BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
BÙI TRÍ HIẾU
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRẠM Y
TẾ XÃ BÌNH AN HUYỆN KIÊN LƢƠNG
TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI 2018
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
BÙI TRÍ HIẾU
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRẠM Y
TẾ XÃ BÌNH AN HUYỆN KIÊN LƢƠNG
TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 02/07/2018 đến 02/11/2018
HÀ NỘI 2018
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn dược sĩ chuyên khoa I này cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới những người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến GS. TS.
Nguyễn Thanh Bình và Trạm y tế xã Bình An – Trung tâm y tế huyện Kiên
Lương tỉnh Kiên Giang đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn tận tình,
và đã chỉ bảo cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, các thầy
cô giáo trong Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược và các thầy cô giáo trường
Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Đốc Trung tâm Y tế Kiên Lương và
Trưởng Trạm Y tế và bạn bè đồng nghiệp tại Trạm Y tế xã Bình An huyện
Kiên Lương tỉnh Kiên Giang đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập, thu thập số liệu cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những người thân yêu đã luôn chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống
cũng như trong học tập!
Kiên Giang, ngày 01 tháng 10 năm 2018
Học viên
Bùi Trí Hiếu
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 7
1.1. QUY ĐỊNH VÀ THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC......................... 7
1.1.1. Quy định kê đơn thuốc ................................................................... 7
1.1.2. Thực trạng kê đơn thuốc ................................................................ 9
1.1.3. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc tại Việt Nam ......... 12
1.2. CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC....................................................... 15
1.2.1. Các chỉ số kê đơn thuốc ................................................................ 15
1.2.2. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc trên thế giới .......... 16
1.3. VÀI NÉT VỀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TRẠM Y TẾ XÃ BÌNH AN,
HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG ...................................... 18
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ............................................ 18
1.3.2. Cơ cấu nhân lực tại Trạm Y tế .................................................... 23
1.3.3. Sơ đồ tổ chức Trạm Y tế Xã Bình An ......................................... 24
1.3.4. Cơ sở vật chất kho Dƣợc .............................................................. 24
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 25
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 26
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 26
2.2.1. Biến số nghiên cứu ........................................................................ 26
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 29
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................... 29
2.2.4. Mẫu nghiên cứu............................................................................. 30
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 31
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN
THUỐC NGOẠI TRÚ BHYT TẠI TRẠM Y TẾ XÃ BÌNH AN .......... 35
3.1.1. Thực hiện quy định về thủ tục hành chính ................................ 35
1
3.1.2. Chỉ tiêu về thông tin kê đơn và hƣớng dẫn sử dụng thuốc ....... 38
3.2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐƠN NGOẠI TRÚ BHYT TẠI
TRẠM Y TẾ XÃ BÌNH AN ...................................................................... 40
3.2.1. Thuốc đƣợc kê theo nguồn gốc sản xuất..................................... 40
3.2.2. Thuốc kê theo tên biệt dƣợc gốc – generic ................................. 40
3.2.3. Thuốc đƣợc kê theo thành phần .................................................. 41
3.2.4. Thuốc đƣợc kê theo đƣờng dùng ................................................. 41
3.2.5. Đơn thuốc có kê kháng sinh, corticoid, vitamin......................... 42
3.2.6. Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc ................................... 42
3.2.7. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh đƣợc sử dụng .................................. 43
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 45
4.1. VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN
NGOẠI TRÚ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ BÌNH AN ...................................... 45
4.1.1. Thực trạng thực hiện quy định về thủ tục hành chính ............. 45
4.1.2. Chỉ tiêu về thông tin thuốc và hƣớng dẫn sử dụng.................... 47
4.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ VỀ KÊ ĐƠN ................................. 49
4.2.1. Thuốc đƣợc kê đơn theo nguồn gốc sản xuất ............................. 49
4.2.2. Thuốc đƣợc kê theo tên biệt dƣợc gốc – generic ........................ 50
4.2.3. Thuốc đƣợc kê theo thành phần .................................................. 50
4.2.4. Thuốc đƣợc kê theo đƣờng dùng ................................................. 51
4.2.5. Đơn thuốc kê kháng sinh, corticoid, vitamin ............................. 51
4.2.6. Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc ................................... 53
4.2.7. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh đƣợc sử dụng .................................. 54
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Giải nghĩa
Chữ viết tắt
1
BHYT
Bảo hiểm y tế
2
BVĐK
Bệnh viện Đa khoa
3
BYT
Bộ Y tế
4
DMTTY
Danh mục thuốc thiết yếu
5
INN
International Nonproprietary Names
6
INRUD
International Network of Rational Use of Drugs
7
TTYT
Trung tâm Y tế
8
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
9
WHO
Tổ chức y tế thế giới
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tiêu chí đánh giá đơn thuốc ghi đúng quy định theo Quyết định
