Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
LỜI CÁM ƠN
Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang và trên
cơ sở đã được tích lũy được về chuyên ngành Quản trị kinh doanh du lịch. Em đã
hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả quãng bá nhằm thu hút
khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang”
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo trong Khoa
Du Lịch đã dìu dắt và dạy bảo tận tình em trong suốt 4 năm qua.
Đặc biệt Em xin cảm ơn sâu sắc đến Thầy Phạm Đinh Khang, người đã tình
tận hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc, các anh chị nhân viên trong
Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang. Đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
em được tìm hiểu thực tế để có cơ sở và số liệu hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, chia
sẻ, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Đã có nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng như nhận thức và kinh nghiệm
đánh giá vấn đề nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và
phương pháp. Vì vậy, em rất mong nhận được đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn để luận văn của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hoàng Quỳnh Phương
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
1
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng để tài này chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết
quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tai
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hoàng Quỳnh Phương
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
2
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
5. Kết cấu bao gồm:..............................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................6
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN...............................................................................................6
1.1. Khái niệm du lịch...........................................................................................6
1.2. Khách du lịch.................................................................................................6
1.2.1. Phân loại khách du lịch...............................................................................8
1.2.2. Nhu cầu khách du lịch.................................................................................9
1.2.2.1. Khái niệm nhu cầu khách du lịch.............................................................9
1.2.2.2. Nhu cầu của khách du lịch......................................................................10
1.3. Công ty lữ hành............................................................................................13
1.3.1. Định nghĩa công ty lữ hành.......................................................................13
1.3.2. Phân loại công ty lữ hành..........................................................................13
1.3.3. Vai trò của công ty lữ hành........................................................................15
1.3.3.1. Mối quan hệ cung cầu trong du lịch.......................................................15
1.3.3.2. Vai trò của của các công ty lữ hành........................................................16
1.3.4. Hệ thống sản phẩm trong các công ty lữ hành...........................................17
1.3.4.1. Dịch vụ trung gian..................................................................................17
1.3.4.2. Chương trình du lịch.............................................................................17
1.3.4.3. Sản phẩm khác.......................................................................................18
1.4. Hoạt động quãng bá......................................................................................19
1.4.1.Khái niệm của quãng bá.............................................................................19
1.4.2. Mục tiêu của hoạt động quãng bá..............................................................19
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
3
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
1.4.3. Công cụ quãng bá......................................................................................21
1.4.3.1. Quãng bá qua các phương tiện truyền thông..........................................21
1.4.3.2.Quãng bá thương hiệu qua con người......................................................22
1.4.3.3. Quãng bá thương hiệu qua vật dụng của điểm bán.................................22
1.4.3.4. Quãng cáo bằng hoạt động PR...............................................................23
1.4.3.5. Quãng bá thương hiệu bằng hình thức khuyến mãi...............................23
1.4.3.6. Quãng bá thương hiệu qua tiếp thị trực tiếp...........................................23
B.THỰC TIỄN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................................24
1.5. Hoạt động quãng bá du lịch Việt nam..........................................................24
1.6. Hoạt động quãng bá du lịch Huế..................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUÃNG BÁ THU HÚT
KHÁCH NỘI ĐẠI TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỮ HÀNH HƯƠNG
GIANG............................................................................................................... 27
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang........................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty........................................27
2.1.2 .Chức năng và nhiệm vụ của công ty..........................................................28
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.............................................................................29
2.2. Phân lọai thị trường và Các thị trường khách mục tiêu trong giai đoạn hiện
nay....................................................................................................................... 35
2.2.1. Phân loại thị trường...................................................................................35
2.2.2 Thị trường mục tiêu của Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang.....37
2.3. Tình hình thu hút khách du lịch nội địa tại Công ty TNHH MTV Lữ hành
Hương Giang.......................................................................................................37
2.3.1. Các chương trình du lịch của công ty........................................................37
2.4. Các công cụ được quãng bá trong công ty....................................................40
2.5. Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016-2018.............................41
2.6. Phân tích bảng hỏi......................................................................................43
2.6.1. Sơ lược về quá trình điều tra.....................................................................43
2.6.2. Kết qủa điều tra.........................................................................................44
2.6.2.1 Thông tin về đối tượng điều tra...............................................................44
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
4
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
2.6.2.2. Thông tin về chuyến đi...........................................................................48
2.6.2.3. Đánh giá của khách về các công cụ quãng bá.........................................56
2.6.2.4. Đánh giá của khách về tầm quan trọng của thông tin trong các hoạt động
quãng bá..............................................................................................................59
