất đai, môi trường, sinh thái và cu ộc s ống c ủa đ ồng
bào các dân tộc, phải công bố công khai và l ấy ý ki ến c ủa nhân dân n ơi có công
trình, dự án được quy hoạch, xây dựng quy định của pháp luật; tổ chức tái đ ịnh
cư, tạo điều kiện để người dân đến nơi định cư mới có cuộc s ống ổn đ ịnh tốt
hơn nơi ở cũ và được người dân đánh giá rất cao về hoạt động này.
- Tổ chức di dân, sắp xếp nơi ở cho đồng bào dân tộc thi ểu s ố khi có chính
sách giải phóng mặt bằng.
- Thực hiện các chương trình, đề án xóa đói, giảm nghèo, gi ải quy ết việc
làm, giải quyết cơ bản vấn đề vốn, đất ở, đất sản xuất, công cụ s ản xu ất cho
nông dân thiếu đất, nhà ở, nước sinh hoạt, hỗ trợ phát tri ển kinh tế, giao đ ất,
giao rừng cho hộ gia đình ở vùng dân tộc thi ểu s ố, chuy ển d ịch c ơ c ấu lao đ ộng,
ngành nghề, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát tri ển b ền v ững
với tổng số đầu tư hơn 23.000 tỷ đồng.
- Tổ chức phòng, chống bão lụt và cứu nạn cứu hộ khi mùa mưa bão đến.
Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo:
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền về giáo dục, vận đ ộng cha mẹ cho
con em đi học mẫu giáo khi đến tuổi, năm học 2018-2019 có 100% tr ẻ m ẫu giáo
5 tuổi đi học và hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non. Tỷ l ệ h ọc sinh đ ồng bào
dân tộc thiểu số học trung học phổ thông chiếm 72% (Năm 2017 là 64%).
- Huyện Hải Hà có trường dân tộc nội trú dành cho con em đồng bào dân

tộc thiểu số hiện có 281 học sinh theo học. Đối v ới sinh viên, đ ịa ph ương có

19


chính sách cho vay vốn trong thời gian đi học, năm 2018 s ố v ốn giải ngân cho
sinh viên là hơn 795 triệu đồng. Đối với học sinh dân t ộc vùng kinh t ế khó khăn
được giảm 70% học phí, nếu thuộc hộ nghèo được miễn 100%.
- Địa phương luôn khuyến khích, động viên các dân tộc gìn gi ữ và phát huy
tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc bằng vi ệc tổ
chức các buổi giao lưu văn hóa các dân tộc huyện Hải Hà hằng năm.
Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số:Hội đồng nhân dân huyện có
33.3% đại biểu là người dân tộc thiểu số và 26% cán bộ cốt cán của UBND
huyện Hải Hà và các phòng ban chuyên môn là người dân tộc thi ểu s ố. Trong đó
luôn ưu tiên cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số.
Chính sách đối với người có uy tín ở vùng dân t ộc thi ểu s ố: Người có uy tín
ở vùng dân tộc thiểu số được địa phương bồi dưỡng, tập huấn, được hưởng chế
độ đãi ngộ và các ưu đãi khác để phát huy vai trò trong vi ệc th ực hi ện chính sách
dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa ph ương.
Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa: Phòng Dân tộc thuộc UBND
huyện Hải Hà xây dựng kế hoạch hỗ trợ việc sưu tầm, nghiên cứu, b ảo vệ, b ảo
tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân t ộc thi ểu
số tại địa phương. Và thực hiện giữ gìn và phát tri ển chữ vi ết của các dân tộc có
chữ viết và tiếng nói của các dân tộc.
Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số
Lãnh đạo địa phương đã xây dựng sân vận động, thi đấu dành cho vùng có
dân tộc thiểu số tại 03 địa phương bao gồm xã đảo Cái Chiên, Đường Hoa và
Quảng Sơn. Năm 2019 và những năm tiếp theo sẽ xây dựng kế ho ạch đ ầu tư xây
dựng ở các địa phương tiếp theo.
Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số

Huyện Hải Hà có tiềm năng du lịch biển và đã được khai thác và đ ầu t ư
tương xứng với tiềm năng và vị thế của huyện. Trong đó, huyện đã tập trung đầu
tư dành cho các hạng mục công trình tại các xã vùng dân tộc thi ểu s ố.
Chính sách y tế, dân số
- 100% đồng bào dân tộc thiểu số có Bảo hiểm y tế và được khám ch ữa
bệnh miễn phí.