52/2017/QĐ-BYT ....................................................................................... 9
Bảng 1.2 Một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ........................ 12
Bảng 1.3 Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia .............................. 17
Bảng 1.4 Cơ cấu nhân lực tại Trạm Y tế xã Bình An ...................................... 23
Bảng 2.5 Các biến số về việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú ....... 26
Bảng 2.6 Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú .................................. 28
Bảng 2.7 Các chỉ số về thực hiện quy chế kê đơn thuốc ................................. 32
Bảng 2.8 Các chỉ số về kê đơn thuốc .............................................................. 33
Bảng 3.9 Thông tin về bệnh nhân ................................................................... 35
Bảng 3.10 Tỷ lệ đơn thuốc ghi ghi tuổi, số tháng tuổi .................................... 36
Bảng 3.11 Tỷ lệ đơn ghi số khoản .................................................................. 36
Bảng 3.12 Quy định ghi các thông tin liên quan đến y bác sĩ kê đơn ............ 37
Bảng 3.13 Chỉ tiêu về ghi chẩn đoán trên đơn thuốc ..................................... 38
Bảng 3.14 Chỉ tiêu về thông tin đơn thuốc được kê ........................................ 39
Bảng 3.15 Chỉ tiêu về thông tin liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc...... 39
Bảng 3.16 Thuốc được kê theo nguồn gốc sản xuất ...................................... 40
Bảng 3.17 Thuốc kê theo tên biệt dược gốc – generic .................................... 40
Bảng 3.18 Thuốc được kê theo thành phần..................................................... 41
Bảng 3.19 Thuốc được kê theo đường dùng ................................................... 41
Bảng 3.20 Đơn thuốc có kê kháng sinh, vitamin ............................................ 42
Bảng 3.21 Phối hợp kháng sinh trong kê đơn thuốc ....................................... 42
Bảng 3.22 Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được kê đơn........................................ 43
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Con ngƣời là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế,
chính trị và văn hóa xã hội. Sức khỏe là vốn quý nhất của con ngƣời. Bảo vệ
chăm sóc sức khỏe nhân dân là bổn phận của mỗi ngƣời dân, gia đình, xã hội
là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan mặt trận Tổ quốc,
mang tính cấp thiết của mỗi quốc gia, ngành y tế đóng vai trò chủ chốt. Hiện
nay, nhà nƣớc ta đang có chính sách bảo hiểm y tế toàn dân, thực hiện chính
sách an sinh xã hội để giúp cho tất cả mọi ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc với
những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất nhờ vào sự
giúp đỡ của quỹ bảo hiểm xã hội. Trong đó, thuốc là nguồn thiết yếu trong
công tác chữa bệnh và nâng cao sức khỏe ngƣời dân. Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) đã chỉ ra rằng việc sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi ngƣời bệnh phải
nhận đƣợc liệu pháp điều trị phù hợp với tình trạng lâm sàng của họ, liều
lƣợng phù hợp trong một khoảng thời gian thích hợp, với chi phí thấp nhất
cho họ và cộng đồng [23].
Việc sử dụng thuốc hợp lý đang trở thành một vấn đề toàn cầu tuy nhiên
hiện nay có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến việc sử dụng thuốc
không hợp lý. Việc kê đơn thuốc không đúng quy chế, kê quá nhiều thuốc
trong một đơn, lạm dụng kháng sinh, corticoid, vitamin, kê đơn không phải
thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thƣơng mại cao đang có nguy cơ phát triển
và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị. Ở các nƣớc đang phát triển ít hơn
40% bệnh nhân đƣợc điều trị theo các hƣớng dẫn điều trị chuẩn [24]. Việc kê
đơn không đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và không an toàn, bệnh
không khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng, chƣa kể đến chi phí điều
trị cao.
Sử dụng thuốc hợp lý cũng là một trong những mục tiêu quan trọng
trong chính sách quốc gia về thuốc ở Việt Nam [13]. Cùng với sự phát triển
5
của nền kinh tế thị trƣờng, thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam đã và đang không
ngừng biến đổi. Ngƣời dân đƣợc đáp ứng nhu cầu về thuốc và tiếp cận với các
dịch vụ y tế cơ bản có chất lƣợng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt
đƣợc vẫn còn những tồn tại đáng chú ý, đặc biệt việc kê đơn sử dụng thuốc
không hợp lý diễn ra phổ biến ở nhiều nơi. Để quản lý việc kê đơn thuốc điều
trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành Thông tƣ 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng
12 năm 2017 quy định về kê đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dƣợc, sinh
phẩm trong điều trị ngoại trú.
Trạm Y tế xã Bình An dƣới sự quản lý của Trung tâm Y tế huyện Kiên
Lƣơng tỉnh Kiên Giang với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe phòng chống dịch
bệnh cho nhân dân xã Bình An. Hàng năm, Trạm Y tế đã thực hiện khám
chữa bệnh cho hàng nghìn ngƣời bệnh BHYT. Để đảm bảo hoạt động sử dụng
thuốc đạt hiệu quả cao trong điều trị, kho dƣợc luôn bám sát các Thông tƣ,
hƣớng dẫn của Bộ Y tế nhằm nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh và công
tác sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Nhƣng, hiện nay chƣa có nghiên cứu nào
để đánh giá việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại
Trạm Y tế xã vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Trạm Y tế xã Bình An, huyện
Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2018” với 2 mục tiêu nhƣ sau:
1. Đánh giá thực trạng thực hiện quy chế kê đơn đối với bệnh nhân ngoại
trú tại Trạm Y tế xã Bình An, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2018;
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn trong đơn thuốc ngoại trú tại Trạm Y tế
xã Bình An , huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang năm 2018.
Từ đó đƣa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng kê
đơn thuốc trong điều trị ngoại trú hƣớng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và
hiệu quả tại đơn vị.