2.6.2.5. Đánh giá của khách về chất lượng dịch vụ du lịch................................60
2.6.2.6. Kiểm tra độ tin cậy của 4 thang đo.........................................................61
2.6.2.7. Kiểm định ANOVA sự khác biệt giữa các biến độc lập khi đánh giá các
yếu tố................................................................................................................... 62
2.6.2.7.1. Kiểm định ANOVA sự khác biệt giữa các biến độc lập khi đánh giá yếu
tố nội dung các công cụ quãng bá.......................................................................63
2.6.2.7.2. Kiểm định ANOVA sự khác biệt giữa các biến độc lập khi đánh giá yếu
tố hình thức các công cụ quãng bá......................................................................64
2.6.2.7.3. Kiểm định ANOVA sự khác biệt giữa các biến độc lập khi đánh giá yếu
tố tầm quan trọng của thông tin...........................................................................66
2.6.2.7.4. Kiểm định ANOVA sự khác biệt giữa các biến độc lập khi đánh giá yếu
tố về chất lượng dịch vụ của du lịch....................................................................67
2.6.3. Nhận xét chung về hoạt động quãng bá của Công ty TNHH MTV Lữ Hành
Hương Giang.......................................................................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUÃNG BÁ
THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY TNHH MTV LỮ
HÀNH HƯƠNG GIANG..................................................................................71
3.1. Những thuận lơi, khó khăn, cơ hội, thách thức của công ty trong việc xúc
tiến quãng bá đến thị trường khách nội địa.........................................................71
3.1.1. Những thuận lợi.........................................................................................71
3.2.2. Những khó khăn........................................................................................71
3.2.3. Những cơ hội.............................................................................................72
3.2.4. Những thách thức......................................................................................72
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động quãng bá thu hút khách du lịch nội địa
tại công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang dựa trên kết quả điều tra..........73
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................78
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
5
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
1. Kết luận...........................................................................................................78
2. Kiến nghị.........................................................................................................78
2.1. Đối với văn hóa thể thao và du lịch và các ban ngành liên quan tại Thừa
Thiên Huế............................................................................................................ 78
2.2. Đối với Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang.................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................81
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
6
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình biến động của lượng khách của công ty trong 3 năm 2016-2018. 41
Bảng 2: Tình hình biến động doanh thu của công ty trong 3 năm 2016-2018:....42
Bảng 3: Bảng mô tả thông tin cá nhân của du khách..........................................44
Bảng 4: Đánh giá nội dung của công cụ quãng bá...............................................57
Bảng 5: Đánh giá về hình thức của công cụ quãng bá.........................................58
Bảng 6: Đánh giá tầm quan trọng của thông tin trong quãng bá..........................59
Bảng 7: Đánh giá về chất lượng dịch vụ............................................................60
Bảng 8: Độ tin cậy 4 thang đo.............................................................................62
Bảng 9: Kết quả kiểm định ANOVA về nội dung các công cụ quãng bá.............63
Bảng 10: Kết quả kiểm định ANOVA về hình thức các công cụ quãng bá..........65
Bảng 11: Kết quả kiểm định ANOVA về tầm quan trọng của thông tin trong các
công cụ quãng bá.................................................................................................66
Bảng 12: Kết quả kiểm định ANOVA về chất lượng dịch vụ của du lịch............67
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
7
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ số 1: Sơ đồ tổ chức của Công Ty TNHH MTV Lữ Hành Hương Giang....30
Sơ đồ số 2: Sơ đồ tổ chức của bộ phận lữ hành Hương Giang............................31
Biểu đồ 1: Khu vực của đối tượng điều tra..........................................................45
Biểu đồ 2: Giới tính của đối tượng điều tra.........................................................45
Biểu đồ 3: Độ tuổi khách du lịch.........................................................................46
Biểu đồ 4: Phân loại nghề nghiệp........................................................................47
Biểu đồ 5: Thu nhập của đối tượng điều tra........................................................48
Biểu đồ 6: Biết đến Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang......................49
Biều đồ 7: Mức độ hài lòng khi tham gia dịch vụ..............................................49
Biểu đồ 8: Loại hình du lịch................................................................................50
Biểu đồ 9: Độ dài chuyến đi................................................................................51
Biểu đồ 10: Mục đích chuyến đi..........................................................................51
Biểu đồ 11: Tần suất đi du lịch............................................................................52
Biểu đồ 12: Số lần sử dụng dịch vụ.....................................................................53
Biểu đồ 13: Nguồn thông tin biết đến công ty TNHH MTV Hương Giang.........54
Biểu đồ 14: Lí do khách sử dụng dịch vụ của ông ty TNHH MTV Lữ hành
Hương Giang.......................................................................................................55
Biểu đồ 15: Ý kiến về hình ảnh công ty..............................................................56
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
8
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
MTV: Một thành viên
VN: Việt Nam
WTO (World Tourism Organazation ): Tổ chức du lịch Thế Giới
APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation): Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương
IUOTO (International Union of Official Travel Organization )
LDLVN: Luật du lịch Việt Nam
PR (Public relation): quan hệ công chúng
ASEAN (Association of Southeast Asian Nations): Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
ASEM (The Asia-Europe Meeting): Hội nghị thượng đỉnh Á- Châu
UNESCO (United Nations Educational Scientific and Cultural Organization):
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc.
PATA: Hiệp hội Châu Á Thái Bình Dương
CTDL: Chương trình du lịch
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
9
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch ngày nay đã trở thành một trong những hiện tượng quan trọng trong
cuộc sống hiện đại. Số lượng người đi du lịch ngày càng tăng, điều này thể hiện
qua số liệu của du lịch hàng đầu thế giới hằng năm. Dòng người đi du lịch đông
đảo đã có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nhiều nước và góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển theo.