20


- Tại các xã vùng dân tộc thiểu số, trạm y t ế đ ược đ ầu tư đ ạt chu ẩn Qu ốc
gia có 05 xã. Những năm tiếp theo sẽ nâng cao ch ất l ượng khám và đi ều tr ị b ệnh
tại các xã tiếp theo.
- 100% đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Hải Hà được tư vấn s ức
khỏe, được tiếp cận với kế hoạch hóa gia đình.
Chính sách thông tin - truyền thông
UBND huyện Hải Hà và các cơ quan đoàn thể đã đầu tư phát triển thông
tin - truyền thông vùng dân tộc thiểu số, cung cấp một s ố ph ương ti ện thi ết y ếu
nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và hưởng thụ thông tin. Cụ th ể năm 2017 đã
cũng cấp 350 bộ truyền hình mặt đất tới các đồng bào dân tộc thi ểu s ố trong đó
một nửa được dành cho cá hộ thuộc xã đảo Cái Chiên.
b) Một số hạn chế

Về cơ bản, các cơ chế, chính sách dành cho đồng bào dân tộc thiểu số đã
thực hiện khá tốt, tuy nhiên còn một số hạn chế sau:
Thứ nhất, tỷ lệ dân tộc thiểu số học nghề chưa cao. Năm 2018 có tổng số
790 người đăng ký học nghề nhưng chỉ có 136 người là dân tộc thiểu số chiếm
17.2% trong khi số lượng người dân tộc thiểu số ở độ tuổi học nghề cao hơn.
Thứ hai, về giáo dục số lượng trẻ mầm non ra lớp chưa đạt yêu cầu, năm
học 2018-2019 mới chỉ có 63% trẻ mầm non tới lớp trong khi chỉ tiêu đặt ra là

72%. Những năm trước năm 2018 tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo
dục mầm non chỉ đạt ở mức 92-95%.
Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông là người dân tộc
thiểu số nghỉ học giữa chừng khá nhiều. Theo thống kê năm học 2017-2018 có
21 trẻ là người dân tộc thiểu số nghỉ học. Trong khi đó, học sinh trung học phổ
thông là người dân tộc thiểu số chỉ học hết cấp 2 không học cấp 3 chiếm tỷ lệ
cao (37%).
Thứ ba, công tác giải phóng mặt bằng, tổ chức di dân tại vùng có đồng
bào dân tộc thiểu số chưa đạt được hiệu quả cao. Một số hộ dân sau khi thực
hiện các quy trình đền bù giải phóng mặt bằng, thuyết phục không có hiệu quả
UBND huyện Hải Hà phải tiến hành cưỡng chế.
21


Thứ tư, tỷ lệ người đồng bào dân tộc thiểu số sinh từ con thứ 3 trở lên vẫn
còn. Khi ốm đau người dân chưa tới cơ sở y tế khám ngay.
2.2.4 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đảm bảo quyền bình đẳng
đối với dân tộc thiểu số
Thứ nhất, tổ chức tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước và địa phương cho mọi cán bộ, đảng viên và cho nhân dân. Phổ biến
sâu rộng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền
núi cho đồng bào các dân tộc thiểu số. Đặc biệt tuyên truyền về công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình.
Thứ hai, tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đầu tư và phát triển kinh tế - xã
hội vùng dân tộc tại địa phương; rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn chỉnh những
chính sách đã có phù hợp với tình hình thực tế của huyện Hải Hà.
Thứ ba, tiếp tục huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư, phát triển, giúp đỡ vùng
dân tộc. Ưu tiên đầu tư cho xóa đói, giảm nghèo, phát triển nhanh kinh tế và đầu tư
cho giáo dục, y tế, giao thông, du lịch….
Thứ tư, tổ chức đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số trong đó xây dựng

những chính sách ưu đãi như: Cấp học bổng cho học viên có thành tích trong học
nghề, giới thiệu việc làm cho học viên….