6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. QUY ĐỊNH VÀ THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
1.1.1. Quy định kê đơn thuốc
Thập niên những năm 90, trƣớc thực tế sử dụng thuốc không hợp lý và
an toàn của ngƣời bệnh dẫn đến những tác hại cho sức khỏe, việc ban hành
tạm thời Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn theo Quyết định số 488/QĐBYT ra ngày 03 tháng 04 năm 1995 là một việc cấp thiết và phù hợp với hoàn
cảnh nƣớc ta khi đó. Bộ Y tế đã chính thức ban hành Quy chế kê đơn và bán
thuốc theo đơn lần đầu tiên kèm theo quyết định số 1847/2003/QĐ-BYT ngày
28 tháng 05 năm 2003 nhằm chấn chỉnh lại việc kê đơn, cung ứng thuốc trong
giai đoạn này.
Để Quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng đƣợc với điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày 01 tháng 02 năm 2008 Bộ trƣởng Bộ Y tế ra
Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 01 tháng 02 năm 2008 về việc ban
hành Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú, bãi bỏ Quyết định số 1847/2003/QĐBYT ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Bộ trƣởng Bộ Y tế về việc ban hành
Quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn.
Kê đơn là hoạt động của bác sĩ xác định xem ngƣời bệnh cần dùng
những thuốc gì, liều dùng cùng với liệu trình điều trị phù hợp. Trên thế giới,
WHO và Hội Y khoa các nƣớc đã ban hành và áp dụng “Hƣớng dẫn kê đơn
tốt”. Để thực hành kê đơn thuốc tốt, ngƣời thầy thuốc cần phải tuân thủ quá
trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bƣớc:
1. Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân
2. Xác định mục tiêu điều trị: Muốn đạt đƣợc gì sau điều trị
3. Xác định tính phù hợp của phƣơng pháp điều trị riêng cho bệnh nhân:
Kiểm tra tính hiệu quả và an toàn
4. Kê đơn thuốc
7
5. Cung cấp thông tin, hƣớng dẫn và cảnh báo
6. Theo dõi (và dừng) điều trị [22].
Kê đơn hợp lý thông qua việc kê những thuốc hiệu quả an toàn cho bệnh
nhân không những giúp cải thiện chất lƣợng chăm sóc sức khỏe bệnh nhân tại
các cơ sở y tế mà còn góp phần giảm chi phí điều trị. Trái lại, nếu kê đơn
không hợp lý sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng cả về kinh tế lẫn sức
khỏe.
Theo khuyến cáo của WHO, một đơn thuốc phải bao gồm các nội dung
thông tin sau:
Tên, địa chỉ của ngƣời kê đơn và số điện thoại (nếu có)
Ngày kê đơn
Tên thuốc khuyến cáo là kê tên gốc, hàm lƣợng thuốc
Dạng thuốc và số lƣợng thuốc
Thông tin về thuốc: số thuốc sử dụng 1 lần, tần suất dùng thuốc và
hƣớng dẫn đặc biệt và cảnh báo
Tên, địa chỉ, tuổi bệnh nhân (trẻ em và ngƣời cao tuổi)
Chữ ký của ngƣời kê đơn [22].
Việt Nam cũng đã ban hành những văn bản hƣớng dẫn về kê đơn thuốc.
Luật khám chữa bệnh có hiệu lực từ ngày 01 ngày 01 năm 2011 quy định: khi
kê đơn thuốc, ngƣời thầy thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc thông
tin về thuốc, hàm lƣợng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc [12].
Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của
ngƣời bệnh. Kê đơn tốt phải đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố hợp lý, an
toàn, hiệu quả, kinh tế và tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân. Để quy chế kê
đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng đƣợc điều kiện kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội ngày 29 tháng 12 năm 2017, Bộ Y tế ban hành Thông tƣ
52/2017/TT-BYT, Thông tƣ này thay thế cho Thông tƣ 05/2016/TT-BYT và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 03 năm 2018.
8
Căn cứ vào Quyết định này nhóm nghiên cứu đã đƣa ra tiêu chí đánh giá
đơn thuốc ngoại trú ghi đúng quy định tại Trạm Y tế xã Bình An, huyện Kiên
Lƣơng, tỉnh Kiên Giang trong năm 2018 đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1 Tiêu chí đánh giá đơn thuốc ghi đúng quy định theo Quyết định
52/2017/QĐ-BYT
TT Tiêu chí
Nội dung
Ghi đủ, rõ ràng các mục in trong đơn.
Địa chỉ ngƣời bệnh phải ghi chính xác: số nhà, đƣờng phố,
hoặc thôn, xã/phƣờng/thị trấn, quận/huyện/thị xã/ thành phố
Thực
1
thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
hiện thủ
Trẻ dƣới 72 tháng tuổi có ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
tục
hoặc mẹ và số chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cƣớc của
hành
chính
công dân của bố hoặc mẹ hoặc ngƣời giám hộ trẻ.
Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên ngƣời kê đơn
Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh
Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng
2
Ghi tên
thuốc
Hƣớng
dẫn
3
cách
dùng
thuốc
Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) hoặc
nếu ghi tên biệt dƣợc phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc
đơn (trừ trƣờng hợp thuốc có nhiều hoạt chất)
Ghi tên thuốc, hàm lƣợng, số lƣợng, liều dùng, cách dùng
của mỗi loại thuốc.
Số lƣợng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết
hoa
Số lƣợng thuốc hƣớng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc
viết thêm số 0 phía trƣớc nếu số lƣợng chỉ có một chữ số
1.1.2. Thực trạng kê đơn thuốc
Sử dụng thuốc là khâu chủ chốt trong chu trình cung ứng thuốc thể hiện
9
kết quả của một chuỗi hoạt động đƣa thuốc đến ngƣời bệnh. Sử dụng thuốc
chịu ảnh hƣởng của bốn bƣớc trong chu trình, bao gồm: chẩn đoán, kê đơn,
giao phát và tuân thủ điều trị.