Ngày nay, ngành công nghiệp du lịch đã và đang được coi là “Con gà để
trứng vàng” là “Ngành công nghiệp không khói” là ngòi nổ để nền kinh tế phát
triển. Đây là sự khẳng định chung của các nhà kinh tế trên toàn cầu đối với sự
đóng góp đáng kể của ngành kinh doanh du lịch trong quá trình phát triển kinh tế.
Ngày nay khi đất nước đã hoàn toàn đổi mới Việt Nam chính thức trở thành
thành viến thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đặc biệt 2006 ngành
du lịch cùng nhân dân cả nước tổ chức thành lập hội nghị cao cấp APEC và chủ
trì thành công hội nghị bộ trưởng APEC tại Hội A, thì Đảng và Nhà nước cho
rằng du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của cả nước
đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Điều đó được thể hiện thông qua số lượng khách
du lịch rất cao.
Hơn thế nữa du lịch trở thành ngành đem lại nguồn doanh thu ngoại tệ quan
trọng. Giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động và làm thay đổi
bộ mặt của toàn thể xã hội. Trong kinh doanh du lịch yếu tố quan trọng và quyết
định nhất đó là nguồn khách, đây là yếu tố mang tính sống còn của hoạt động
kinh doanh du lịch. Không có khách thì hoạt động kinh doanh du lịch trở nên vô
nghĩa vì thế câu hỏi đặt ra tất cả những doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong
lĩnh vực du lịch đó là làm thế nào có thể thu hút được nhiều du khách nhất cho
công ty mình.
Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang là được thành lập 1996. Là
sinh viên thực tập tại công ty, qua quá trình và tiếp xúc và tìm hiểu về công ty thì
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
1
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
em quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quãng bá thu hút khách du lịch
nội địa tại Công Ty TNHH MTV Lữ Hành Hương Giang”. Bởi đây là một
trong những khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung. Em
mong muốn sau khóa luận này có thể hiểu rõ hơn về những hoạt động thu hút du
khách của một doanh nghiệp du lịch, cũng qua đây em muốn được góp một phần
sức lực nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của Công ty TNHH MTV Lữ
Hành Hương Giang nói riêng và sự phát triển của ngành kinh tế nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu hoạt động quãng bá, thu hút khách hàng nội địa của công ty: các
hình thức, chính sách quãng bá, các chương trình khuyến mãi… đối tượng khách
hàng mục tiêu, thời điểm…. Từ đó thấy được vai trò của hoạt động quãng bá thu
hút khách hàng với hoạt động kinh doanh của công ty.
Từ những phần đánh giá của khách du lịch về tình hình quãng bá sản phẩm
của Công ty TNHH MTV Lữ hành Hương Giang trong thời gian qua, tìm ra
những vấn đề còn tồn tại từ đó đề xuất phương hướng vá giải pháp để nâng cao
hiệu quả cho hoạt động quãng bá thu hút khách hàng của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Công Ty TNHH MTV Lữ Hành Hương Giang.
3.2. Phạm vị nghiên cứu: Thành Phố Huế
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Dữ liệu thứ cấp
- Tổng hợp thông tin từ các số liệu, các báo cáo thống kê, các bảng tổng kết
hoạt động kinh doanh qua các năm của Công ty TNHH MTV Lữ Hành Hương
Giang cung cấp.
- Thu thập từ các giáo trình, sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, các
website, bài báo… liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
2
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
b. Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được điều tra bằng cách phát bảng hỏi cho đối tượng điều tra
là những khách du lịch đã từng sử dụng dịch vụ của Công ty TNHH MTV Lữ
Hành Hương Giang
4.2. Phương pháp điều tra và thiết kế bảng hỏi
a) Phương pháp chọn mẫu
Công thức tính quy mô mẫu của Linus Yamane:
n=
Trong đó:
n: số lượng mẫu cần xác định cho nghiên cứu
N: tổng số mẫu điều tra là 170
Chọn khoảng tin cậy 95%, mức độ sai lệch e=0,05
Áp dụng công thức ta có:
n = = 120
Vậy số lượng mẫu cần điều tra là 120 mẫu.
b) Thang đo
Thang đo được thiết kế dựa trên thang điểm Likert với năm mức độ đánh
giá theo thứ tự tăng dần từ 1 đến 5:
1: Hoàn toàn không ấn tượng
2: Không ấn tượng
3: Bình thường
4: Ấn tượng
5: Hoàn toàn ấn tượng
Căn cứ vào thang đo này, người được hỏi sẽ đưa ra đánh giá của mình cho
từng phát biểu được nêu trong bảng hỏi. Ngoài ra, bảng câu hỏi còn dùng các
thang đo định danh, thang đo tỷ lệ để thu thập thêm các thông tin chung về đối
tượng điều tra như độ tuổi, trình độ chuyên môn và thời gian làm việc.
4.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lí toàn
bộ các số liệu đã điều tra được từ bảng hỏi khảo sát.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
3
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
+ Phương pháp thống kê tần số, mô tả
Số liệu phân tích xong được trình bày dưới dạng bảng biểu nhằm minh họa rõ
ràng hơn cho kết quả nghiên cứu. Dựa vào kết quả thống kê, tổng hợp để biết đặc
điểm của đối tượng điều tra như khu vực, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập.