22


KẾT LUẬN

Các chính sách của Đảng và Nhà nước ta dành cho đồng bào dân tộc thiểu
số được quy định cụ thể và chặt chẽ trong Hiến pháp năm 2013 và các văn bản
quy phạm pháp quy khác. Các chính sách này được thể ở nhiều lĩnh vực khác
nhau trong đời sống xã hội như nhân lực, kinh tế, giáo dục, y tế, giao thông,
pháp luật, văn hóa, tín ngưỡng, môi trường….. mỗi văn bản quy định đều có thể
chế và thiết chế rõ ràng.
Thực hiện các quy định của nhà nước và dựa vào tình hình thực tế của địa
phương huyện Hải Hà – địa phương có 06 dân tộc thiểu số sinh sống, lãnh đạo
huyện đã căn cứ vào các văn bản pháp quy tiến hành xây dưng và triển khai các
hoạt động nhằm đảm bảo quyền bình đẳng dân tộc thiểu số như thực hiện chế độ
bầu cử có 33.3% đại biểu hội đồng nhân dân huyện là người dân tộc thiểu số;
thực hiện đầu tư và thu hút đầu tư kinh tế đối với vùng dân tộc thiểu số như kêu
gọi ủng hộ đồng bào dân tộc khó khăn, đầu tư xây dựng hệ thống điện, đường,
trường, trạm, tổ chức khai thác các thế mạnh của các vùng như khai thác khoáng
sản, du lịch… tạo việc làm cho người dân; thực hiện chính sách hỗ trợ học tập
cho học sinh người đồng bào dân tộc như hỗ trợ chi phí học tập, chi phí ăn, đi
lại, học phí…; đảm bảo 100% người dân tộc có bảo hiểm y tế và được tiếp cận
với các dịch vụ chăm sóc y tế tốt nhất.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đảm bảo quyền bình đẳng vẫn còn
một số vấn đề cần khắc phục như tỷ lệ người dân tộc học nghề còn ít, tỷ lệ học
sinh mẫu giáo, trung học cơ sở, trung học phổ thông ra lớp chưa đạt được yêu
cầu đưa ra hay một số hộ người dân tộc vẫn sinh nhiều con.

Từ những vấn đề trên tôi đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất
lượng thực hiện chính sách bình đẳng đối với dân tộc thiểu số tại huyện Hải Hà.
Hi vọng công tác dân tộc thiểu số tại địa phương sẽ đạt được những kết quả tốt
nhất trong thời gian tới./.
NGƯỜI THỰC HIỆN

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2014), Thông tư số 12/2014/TTBVHTTDL ngày 10/10/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác
dân tộc.
2. Chính phủ (2011), Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 về công
tác dân tộc.
3. Đại tá, ThS. Đặng Văn Hường, Trưởng phòng Dân tộc - Tôn giáo, Cục Dân
vận (2014,) Vấn đề dân tộc trong Hiến pháp năm 2013.
4. Đỗ Mạc Ngân Doanh (2017), cơ chế bảo đảm quyền của người dân tộc
thiểu số ở Việt Nam hiện nay.
5. Nguyễn Thị Song Hà (2016), Đảm bảo quyền cơ bản của các dân tộc thiểu
sốở Việt Nam hiện nay.
6. Ngọc Oanh (2014), Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
thời kỳ mới.
7. Vi.wikipedia.org/.

24


×