Nhƣ vậy, để đảm bảo sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu quả, ngƣời kê đơn
phải tuân theo một quy trình kê đơn chuẩn, bắt đầu bằng việc chẩn đoán để
xác định tình trạng bệnh, sau đó xác định mục tiêu điều trị và kê đơn phù hợp.
Tổ chức Y tế Thế giới đã đƣa ra những khuyến cáo và hầu hết các quốc
gia đều có ban hành các quy định về kê đơn thuốc riêng, cụ thể. Tuy nhiên,
vấn đề tuân thủ các quy định về kê đơn thuốc tại các cơ sở y tế thƣờng xuyên
vi phạm.
Theo một nghiên cứu của Patel V và cộng sự tại Ấn Độ năm 2005, 990
đơn thuốc khảo sát thì có tới hơn một phần ba trong tổng số đơn thuốc thông
tin xác định bác sĩ điều trị là không rõ ràng, hơn một nữa các đơn thuốc không
ghi đầy đủ các thông tin về bệnh nhân (tình trạng bệnh, địa chỉ, tên tuổi…).
Phần lớn các đơn thuốc chữ viết và hƣớng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân
không rõ ràng. Hơn 90% đơn thuốc chỉ kê biệt dƣợc [21].
Tại Việt Nam, vấn đề vi phạm các quy định thực hiện Quy chế kê đơn
thuốc trong điều trị ngoại trú cũng thƣờng xuyên gặp phải tại các bệnh viện.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu tại Bệnh viện Đa khoa
Bắc Giang năm 2015; 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh,
ghi tên thuốc theo tên hoạt chất; hƣớng dẫn sử dụng tuy nhiên không có đơn
thuốc khảo sát ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà,
đƣờng phố hoặc thôn, xã; 83% số đơn ghi đầy đủ hàm lƣợng, nồng độ, số
lƣợng thuốc; 77,3% số đơn có ghi thời điểm dùng thuốc [9].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Kim Anh cũng trên đối tƣợng
bệnh nhân BHYT tại Trung tâm Y tế Thành phố Bắc Ninh năm 2015 cho thấy
100% đơn có ghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới tính bệnh nhân, tuy nhiên chỉ có
96,9% đơn có ghi địa chỉ bệnh nhân cụ thể đến số nhà, đƣờng phố, hoặc thôn
10
xóm; 73,1% đơn có ghi rõ chẩn đoán bệnh; 80,6% đơn gạch chéo phần trắng;
95,1% đơn có ghi đầy đủ họ tên, chữ ký bác sĩ; 75,7% đơn có ghi đầy đủ hàm
lƣợng; 99,8% đơn có ghi đầy đủ số lƣợng thuốc; 98,5% đơn ghi đầy đủ liều
dùng 1 lần, 96,4% đơn có ghi liều dùng 24h; 87,4% đơn có ghi đầy đủ đƣờng
dùng; 17,3% đơn có ghi đầy đủ thời điểm dùng [14].
Còn theo kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Thái Bình năm 2015 tại
Bệnh viện Đa khoa Bỉm Sơn - Thanh Hoá thì 100% các đơn thuốc thực hiện
đúng quy định về ghi họ tên, tuổi, giới tính, số chẩn đoán, gạch chéo phần
trống (ghi số khoản mục), đủ chữ ký và hƣớng dẫn sử dụng chỉ có ghi địa chỉ
bệnh nhân đúng quy định là đạt 92% [17].
Việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề đáng quan tâm
của mọi quốc gia, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và xã hội. Nó
làm tăng chi phí cho hoạt động chăm sóc sức khỏe, làm giảm chất lƣợng điều
trị, đồng thời làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại cho chính bệnh
nhân. Bên cạnh đó, hiện tƣợng kê đơn thuốc không phù hợp với chẩn đoán,
lạm dụng kháng sinh, ... còn rất phổ biến.
Tại nhiều Bệnh viện, phòng Khám bệnh, Trạm Y tế hiện nay đã cũng sử
dụng hệ thống phần mềm quản lý trong việc kê đơn thuốc. Kê đơn điện tử
đƣợc xem nhƣ một biện pháp can thiệp có hiệu quả để làm giảm có ý nghĩa số
lƣợng kê đơn có sai sót hoặc tiềm ẩn gây hại cho ngƣời bệnh bằng cách tạo ra
mẫu đơn thuốc có sẵn trong hệ thống phần mềm máy tính và cung cấp hỗ trợ
quyết định ở thời điểm kê đơn sử dụng cảnh báo và lời nhắc.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các bệnh viện công lập, nơi mà khu vực
điều trị ngoại trú luôn gặp áp lực bệnh nhân đông, thời gian khám, kê đơn và
tƣ vấn dùng thuốc của bác sỹ bị rút ngắn làm gia tăng khả năng xảy ra sai sót
kê đơn, nhất là khi đơn thuốc đƣợc ghi bằng tay.