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Đánh giá độ tin cậy của phép đo lường bằng công cụ Cronbach’s Alpha
dùng để kiểm định mối tương quan giữa các biến (Reliability Analysis). Thang
đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6. Hệ số tương
quan biến tổng là hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các
biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tương quan
của các biến khác trong thang đo càng cao. Theo Nunally & Burnstein (1994) các
biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và bị loại
ra khỏi thang đo. Hệ số Cronbach’s Alpha có thang đo tốt từ 0,8 đến 1; có thể sử
dụng được từ 0,7 đến 0,8; trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc
mới đối với người trả lời thì hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 là có thể chấp
nhận được.
+ Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá của nhân viên theo các đặc điểm
cá nhân
Sử dụng kiểm định ANOVA để kiểm định xem có sự khác nhau hay không
trong đánh giá của các nhân viên đang làm việc trực tiếp tại khách sạn Romance Huế
có đặc điểm về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thời gian làm việc khác nhau.
Cặp giả thuyết:
H0: không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa các nhóm đối tượng
H1: có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa các nhóm đối tượng.
Mức ý nghĩa kiểm định là 95%.
Nếu Sig < 0.05: bác bỏ giả thuyết H0
Nếu Sig > 0.05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0.
5. Kết cấu bao gồm:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và các tài liệu tham khỏa thì khóa
luận chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và kết quả nghiên cứu.
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
4
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
- Chương 2: Thực trạng hoạt động trong hoạt động quãng bá thu hút khách
du lịch nội địa tại Công Ty TNHH MTV Lữ Hành Hương Giang.
- Chương 3: Một số giải pháp thu hút khách du lịch nội địa tại công ty
TNHH MTV lữ hành Hương Giang.
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
5
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm du lịch
Có nhiều khái niệm khác nhau về du lịch:
Theo Liên Hợp Quốc Tế các tổ chức Lữ Hành chính thức (International
Union of Official Travel Organization – IUOTO) thì “Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình
nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một
việc kiếm tiền sinh sống…”.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: “Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang vùng khác, từ một nước
này sang một nước khác mà không làm thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc”.
Theo I. I. Pirogionic (1985): Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư
trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư
trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những
giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.
Luật Du lịch của Việt Nam (2017) định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động
có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”.
1.2. Khách du lịch
Để cho ngành du lịch hoạt động và phát triển thì “Khách du lịch” là nhân tố
quyết định. Chúng ta biết rằng nếu không có hoạt động của khách du lịch thì các
nhà kinh doanh cũng không thể kinh doanh được. Vì thế, đã có nhiều khái niệm
khác nhau về khách du lịch của các tổ chức và các nhà nghiên cứu để làm rõ hơn
khách du lịch là ai, sau đây là một số khái niệm về khách du lịch:
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
6
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
+ Theo Luật Du Lịch (LDLVN, 2019): “ Khách du lịch là người đi du lịch
hoặc kết họp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để thu
nhập ở nơi đến”.
+ Nhà kinh tế học người Áo – Jozep Stemder – định nghĩa: Khách du lịch là
những người đặc biệt, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên, để thoả
mãn những nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.(Thanh, 2018)
+ Nhà kinh tế người Anh- Olgivi khẳng định: để trở thành khách du lịch cần
có 2 điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới 1 năm; thứ hai là phải
dùng những khoản tiền kiếm ra ở những nơi khác. (Thanh, 2018)
+ Theo Ủy ban thống kê của Hội Quốc Liên, (UBTKCHQL, 1963) đã đưa
ra như sau: Khách du lịch quốc tế là những người thăm viếng một quốc gia ngoài
quốc gia cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất là 24 giờ.
+
Định nghĩa khách du lịch có tính chất quốc tế đã hình thành tại hội nghị
Roma do liên hợp quốc tổ chức (liên hiệp quốc, 1963): “Khách du lịch là người
lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ
trong thời gian 24h hay hơn”
+ Theo pháp lệnh du lich của Việt Nam (Điều 20): “Khách du lịch gồm
khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt nam,
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam đi du lịch và công dân việt nam, người nước ngoài cư trú tại
việt nam nước ngoài du lịch.
Ngoài ra còn định nghĩa khác về khách du lịch như định nghiã của Hội
Nghị du lịch quốc tế về du lịch ở Hà Lan (1989): “Khách du lịch quốc tế là
nhũng người đi hoặc sẽ tham quan một nước khác, với mục đích khác nhau trong
khoảng thời gian nhiều nhất là 3 tháng nếu trên 3 tháng được cấp giấy phép ra
hạn. Sau khi kết thúc thời gian tham quan, lưu trú, du khách bắt buộc phải rời
khỏi đất nước để trở về hoặc đến nước khác.; Khách du lịch nội địa là những
người đi xa nhà với khoảng cách ít nhất là 50 dặm vì các lý do khác nhau trừ
khả năng thay đổi chỗ làm việc trong khoảng thời gian cùng ngày hoặc qua
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
7
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
đêm”.
1.2.1. Phân loại khách du lịch
Ngoài việc nhận thức rõ về định nghĩa khách du lịch, việc nghiên cứu cần
có sự phân loại chính xác, đầy đủ. Đó là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu,
thống kê chỉ tiêu về du lịch cũng như định nghĩa, sau đây là một số cách phân
loại khách du lịch.
