Chun đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồng Thị Mộng Liên
Để hoàn thành bài chuyên đề tốt
nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến giảng viên trong Khoa Du lòch
- Đại học Huế đã hết lòng giảng dạy, trang
bò kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc đến cô giáo ThS. Hoàng Thò Mộng Liên
người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
làm chuyên đề này.
Mặc dù đã có những cố gắng song
chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong
quý thầy cô giáo cùng toàn thể bạn bè
góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm
ơn!
Huế, tháng 05 năm
2019
Sinh viên thực hiện
SVTH: Hồng Thị Hồng
1
Lớp K49 QLLH3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng Liên
Hoaøng Thò Hoàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, phân tích, nhận xét,
đánh giá được thu thập từ các nguồn khác số liệu trong các bảng biểu phục vụ
nhau có ghi rõ nguồn tham khảo. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong
đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Tôi xin cam đoan những điều trên hoàn toàn là sự thật!
Huế, tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Hồng
SVTH: Hoàng Thị Hồng
2
Lớp K49 QLLH3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng Liên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.............................................................................................ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................3
6. Kết cấu đề tài.............................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................5
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................................5
1.1. Một số khái niệm về du lịch...................................................................................5
1.1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch............................................................5
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch.................................................................................5
1.1.1.2. Phân loại...................................................................................................6
1.1.1.3. Bản chất của du lịch...............................................................................10
1.1.1.4. Đặc điểm của du lịch..............................................................................11
1.1.2. Khách du lịch.................................................................................................12
1.1.2.1. Khái niệm...............................................................................................12
1.1.2.2. Phân loại.................................................................................................12
1.2. Du lịch văn hóa.....................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm về văn hóa....................................................................................14
1.2.2. khái niệm du lịch văn hóa..............................................................................15
1.2.3. Phân loại du lịch văn hóa...............................................................................16
1.2.4. Đặc điểm của du lịch văn hóa........................................................................17
SVTH: Hoàng Thị Hồng
3
Lớp K49 QLLH3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng Liên
1.2.5. Đặc trưng cơ bản của du lịch văn hóa...........................................................18
1.3.1. Khái niệm điểm du lịch.................................................................................19
1.3.2. Đặc điểm của điểm du lịch............................................................................19
1.3.3. Phân loại điểm du lịch...................................................................................19
1.4. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách du lịch...........................................20
1.4.1. Chất lượng dịch vụ........................................................................................20
1.4.1.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ................................................................20
1.4.1.2. Đặc điểm của chất lượng dich vụ...........................................................20
1.4.2. Sự hài lòng của khách du lịch........................................................................21
1.4.2.1. Khái niệm về sự hài lòng của khách du lịch...........................................21
1.4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch....................22
1.4.2.3. Các mô hình đánh giá sự hài lòng của khách du lịch.............................23
1.4.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất..........................................................................25
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................25
Tình hình phát triển của du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế...............................................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..............................................................................................`26
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH NỘI ĐỊA ĐẾN
THAM QUAN LĂNG KHẢI ĐỊNH - HUẾ................................................................30
2.1. Khái quát về Trung Tâm Bảo Tồn Di Tích Cố Đô Huế........................................30
2.1.1. Giới thiệu Trung Tâm Bảo Tồn Di Tích Cố Đô Huế.....................................30
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức..................................................................................32
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại khu di tích lăng Khải Định........................33
2.2.1. Lượng khách tham quan................................................................................34
2.2.2. Doanh thu.....................................................................................................35
2.3. Kết quả nghiên cứu...............................................................................................36
2.3.1. Tổng quan về mẫu điều tra............................................................................36
2.3.1.1. Thông tin mẫu điều tra...........................................................................36
2.3.1.2. Đặc điểm đối tượng điều tra...................................................................36
2.3.1.3. Thông tin chuyến tham quan của du khách............................................40
2.3.2. Phân tích ý kiến đánh giá của du khách về sự hài lòng cua điểm di tích