11
1.1.3. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về thực trạng kê đơn
thuốc tại các bệnh viện. Kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện đƣợc thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 1.2 Một số chỉ số kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
TT
1
2
3
4
Chỉ số kê
đơn
Số thuốc
trung bình
/đơn
% đơn kê
kháng sinh
% đơn kê
vitamin
% đơn kê
thuốc tiêm
TTYT
thành phố
Bắc Ninh
(2015)[14]
BVĐK
Bắc
Giang
(2015)[9]
BVĐK Bỉm
Sơn Thanh
Hoá
(2015)[17]
BVĐK huyện
Vĩnh Cửu
tỉnh Đồng
Nai[5]
4,1
3,2
4,2
4,5
23,5
42,7
44,6
44,8
11,2
23,3
50,6
49,8
3,4
8,2
Hiện tƣợng các bác sĩ kê đơn thuốc theo tên biệt dƣợc đang diễn ra phổ
biến. Tỷ lệ thuốc đƣợc kê theo tên gốc tại các bệnh viện cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên, hầu hết các bệnh viện đều không đạt tỷ lệ 100% theo khuyến cáo
của WHO. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Bình tại TTYT huyện
Hớn Quản, tỷ lệ thuốc đƣợc kê theo tên gốc chiếm 38,1%; nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Hoàng Khiêm tại BVĐK huyện An Biên tỷ lệ này chỉ đạt 5,4%;
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu tại BVĐK tỉnh Bắc Giang tỷ lệ này cũng
chỉ đạt 14,7% hay nghiên cứu của tác giả Huỳnh Minh Triết ở BVĐK khu vực
Tháp Mƣời là 74,5% [8], [9], [10], [16].
Trong khuyến cáo của WHO chỉ đánh giá việc thuốc đƣợc kê đơn có
nằm trong danh mục thuốc thiết yếu hay không và khuyến cáo là thuốc phải
đạt 100%. Kết quả nghiên cứu tại BVĐK Bỉm Sơn Thanh Hoá cho thấy tỷ lệ
12
này cũng đạt 100% [17]. Tuy nhiên, thực tế hiện nay khi xây dựng danh mục
thuốc của bệnh viện hoặc TTYT thì lại không dựa trên danh mục này mà dựa
vào danh mục thuốc đƣợc BHYT chi trả.
Vì vậy, rất nhiều nghiên cứu đã đánh giá tiêu chí thuốc kê đơn thuộc
danh mục thuốc đƣợc bảo hiểm y tế chi trả (trƣớc đây là danh mục thuốc chủ
yếu) và thuốc kê đơn thuộc danh mục thuốc của bệnh viện hoặc trung tâm.
Nghiên cứu của tác giả Hà Văn Đạt TTYT Dầu Tiếng hay nghiên cứu của tác
giả Trần Thị Kim Anh thì cho thấy 100% thuốc đƣợc kê trong đơn BHYT là
nằm trong danh mục thuốc của trung tâm [6]; nghiên cứu của Nguyễn Hoàng
Khiêm BVĐK An Biên có 98,6% thuốc đƣợc kê trong danh mục [10]. Hiện
nay, các trung tâm đều xây dựng quy trình lựa chọn thuốc và danh mục thuốc
riêng cho từng đơn vị.
Tuy nhiên, qua một số nghiên cứu cho thấy công tác lựa chọn thuốc chủ
yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm, số liệu sử dụng thuốc năm trƣớc, kinh phí
thuốc của năm hiện tại và dự báo nhu cầu thuốc do các khoa phòng lâm sàng
đề nghị. Yếu tố về mô hình bệnh tật và xây dựng thuốc phải dựa trên phác đồ
điều trị chuẩn vẫn chƣa đƣợc chú trọng. Nghiên cứu của Trần thị Thanh Bình
tại TTYT Hớn Quản, danh mục thuốc của bệnh viện chỉ mới áp dụng cho
bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú có thẻ BHYT mà chƣa áp dụng cho đối
tƣợng bệnh nhân điều trị ngoại trú tại nhà thuốc.
Kháng sinh đƣợc sử dụng phổ biến có thể còn do các bác sĩ kê đơn theo
kinh nghiệm và đôi khi kê đơn kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh, điều
trị theo kiểu bao vây. Kê đơn kháng sinh thực tế phải dựa vào kết quả kháng
sinh đồ, đây là một xét nghiệm không đƣợc dùng phổ biến tại Việt Nam do
tốn kém và thời gian có kết quả lâu (khoảng 3-5 ngày). Chính điều này đã tạo
thói quen kê thuốc kháng sinh phổ rộng, phối hợp nhiều thuốc kháng sinh cho
một bệnh nhân hoặc thay đổi kháng sinh trong một đợt điều trị. Kết quả
nghiên cứu tại một số bệnh viện hoặc TTYT ở trên cho thấy tỷ lệ kê đơn
13
kháng sinh cao chỉ duy nhất TTYT Thành phố Bắc Ninh là nằm trong giới
hạn khuyến cáo của WHO còn các bệnh viện còn lại đều cao hơn (khuyến cáo
20%-26,8%) [5], [9], [14], [17]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị
Thanh Bình tại TTYT huyện Hớn Quản tỉnh Bình Phƣớc năm 2015 cũng cho
thấy tỷ lệ kê đơn kháng sinh còn thấp hơn so với khuyến cáo của WHO,
chiếm tỷ lệ 11%. Số kháng sinh trung bình/tổng số đơn thuốc có kê kháng
sinh 1,08; tỷ lệ đơn thuốc kê 1 loại kháng sinh là 98,1% và không có đơn nào
kê trên 3 loại kháng sinh [15]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu tại
BVĐK tỉnh Bắc Giang cũng cho thấy số lƣợng thuốc kháng sinh trung bình ở
những đơn có kê kháng sinh là 1,3 [9]. Chi phí tiền thuốc dùng cho kháng
sinh cũng khác nhau giữa các bệnh viện. Tại BVĐK Bỉm Sơn Thanh Hoá chi
phí tiền thuốc kháng sinh trung bình là 12.290 VNĐ trong khi tại Bệnh viện C
tỉnh Thái Nguyên chi phí này là 31.384 VNĐ [7], [17].