+ Ủy ban thông lệ liên hợp quốc đã chấp nhận các phân loại sau:
Khách tham quan du lịch: là những cá nhân đi đến một đất nước khác ngoài
nơi ở thường xuyên của họ trong một khoảng thời gian không quá 12 tháng với
mục đích chủ yếu không phải kiếm tiền trong phậm vi lãnh thổ mà họ đến.
Khách du lịch quốc tế: Là tất cả những khách du lịch đã ở lại đất nước mà
họ đếm ít nhất là một đêm.
Khách tham quan trong ngày: là tất cả những tham quan mà không ở lại qua
đêm tại đất nước mà họ đến.
Khách quá cảnh: là khách không rời khỏi phạm vi khu vực quá cảnh trong thời
gian chờ đợi giữa các chuyến bay tại sân bay hoặc tại các khu vực nhà ga khác.
+ Theo định nghĩa khách du lịch của pháp lệnh du lịch ban hành ngày
8/2/1999
Khách du lịch có 2 loại:
Khách du lịch nội địa
Khách du lịch quốc tế
Bên cạnh các phân loại này còn có nhiều cách phân loại khác:
+ Phân loại khách du lịch theo nguồn gốc dân tộc:
Cơ sở của việc phân loại này xuất phát từ yêu cầu của nhà kinh doanh du
lịch nắm được nguồn gốc khách. Qua đó mới hiểu được mình đang phục vụ ai?
Để phân biệt được tâm lí của họ để phục vụ họ một cách tốt nhất.
+ Phân loại khách du lịch theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp
Cách phân loại này sẽ cho phép nhà cung cấp khám phá ra yêu cầu cơ bản
và những nét đặc trưng cụ thể của khách du lịch.
+ Phân loại khách du lịch theo khả năng thanh toán:
Xác định rõ đối tượng có khả năng thanh toán cao hay thấp để cung cấp
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
8
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
dịch vụ một cách tương ứng.
Đây chỉ là một số tiêu thức phân loại khách du lịch, mỗi tiêu thức đều có
những ưu điểm riêng theo một hướng cụ thể. Cho nên cần phải phối hợp nhiều
cách phân loại khi nghiên cứu khách du lịch. Khi nghiên cứu khái niệm và phân
loại khách du lịch cho phép chúng ta từng bước thu nhập một cách đầy đủ, chính
xác các thông tin về khách du lịch, tạo tiền đề cho việc vạch hoạch ra các chính
sách chiến lược kế hoạch marketing của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nghiên
cứu thị trường, nhằm hướng vào một đoạn thị trường cụ thể, nghiên cứu một
nhóm khách hàng cụ thể về các đặc điểm của khách để kinh doanh một cách hiệu
quả hơn.
1.2.2. Nhu cầu khách du lịch
1.2.2.1. Khái niệm nhu cầu khách du lịch
Nhu cầu là một yếu tố không thể thiếu trong mỗi con người, nó là thuộc
tính tâm lí của con người, là sự đòi hỏi tất yếu của con người để duy trì sự tồn tại
và phát triển.
Trong con người lúc nào cũng tồn tại hai nhóm nhu cầu chính:
+ Nhu cầu bản năng (nhu cầu sơ cấp)
+ Nhu cầu giành được (nhu cầu thứ yếu)
Theo Abraham Maslow nhu cầu được chia theo các bước sau:
Nhu cầu tự hoàn thiện
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu về hòa nhập với tình yêu
Nhu cầu về an toàn và an ninh chỉ tính
mạngNhu cầu
Nhu cầu về sinh lí: thức ăn, nước uống, nghỉ ngơi, ngủ
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
9
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
(Mô hình 1: các bậc thang nhu cầu theo lí thuyết nhu cầu của con người của A
Maslow năm 1943)
Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội thì du lịch là một
đòi hỏi tất yếu của con người và xã hội hiện đại. Du lịch đã trở thành nhu cầu của
con người khi trình độ kinh tế, xã hội đã có nhiều thay đổi. Như vậy nhu cầu du
lịch là nhu cầu đặc biệt mang tính tổng hợp cao của con người, nhu cầu này được
hình thành trên nền tảng của nhu cầu sinh lí (sự đi lại) và nhu cầu tinh thần (nghỉ
ngơi, giải trí, tự khẳng định mình, giao tiếp). Nhu cầu này phát sinh là kết quả tác
động của lực lượng sản xuất và trình độ sản xuất xã hội, khi mà trình độ sản xuất
xã hội ngày càng cao thì mối quan hệ xã hội ngày càng hoàn thiện thì du lịch
càng trở nên gay gắt.
Nhu cầu du lịch của con người phụ thuộc vào các điều kiện ngoại cảnh như
thiên nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị.
Ở một số quốc gia phát triển thì việc du lịch đã trở thành phổ biển, và nhu
cầu đi du lịch là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của mỗi con người, xu
hướng nhu cầu du lịch ngày càng tăng khi mà điều kiện kinh tế xã hội ngày càng
ổn định, thu nhập ngày càng tăng khi mà điều kiện kinh tế xã hội ngày càng ổn
định, thu nhập ngày càng tăng, thời gian rãnh rỗi ngày càng nhiều.