Lăng Khải Định.......................................................................................................43
2.3.2.1. Đánh giá của du khách vê phong cảnh và môi trường du lịch...............45
SVTH: Hoàng Thị Hồng
4
Lớp K49 QLLH3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng Liên
2.3.2.2. Đánh giá của khách du lịch về giá trị của di tích....................................47
2.3.3. Đánh giá chung của du khách về sự hấp dẫn của di tích...............................58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..............................................................................................`61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH NỘI ĐỊA THAM QUAN TẠI DI TÍCH LĂNG KHẢI ĐỊNH - HUẾ
.........................................................................................................................................62
3.1. Đối với việc tổ chức quản lý công trình và trang thiết bị tại điểm di tích lăng
Khải Định - Huế..........................................................................................................62
3.2. Đối với cảnh quan môi trường ở Lăng Khải Định...............................................62
3.4. Đối với các hoạt dộng tại điểm di tích lăng Khải Định – Huế.............................63
3.5. Đối với an toàn an ninh tại điểm di tích lăng Khải Định – Huế...........................63
3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo......................................................63
3.7. Tận dụng tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh....................................................64
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................65
1. Kết luận...................................................................................................................65
2. Kiến nghị.................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................68
PHỤ LỤC
SVTH: Hoàng Thị Hồng
5
Lớp K49 QLLH3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng Liên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TTBTDTCĐH
: Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế
2. BVHTTDL
: Bộ Văn hóa thể thao du lịch
SVTH: Hoàng Thị Hồng
6
Lớp K49 QLLH3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng Liên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng khách du lịch tham quan qua các di tích thuộc quyền quản lý
của trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế giai đoạn 2016-2018.....................34
Bảng 2.2. Số lượng khách tham quan khu di tích lăng Khải Định..................................34
Bảng 2.3. Tổng doanh thu năm 2016 đến năm 2018.......................................................35
Bảng 2.4: Tổng hợp đặc điểm đối tượng điều tra ở hai điểm di tích...............................37
Bảng 2.4: Hệ số Cronbach’s Alpha..................................................................................44
Bảng 2.5: Đánh giá của du khách vê cơ sở hạ tầng, cảnh quan tại điểm du lịch.............45
Bảng 2.6: Kiểm định Anova sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về phong
cảnh và môi trường du lịch...........................................................................46
Bảng 2.7: Đánh giá của khách du lịch về nhân viên.......................................................47
Bảng 2.8. Kiểm định Anova sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về nhân viên..........48
Bảng 2.9: Đánh giá của khách du lịch về hàng lưu niệm................................................49
Bảng 2.10: Kiểm định ANOVA sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về hàng
lưu niệm........................................................................................................50
Bảng 2.11: Đánh giá của khách du lịch về an ninh trật tự...............................................51
Bảng 2.12. Kiểm định ANOVA sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về an
ninh trật tự....................................................................................................52
Bảng 2.13: Đánh giá của khách du lịch về giá trị của điểm di tích.................................53
Bảng 2.14: Kiểm định Anova sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về giá trị
lịch sử - văn hóa............................................................................................54
Bảng 2.15: Đánh giá của khách du lịch về khả năng tiếp cận.........................................55
Bảng 2.16: Kiểm định Anova sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về khả
năng tiếp cận.................................................................................................56
Bảng 2.17: Đánh giá của khách du lịch về giá cả............................................................57
Bảng 2.18: Kiểm định Anova sự khác biệt ý kiến đánh giá của du khách về giá cả.......57
SVTH: Hoàng Thị Hồng
7
Lớp K49 QLLH3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng Liên
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Giới tính của đối tượng điều tra..................................................................38
Biểu đồ 2.2: Độ tuổi của đối tượng điều tra....................................................................38
Biểu đồ 2.3: Nghề nghiệp của đối tượng điều tra............................................................39
Biểu đồ 2.4: Trình độ học vấn của đối tượng điều tra.....................................................40
Biểu đồ 2.5: So sánh số lần đến các lăng của du khách..................................................40
Biểu đồ 2.6: So sánh sự tiêp cận thông tin du lịch và thông tin vê điểm di tích Lăng
Khải Định của du khách.............................................................................41
Biểu đồ 2.7. So sánh về hình thức chuyến đi của du khách đến với lăng.......................42
Biểu đồ 2.8: So sánh mục đích đi du lịch các lăng của đối tượng điều tra......................42
Biểu đồ 2.9: Đánh giá chung của du khách về sự hấp dẫn của di tích............................58
Biểu đồ 2.10: Khả năng trở lại điểm di tích của đối tượng điều tra................................59
Biểu đồ 2.11: Tỷ lệ khách giới thiệu di tích cho bạn bè, người thân...............................60
SVTH: Hoàng Thị Hồng
8
Lớp K49 QLLH3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hoàng Thị Mộng Liên
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất..........................................................................25
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Trung Tâm Bảo Tồn Di Tích Cố Đô Huế................33
SVTH: Hoàng Thị Hồng
9
Lớp K49 QLLH3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia.