Vitamin cũng là một nhóm thuốc thƣờng đƣợc bác sĩ kê đơn nhƣ là
thuốc bổ trợ. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ kê đơn vitamin tại các
bệnh viện có sự khác nhau: có những Trung tâm kê với tỷ lệ thấp những có
những bệnh viện còn lạm dụng kê đơn thuốc vitamin nhiều trên 50% [5], [9],
[14], [17]. Chi phí tiền vitamin trung bình trong 1 đơn thuốc tại BVĐK Bỉm
Sơn Thanh Hoá là 20.197 VNĐ [17].
Thuốc tiêm là dạng thuốc khó dùng, không phải ai cũng có thể dùng
đƣợc mà đòi hỏi phải có nhân viên y tế có kỹ thuật tiêm truyền đã đƣợc đào
tạo (ít nhất là điều dƣỡng), khi thực hiện phải tuân theo chỉ định và dƣới sự
giám sát của nhân viên y tế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ (ít nhất là y sĩ)
hoặc phải là các dạng bút tiêm chuyên dụng nhƣ bút tiêm insulin chi phí đắt
đỏ.
Vì vậy, việc hạn chế kê đơn thuốc tiêm sẽ tạo thuận lợi cho bệnh nhân.
Tỷ lệ kê đơn thuốc tiêm tại một số Bệnh viện, Trung tâm ở trên đều thấp hơn
14
so với khuyến cáo của WHO [5], [9], [14], [17]. Chi phí tiền thuốc tiêm trung
bình tại BVĐK Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hoá là 25.422 VNĐ [17].
Trong kê đơn, việc sử dụng thuốc có nguồn gốc từ dƣợc liệu chiếm tỷ lệ
cao. Theo khảo sát của tác giả Trần Thị Thanh Bình TTYT huyện Hớn Quản
có tới 20,4% giá trị sử dụng trong tổng giá trị năm 2015 hay kết quả nghiên
cứu của tác giả Trần Thị Kim Anh tỷ lệ đơn có kê chế phẩm Y học Cổ truyền
là 74,2% [14], [16].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị Quỳnh Anh tại Bệnh viện
Nội tiết Trung ƣơng năm 2014 thì 21,5% đơn thuốc có tƣơng tác thuốc. Kết
quả này cho thấy cứ khoảng 5 đơn khảo sát thì có 1 đơn có tƣơng tác thuốc,
trong đó chiếm chủ yếu là các tƣơng tác thuốc ở mức độ trung bình (82,6%).
Có 6,8% tƣơng tác thuốc là tƣơng tác ở mức độ nặng, có thể gây nguy hiểm
tới tính mạng ngƣời bệnh nếu sử dụng các thuốc này cùng nhau [11].
Chi phí tiền thuốc trung bình tại các Trung tâm và Bệnh viện cũng có sự
dao động. Chi phí tiền thuốc TTYT tỉnh Bắc Giang năm 2015 là 238.313,8
VNĐ trong khi tại BVĐK Bỉm Sơn Thanh Hoá là 161.331 VNĐ.
1.2. CÁC CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC
1.2.1. Các chỉ số kê đơn thuốc
Trong cẩm nang hƣớng dẫn thực hành - Hội đồng Thuốc và điều trị do
Tổ chức Y tế Thế giới ban hành cũng nhƣ trong Thông tƣ số 52/2017/TTBYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 và Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT ngày 08
tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế đã đƣa ra các chỉ số sử dụng thuốc cho các cơ
sở y tế ban đầu [1], [18]. Các chỉ số về kê đơn và các chỉ số về sử dụng thuốc
toàn diện bao gồm:
Các chỉ số kê đơn
Số thuốc kê trung bình trong một đơn
Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê tên generic hoặc tên chung quốc tế
(INN)
15
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
Tỷ lệ phần trăm thuốc đƣợc kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh đƣợc điều trị không dùng thuốc
Chi phí tiền thuốc trung bình của mỗi đơn
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm
Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin
Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị
Tỷ lệ phần trăm ngƣời bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận đƣợc với các thông tin thuốc.
Theo khuyến cáo của WHO, số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là
1,6-1,8. Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu lý tƣởng là 100%.
Tỷ lệ % thuốc đƣợc kê theo tên generic đƣợc khuyến cáo là 100%. Tỷ lệ %
đơn có kê kháng sinh là trong khoảng 20% - 26,8%. Tỷ lệ % đơn có kê thuốc
tiêm đƣợc khuyến cáo trong khoảng 13,4% - 24,1% [19].
1.2.2. Các nghiên cứu về đánh giá sử dụng thuốc trên thế giới
Đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới sử dụng bộ chỉ số của
WHO/INRUD để đánh giá về tình hình sử dụng thuốc. Tại các nƣớc phát
triển, nhƣ ở tại Mỹ thì tình trạng lạm dụng kháng sinh vẫn xảy ra đối với
nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tƣợng bệnh nhân.
Một nghiên cứu chỉ ra rằng, đối với bệnh nhân đau họng khi đến thăm
khám bác sĩ, tỷ lệ kê đơn kháng sinh vẫn duy trì ở mức 60% số lần thăm
khám. Trong khi đó, tác giả cũng nhận định, đối với nhiều trƣờng hợp bệnh
nhân có thể tự khỏi bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nƣớc [20].