1.2.2.2. Nhu cầu của khách du lịch
Khi nghiên cứu về nhu cầu của khách du lịch thì người ta thấy rằng hầu như
tất cả các dịch vụ đều cần thiết ngang nhau thõa mãn những nhu cầu phát sinh
trong chuyến hành trình và lưu lại của khách du lịch.
Trong các loại nhu cầu trên thì nhu cầu thiết yếu là nhu cầu đòi hỏi sự tồn tại
của con người, nhu cầu đặc trưng là nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí đây là nhu
cầu phát sinh thêm trong chuyến hành trình. Trong du lịch nhu cầu thiết yếu cho
khách du lịch là vận chuyển, lưu trú, ăn uống, nhu cầu đặc trưng là nhu cầu thẫm
mĩ. Nhu cầu bổ sung là nhu cầu xuất hiện trong chuyến đi như mua sắm, giải trí,
thể thao... Đối với các nhu cầu này khó có thể xếp thứ hạng, thứ bậc mà nó phát
sinh trong khách du lịch. Tuy vậy nhu cầu vận chuyển, lưu trú, ăn uống là rất quan
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
10
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
trọng đối với khách du lịch nhưng nếu đi du lịch mà không có nhu cầu trên thì
chẳng có ý nghĩa gì cả. Ngày nay đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau trong
cùng một chuyến đi, do vậy mà các nhu cầu cần được thõa mãn đồng thời.
Sau đây chúng ta tìm hiểu về nhu cầu của khách du lịch:
Nhu cầu vận chuyển: Nhu cầu vận chuyển trong du lịch được hiểu là sự tất
yếu phải di chuyển trong chuyến đi từ nơi ở thường xuyên đến điểm du lịch nào
đó và ngược lại, là sự di chuyển này của khách trong thời gian khách lưu trú tại
điểm du lịch, chúng ta biết rằng hàng hóa dịch vụ du lịch không vận chuyển được
đến điểm khách ở, mà muốn tiêu dùng sản phẩm du lịch thì khách phải rời nơi ở
thường xuyên của mình đến nơi có các tài nguyên du lịch thường rất cách xa chỗ
ở của mình, tạo ra các sản phẩm du lịch và điều kiện tiêu dùng du lịch. Do nơi ở
thường xuyên cách xa điểm du lịch cho nên dịch vụ vận chuyển xuất hiện khi con
người đi du lịch thì phải tiêu dùng dịch vụ vận chuyển.
Do đó điều kiện quyết định đến sự thành công hay thất bại của một chuyến
đi du lịch là phương tiện và cách thức tổ chức vận chuyển du lịch
Nhu cầu lưu trú và ăn uống: Nhu cầu lưu trú và ăn uống cũng là nhu cầu
thiết yếu nhưng trong khi đi du lịch thì nhu cầu cầu này khác hẳn so với đời sống
thường nhật. Khi đi du lịch thì nhu cầu này cần phải được đáp ứng, từ đó phát
sinh ra nhu cầu lưu trú và ăn uống. Nhu cầu lưu trú và ăn uống trong du lịch được
thỏa mãn cao hơn, nhưng những nhu cầu này không thõa mãn được nhu cầu sinh
lí mà còn thoã mãn được nhu cầu tâm lí khác.
Khi sử dụng các dịch vụ này khách du lịch sẽ được cảm nhận những nét đặc
trưng của phong cách kiến trúc và tập quán ăn uống thì thể hiện được hương vị
và kiểu các của các món ăn đặc sản.
Tâm lí của du khách là khi đến các điểm du lịch thì họ có cảm giác thoải
mái sau những ngày làm việc căng thẳng, nên trong hoạt động lưu trú phải bố trí
thế nào để khách có một cảm giác mới lạ thích thú để tinh thần của họ thật thư
giãn, trong ăn uống phải lựa chọn những dịch vụ đem lại cho khách những cảm
giác ngon lành. Làm cho họ có cảm giác thoải mái là mình đang được hưởng thụ
cái ngon, cái đẹp, không làm cho họ cảm thấy sự mong đợi này không thể thực
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
11
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
hiện được nên hi vọng hưởng thụ thành nỗi thất vọng.
Trong kinh doanh du lịch thì việc tổ chức lưu trú và ăn uống là hết sức quan
trọng đóng vai trò quyết định đến sự thành công trong sự thành bại của doanh
nghiệp, và thế khâu tổ chức ăn uống và lưu trú chất lượng cao được thể hiện ở
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phong cách giao tiếp, thái độ phục vụ vì nó tạo
tâm lí thoải mái cho du khách.
Nhu cầu đặc trưng: Đây là nhu cầu đặc trưng trong du lịch về bản chất và
là nhu cầu thẫm mĩ của con người khi đi du lịch. Cảm thụ giá trị thẫm mĩ bằng
các dịch vụ tham quan, giải trí, tiêu khiển tạo nên cái gọi là cảm tưởng du lịch
trong mỗi con người. Con người ai cũng muốn mới lạ, giật gân. Cảm nhận mà
đánh giá đối tượng phải được tai nghe mắt thấy, tay sờ mũi ngửi mới cảm thấy
thỏa đáng.
Nhu cầu cảm thụ cái đẹp, giải trí tiêu khiển được khơi dậy từ ảnh hưởng đặc
biệt của môi trường sống và làm việc trong nền văn minh công nghiệp, tiêu
khiển, gặp gỡ lãng quên… giải thoát trở về với thiên nhiên.