16
Theo kết quả nghiên cứu đánh giá về một số chỉ số kê đơn thuốc thực
hiện tại Maldives (2014), Myanmar (2014), Nepal (2014) và Bhutan (2015)
đƣợc thể hiện ở bảng sau [25], [26], [27], [28]:
Bảng 1.3 Một số chỉ số kê đơn thuốc tại một số quốc gia
Chỉ số
Số thuốc kê trung bình /
Maldives
Myanmar
Nepal
Bhutan
(2014) [27] (2014) [26] (2014) [25] (2015) [28]
3,02
2,2
2,77
2,5
% đơn kê kháng sinh
24,2
54,2
40,4
41,9
% đơn kê thuốc tiêm
17,5
10,0
0,0
2,9
% đơn kê vitamin
46,7
30,9
29,6
27,1
% thuốc kê theo tên gốc
16,8
75,9
66,0
95,2
% thuốc thuộc DMTTY
69,5
83,1
90,4
98,8
48,2
88,9
71,3
42,0
01 đơn
% ngƣời bệnh viêm
đƣờng hô hấp trên đƣợc
kê kháng sinh
Nhƣ vậy, các chỉ số trong thực hành so với khuyến cáo của WHO có sự
khác biệt. Thông thƣờng số thuốc trung bình trong 01 đơn cao hơn so với
khuyến cáo của WHO (1,6-1,8 thuốc).
Tỷ lệ % thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu thấp hơn so với
khuyến cáo là 100%. Tỷ lệ % thuốc đƣợc kê theo tên generic tại nhiều quốc
gia khác nhau và thấp hơn so với khuyến cáo là 100%. Tỷ lệ % thuốc có kê
kháng sinh tại hầu hết các quốc gia là cao hơn so với khuyến cáo của WHO
[19].
17
1.3. VÀI NÉT VỀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU TRẠM Y TẾ XÃ BÌNH AN,
HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
Xã Bình An có 05 ấp với diện tích 4.055 hecta với 2.625 hộ với 10.699
nhân khẩu. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm 61,27%, dân tộc Khmer chiếm
23,43%, dân tộc Hoa chiếm 15,3% so với dân số. Ba dân tộc sống đan xen với
nhau, đoàn kết và gắn bó.
Trạm Y tế xã Bình An có địa điểm hoạt động tại ấp Hòn Chông, Trạm
nằm ngay Trung tâm Hành chính của xã, nằm trên đƣờng giao thông chính
tỉnh lộ DT 971, trạm có 08 phòng chức năng và 01 kho dƣợc và có 10 giƣờng
bệnh, mỗi ngày Trạm khám và chữa bệnh cho khoảng 20 lƣợt bệnh nhân.
Phòng Cấp cứu Tổng hợp, phòng Trực - Khám bệnh (Hành chính), phòng
Chống dịch bệnh, phòng Hậu sản, phòng Siêu âm, phòng Đông y, kho Dƣợc,
phòng Truyền thông Giáo dục Sức khỏe, phòng Dân số Kế hoạch hóa Gia
đình.
Trạm Y tế hoạt động từ trƣớc năm 2007 cho đến nay. Mỗi ngày Trạm Y
tế hoạt động giờ hành chánh từ 7h sáng đến 17h chiều. Ngoài ra, Trạm Y tế có
bố trí nhân viên luân phiên làm 02 ca trực 24/24 bao gồm thứ 7, chủ nhật và
ngày lễ.
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Trạm Y tế xã Bình An có chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phòng chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh,
sơ cấp cứu ban đầu và công tác dân số - kế hoạch hóa trên địa bàn xã. Trạm Y
tế có trụ sở riêng, có con dấu để giao dịch và phục vụ công tác chuyên môn
nghiệp vụ.
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật:
Về y tế dự phòng
Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm chủng vắc xin
phòng bệnh.
18
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ
thuật về y tế dự phòng, phòng chống bệnh xã hội, chăm sóc sức khỏe sinh sản
và tiêm chủng vắc xin phòng bệnh định kỳ hàng tháng cho trẻ em và phụ nữ
có thai.
Giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chƣa rõ nguyên nhân; phát
hiện và báo cáo kịp thời các bệnh, dịch.
Hƣớng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về vệ sinh môi trƣờng, các yếu tố nguy
cơ ảnh hƣởng đến sức khỏe tại cộng đồng; phòng chống tai nạn thƣơng tích,
xây dựng cộng đồng an toàn; y tế học đƣờng; dinh dƣỡng cộng đồng theo quy
định của pháp luật.
Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về an toàn thực
phẩm trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Về khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong
phòng bệnh và chữa bệnh
Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu.
Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo phân tuyến kỹ
thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh
bằng các phƣơng pháp dùng thuốc và các phƣơng pháp không dùng thuốc;
ứng dụng, kế thừa kinh nghiệm, bài thuốc, phƣơng pháp điều trị hiệu quả, bảo
tồn cây thuốc quý tại địa phƣơng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự trên địa bàn xã.
Về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh thông qua cải thiện tình trạng sức
khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, ƣu tiên các vùng còn nhiều khó khăn, các nhóm đối
tƣợng dẽ bị tổn thƣơng đặc biệt phụ nữ nghèo, phụ nữ và trẻ sơ sinh, ngƣời
dân tộc thiểu số, nhằm giảm sự khác biệt trong sử dụng và tiếp cận dịch vụ
19
làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh giữa các vùng miền, góp phần thực hiện
các mục tiêu của Chiến lƣợc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
giai đoạn 2011-2020.
Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về quản lý thai; hỗ trợ đẻ
và đỡ đẻ thƣờng.
Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
theo phân tuyến kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của
pháp luật.
Về cung ứng thuốc thiết yếu
Bảo đảm an toàn, hiệu quả cho ngƣời sử dụng.
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số nhân dân.
Thuốc hóa dƣợc, sinh phẩm: ƣu tiên lựa chọn các thuốc đơn thành phần,
nếu là đa thành phần phải chứng minh đƣợc sự kết hợp đó có lợi hơn khi dùng
từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn.
Vắc xin: ƣu tiên lựa chọn vắc xin phục vụ chƣơng trình tiêm chủng mở
rộng; vắc xin mà Việt Nam đã sản xuất đƣợc và đã đƣợc cấp giấy phép lƣu
hành; vắc xin dùng cho các dịch lớn; vắc xin dùng để phòng các bệnh gây
nguy hiểm đến tính mạng của ngƣời sử dụng.
Thuốc cổ truyền (trừ vị thuốc cổ truyền), ƣu tiên lựa chọn thuốc đƣợc
sản xuất tại Việt Nam; Các chế phẩm thuộc đề tài cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, cấp
tỉnh và tƣơng đƣơng đã đƣợc nghiệm thu và cấp giấy đăng ký lƣu hành; Các
chế phẩm có xuất xứ từ danh mục bài thuốc cổ truyền đã đƣợc Bộ Y tế công
nhận.
Vị thuốc cổ truyền ƣu tiên lựa chọn: những vị thuốc chế biến từ dƣợc
liệu có trong Dƣợc điển Việt Nam; những vị thuốc đƣợc chế biến từ các dƣợc
liệu đặc thù của địa phƣơng, các vị thuốc đƣợc chế biến từ dƣợc liệu thuộc
danh mục dƣợc liệu đƣợc nuôi trồng, thu hái trong nƣớc đáp ứng yêu cầu về
điều trị và khả năng cung cấp.
20
Thuốc dƣợc liệu: ƣu tiên lựa chọn các thuốc dƣợc liệu trong thành phần
chứa các dƣợc liệu hoặc hỗn hợp các dƣợc liệu có tên trong Danh mục vị
thuốc cổ truyền ban hành kèm theo danh mục vị thuốc cổ truyền thiết yếu.
Cấp phát thuốc bảo hiểm y tế.
Quản lý các nguồn thuốc từ chƣơng trình y tế quốc gia.
Quản lý các nguồn thuốc, vắc xin đƣợc giao theo quy định.
Hƣớng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Phát triển vƣờn thuốc nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế ở địa
phƣơng.
Về quản lý sức khỏe cộng đồng
Triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, ngƣời cao tuổi, các trƣờng
hợp mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chƣa rõ nguyên nhân, bệnh không lây
nhiễm, bệnh mạn tính.
Phối hợp thực hiện quản lý sức khỏe học đƣờng.
Về truyền thông, giáo dục sức khỏe
Trong nhiều năm qua, nhiệm vụ truyền thông giáo dục sức khoẻ đƣợc
coi trọng, các trạm y tế xã đã có nhiều hình thức thực hiện truyền thông và
mang lại tác dụng rất lớn về trang bị những kiến thức phòng chữa bệnh, giữ
gìn sức khoẻ tại cộng đồng.
Tuy nhiên chất lƣợng của công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ chƣa
cao vì hình thức, phƣơng pháp truyền thông chƣa bài bản, nội dung truyền
thông còn nghèo, cán bộ y tế xã và nhân viên y tế thôn bản chƣa đƣợc cung
cấp đầy đủ thông tin, chƣa đƣợc bồi dƣỡng nhiều về phƣơng pháp tổ chức
truyền thông.
Ở tuyến xã, các Trạm Y tế xã đều có phân công cán bộ phụ trách kiêm
nhiệm công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ, đồng thời phân công từng cán
bộ phụ trách Chƣơng trình Y tế Quốc gia nào thì phụ trách truyền thông ở lĩnh
vực đó.
21
Thực hiện cung cấp các thông tin liên quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng;
các vấn đề có nguy cơ ảnh hƣởng đến sức khoẻ cộng đồng và tuyên truyền
biện pháp phòng, chống.
Tổ chức tuyên truyền, tƣ vấn, vận động quần chúng cùng tham gia thực
hiện công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân, công tác dân
số - kế hoạch hóa gia đình.
Công tác quản lý
Quản lý các nhân sự tại Trạm, nhân viên y tế cộng đồng trên địa bàn xã
Bình An, huyện Kiên Lƣơng, tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất với Trung tâm Y tế huyện về công tác tuyển chọn và quản lý đội
ngũ nhân viên y tế cộng đồng tại địa phƣơng.
Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật đối với nhân viên y
tế tại Trạm và Y tế cộng đồng.
Tổ chức họp định kỳ hàng tháng và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn,
bồi dƣỡng về chuyên môn đối với đội ngũ nhân viên y tế.
Đào tạo cán bộ y tế
Trạm Y tế hàng năm có tham mƣu Trung tâm Y tế đào tạo cán bộ y tế
trạm học các lớp liên thông nâng cao trình độ chuyên môn.
Tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về y tế
dự phòng, phòng chống dịch bệnh cho nhân viên y tế ấp và các cán bộ thuộc
ban ngành đoàn thể.
Công tác khác
Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thƣởng, kỷ luật đối
với viên chức tại Trạm Y tế theo quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo
phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa phƣơng.
22