Khi tham quan giải trí chúng ta tìm đến các giá trị thẩm mĩ mà thiên nhiên ban
tặng hoặc do chính đồng loại tạo ở nơi du lịch là nơi mà khách du lịch tìm thấy.
Khi tổ chức thõa mãn nhu cầu tham quan giải trí chúng ta cần phải tổ chức
những tour du lịch độc đáo, hấp dẫn, lôi cuốn được đông đảo khách du lịch. Nội
dung tham quan giải trí phải đảm báo tính khoa học đạt được giá trị thẫm mĩ,
đảm bảo thư giãn cả mặt thể chất lẫn tinh thần.
Nhu cầu bổ sung: Nhu cầu về một số hàng hóa dịch vụ khác trong chuyến
đi đã làm phát sinh ra các dịch vụ bổ sung trong chuyến đi. Các dịch vụ bổ sung
xuất phát từ yêu cầu đa dạng như yêu cầu hàng hóa, hàng lưu niệm, các dịch vụ
thông tin, hộ chiếu, đặt vé máy bay…
Khi tiến hành các dịch vụ này cần phải đảm bảo các yêu cầu thuận tiện
không mất nhiều thời gian chất lượng dịch vụ phải đảm bảo, giá cả công khai.
Trong chuyến đi phát sinh rất nhiều dịch vụ bổ sung, các nhu cầu này là cho
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
12
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
chuyến đi trở nên hoàn thiện hấp dẫn hơn.
Vì thế đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bổ sung là yếu tố tốt nhất để kéo
dài thời gian lưu trú của khách du lịch.
1.3. Công ty lữ hành
1.3.1. Định nghĩa công ty lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ có thể thực hiện bởi các doanh nghiệp.
Vì có thể có rất nhiều định nghĩa về công ty lữ hành khác nhau. Nhưng có một
cách định nghĩa phổ biến là căn cứ vào hoạt động tổ chức các hoạt động tổ chức
các chương trình du lịch trọn gói của công ty lữ hành.
Tại Mỹ, công ty lữ hành được mọi người nhìn nhận dưới góc độ: là những
công ty xây dựng các chương trình du lịch bằng cách tập hợp các thành phần về
cơ sở lưu trú, về phương tiện vận chuyển và tham quan giải trí…sau đó bán các
chương trình du lịch đó với mức giá gộp cho khách hàng thông qua đại lý bán lẻ.
Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được hiểu là tổ chức kinh tế riêng, có tài
sản, có trụ sở ổn định, có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập, được thành lấp
với mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, kí kết các hợp đồng du lịch và tổ chức
thực hiện các công ty du lịch đã bán cho du khách.
(Theo thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 09/CP của chính phủ về tổ
chức và quản lí các doanh nghiệp du lịch Tổng cục du lịch – số 715/TCDL ngày
9/7/1994).
Qua quá trình giảng dạy với những kinh nghiệm rút ra từ thực tế thì trong
quyển sách Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành nhóm tác giả của Khoa Du Lịch Và
Khách Sạn Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân có đinh nghiã về Công Ty lữ
hành như sau:
“Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt, kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du
lịch trọng gói cho khách du lịch”.
Mặc dù có định nghĩa như thế nào thì những chương trình du lịch vẫn mang
được những đặc điểm chung: Đó là tổ chức xây dựng chương trình và thực hiện
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
13
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
chương trình sau khi bán chương trình đó cho khách du lịch.
1.3.2. Phân loại công ty lữ hành
Trên thực tế, các nhà kinh doanh du lịch đã phân loại du khách ra để có thể
dễ dàng trong việc nghiên cứu tìm hiểu và cung cấp những sản phẩm, những dịch
vụ thích hợp nhằm thỏa mãn những nhu cầu khách hàng. Từ những nghiên cứu
đó các nhà kinh doanh đã tiến hành phân loại các công ty lữ hành ra làm nhiều
hình thức khác nhau.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động thì bao gồm 2 loại hình doanh nghiệp lữ hành:
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Có trách nhiệm xây dựng, bán các chương
trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách hàng để trực tiếp
thu hút khách vào Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú
tại VIệt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các cương trình du lịch đã bán
hoặc kí hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho doanh nghiệp lữ hành nội địa.
Theo điều 46 của pháp luật du lịch thì điều kiện để doanh nghiệp có thể
kinh doanh lữ hành quốc tế đó là:
1. Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do cơ quan quản lí nhà nước
về du lịch ở Trung Ương cấp.
2. Có phương án kinh doanh lữ hành: có chương trình du lịch cho khách
du lịch quốc tế theo phạm vi kinh doah mang tính khả thi cao.
3. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời
gian ít nhất 4 năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
4. Có ít nhất 3 hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế.
5. Có tiền kí quỹ theo quy định của chính phủ.
6. Có địa điểm kinh doanh phù hợp vói ngành nghề kinh doanh du lịch.
7. Có cơ sở vật chất trang thiết bị phù hợp với ngành nghề kinh doanh và
quy mô của hoạt động du lịch.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch
vụ chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành
quốc tế đưa vàoViệt Nam.
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
14
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
Theo điều 44 của pháp luật du lịch thì điều kiện kinh doanh lữ hành nội địa
cần phải tuân thủ những quy định sau:
1. Có đăng kí kinh doanh lữ hành nôi địa tại cơ quan đăng kí kinh doanh
có thẩm quyền.
2. Có phương án kinh doanh lữ hành nội địa: có chương trình cho khách
du lịch.
3. Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có ít nhất 3
năm hoạt động trọng lĩnh vực lữ hành.
- Căn cứ vào vị trí địa lí bao gồm 2 loại:
Doanh nghiệp lữ hành nhận khách: Doanh nghiệp lũ hành hoạt động tại
nơi đến du lịch với hoạt động chính là tổ chức thực hiện chuyến du lịch theo
chương trình đã bán cho khách.
Doanh nghiệp lữ hành gửi khách: Doanh nghiêp lữ hành hoạt động tại
các nơi phát sinh nguồn khách với hoạt động chính là bán các chuyến du lịch
theo chương trình du lịch đã định trước.
Ngày nay, khi nền kinh tế có nhiều thay đổi đáng kể, các công ty lữ hành
không tổ chức riêng thành công ty lữ hành gửi khách, nhận khách mà có sự kết
hợp mà tạo thành một chuổi đồng nhất trong hoạt động du lịch. Tuy nhiên, điều
đó còn tùy thuộc rất nhiều vào khả năng cũng như nguồn lực của công ty để xây
dựng những phương án kinh doanh cụ thể cho từng thời kì. Một công ty lữ hành
lớn hiện nay có thể bao gồm cả một hệ thống đại lí du lịch.
1.3.3. Vai trò của công ty lữ hành
1.3.3.1. Mối quan hệ cung cầu trong du lịch
Công ty lữ hành đóng vai trò rất quan trọng, nó như một chiếc cầu nối liên
kết giữa khách du lịch và nhà cung cấp dịch vụ du lịch, giữa cung và cầu trong
du lịch. Điều này được thông qua mối quan hệ cung cầu trong du lịch: Cung du
lịch thì cố định không thể di chuyển đến tận nơi của khách du lịch. Khác với
những sản phẩm hưu hình ở các lĩnh vực sản xuất khác, khách du lịch buộc phải
rời khỏi nơi cư trú để đến nơi có tài nguyên thiên nhiên du lịch. Như vậy cung
trong du lịch trong một phạm vi nào đó thì nó tương đối thụ động, ngược lại Cầu
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
15
Lớp: K49-QTKDDL
Khóa luận tốt nghiệp Đại học
GVHD: ThS. Phạm Đinh Khang
trong du lịch thì lại mang tính chất nhỏ lẻ phân tán ở mọi nơi và cầu trong du lịch
mang tính tổng hợp. Khi đi du lịch, khách du lịch không chỉ có nhu cầu về ăn,
ngủ, vận chuyển, mà họ còn có nhiều nhu cầu bổ sung khác như vui chơi giải trí,
tham quan nghĩ dưỡng…Trong khi đó các nhà hàng cung cấp chỉ có thể đáp ứng
một hoặc một số những nhu cầu đó.
Mặt khác trong khi tìm hiểu về thị trường khách để có thể cung ứng các
dịch vụ kịp thời thì nhà cung cấp cũng gặp không ít khó khăn trong việc tìm hiểu
thông tin quãng cáo cho khách du lịch, do khả năng tài chính của họ không cao.
Ngược lại thì khách du lịch lại là những người có thu nhập cao, họ không có thời
gian để tìm hiểu thông tin về các điểm du lịch cũng như họ không thể tự tổ chức
chuyến đi thường xuyên của họ, họ còn gặp rất nhiều khó khăn trong ngôn ngữ,
sự khác biệt về lối sống, phong tục tập quán và các thủ tục khác…
Từ những lí do cấp thiết trên thì cần phải có một trung gian đứng ra để giải
quyết những thắc mắc trên đó là việc liên kết khách du lịch và người cung cấp du
lịch. Đó không phải là ai khác là Công ty du lịch. Như vậy chúng ta cũng thấy
được tầm quan trọng của công ty du lịch trong việc kết nối mối quan hệ cung cầu
trong du lịch.
1.3.3.2. Vai trò của của các công ty lữ hành
Để thể hiện là chiếc cầu trung gian trong mối quan hệ cung cầu thì các công
ty lữ hành thực hiên các hoạt động sau:
- Vai trò thứ nhất: Rút ngắn khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở
kinh doanh du lịch giúp cho khách du lịch có thể tiếp xúc trực tiếp với các sản
phẩm du lịch một cách dễ dàng. Các công ty lữ hành có nhiệm vụ tổ chức các
hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ.
Tạo ra những mạng lưới các điểm bán, các đại lí giúp phân phối sản phẩm thông
suốt, thúc đây việc tiêu thụ sản phẩm du lịch nhanh chóng.
- Vai trò thứ hai: Tổ chức các chương trình du lịch trọn gọi nhằm muc địch
liên kết các sản phẩm thành một chuỗi thống nhất như vận chuyển, lưu trú, ăn
uống…thõa mãn nhu cầu tối đa của khách, đảm bảo tính an toàn giúp khách an
SVTH: Hoàng Quỳnh Phương
16
Lớp: K49-QTKDDL