Việt Nam cũng là một trong những nước đang không ngừng chú trọng đầu tư
khai thác các hoạt động phát triển du lịch, góp một phần quan trọng không nhỏ
cho thu nhập kinh tế quốc dân, tác động tích cực và làm cho nền kinh tế - văn hóa
- xã hội không ngừng phát triển. Theo số liệu thống kê của Tổng cục du lịch,
lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng Lượng khách quốc tế đến Việt
Nam trong tháng 12/2018 đạt 1.374.235 lượt, tăng 5,6% so với tháng 11/2018 và
tăng 7,7% so với tháng 12/2017. Tính chung cả năm 2018 đạt 15.497.791 lượt
khách, tăng 19,9% so với năm 2017. Những con số không dừng lại ở đó, bởi
cùng sự phát triển của nền kinh tế xã hội, mức sống của người dân ngày càng
được nâng cao. Du lịch đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống
hiện đại. Nắm bắt được tình hình phát triển du lịch của thế giới cũng như tầm
quan trọng của du lịch đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình
hội nhập và đổi mới, du lịch nước ta trong những năm gần đây rất được chú trọng
đầu tư phát triển để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch nước ta, du lịch Thừa Thiên Huế
cũng đang từng bước chuyển mình trở thành một trong những Trung tâm du lịch
văn hóa - lịch sử trọng yếu của cả nước với ưu thế về tài nguyên du lịch đặc sắc
và đa dạng. Huế từ lâu đã tạo được dấu ấn đặc biệt trong lòng du khách thập
phương, tự hào là cái nôi của hai di sản được UNESCO công nhận đó là Quần
thể di tích Cố đô Huế (1993) và Nhã nhạc cung đình Huế (2002).Quần thể di tích
Cố đô Huế thu hút được nhiều khách tham quan và các nhà nghiên cứu phát triển
du lịch, hệ thống di tích rất phong phú, hấp dãn, mang giá trị to lớn về mặt lịch
sử, văn hóa, nghệ thuật. Các lăng tẩm của các vị vua Triều Nguyễn đã và đang
được khai thác mạnh mẽ, lượng khách tham quan khá đông, mang lại nguồn lợi
kinh tế lớn và trở thành sản phẩm du lịch chủ yếu của địa phương. Tuy nhiên,
thực tế khách quan cho thấy đa số khách đến tham quan lần đầu và tỷ lệ khách
SVTH: Hoàng Thị Hồng
1
Lớp K49 QLLH3
quay lại còn rất ít. Vì vậy, yêu cầu tìm kiếm biện pháp, đưa ra các chính sách thu
hút du khách đến tham quan và nâng cao khả năng quay lại của du khách trở nên
cấp thiết.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu sự
hài lòng của khách nội địa đến tham quan di tích Lăng Khải Định – Thành
phố Huế” làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Nhìn nhận một cách tổng quát về tình hình hoạt động du lịch, đồng thời dựa
vào thực tiễn phát triển, kết hợp bám sát về mặt cơ sở lý luận để có thể đánh giá
được sự hài lòng khách du lịch quốc tế tại lăng Khải Định. Từ đó thấy được tiềm
năng và sức hút của điểm đến, đưa ra các giải pháp thiết thực để phát huy hơn
nữa những mặt tích cực và hạn chế phần nào những mặt còn chưa tốt, nâng cao
sự hài lòng du khách.
2.2. Mục đích cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về các khái niệm du lịch,
khách du lịch và sự hài lòng khách du lịch của điểm đến.
- Đánh giá thực trạng sự hài lòng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng khách tham quan tại điểm di tích lăng Khải Định Huế
- Phân tích sự khác biệt trong cách đánh giá của khách du lịch về sự hài
lòng tại điểm di tích lăng Khải Định phân theo đặc điểm cá nhân như: độ tuổi,
quốc tịch, trình độ học vấn, nghề nghiệp.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng du
khách của điểm di tích lăng Khải Định
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Khách du lịch nội đia đến tham quan tại di tích lăng Khải Định
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại di tích lăng Khải Định Huế
- Về thời gian: từ 12/2018 đến 04/2019
SVTH: Hoàng Thị Hồng
2
Lớp K49 QLLH3
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp:
Tiến hành thu thập từ nguồn Sở Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm
bảo tồn di tích Cố đô (bao gồm thông tin từ thư viện và phòng kế hoạch – tài
chính). Thông tin số liệu liên quan đến một số nội dung chủ yếu sau:
Lịch sử quá trình xây dựng lăng Khải Định và các công trình kiến trúc
trong di tích lăng Khải Định
Biến động lượt khách tham quan và doanh thu từ bán vé của Khải Định
(2016-2018)
Số liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra: phương pháp chọn mẫu.
Quy mô mẫu: sử dụng công thức Linus Yamane để tính quy mô mẫu.
Công thức:
Với n: quy mô mẫu điều tra
N: kích thước tổng thể. Cụ thể là tổng số lượng khách nội đia đến lăng Khải
Định năm 2018
e: mức độ sai số cho phép giữa tỷ lệ mẫu và tổng thể e = 0,1
=> n =
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sau khi tiến hành xong việc phát bảng hỏi điều tra, tiến hành hiệu chỉnh,
mã hóa dữ liệu. Sử dụng phương pháp phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS
phiên bản 22.0 để phân tích số liệu:
Đối với các vấn đề định tính được nghiên cứu trong đề tài sử dụng thang
điểm Likert để lượng hóa các mức độ hài lòng của du khách.
Kiểm định,phân tích phương sai 1 yếu tố Oneway ANOVA, phân tích về
tần suất (Frequency) và phần trăm (Percent) của các ý kiến.
SVTH: Hoàng Thị Hồng
3
Lớp K49 QLLH3
6. Kết cấu đề tài
PHẦN I: Đặt vấn đề.
PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nghiên cứu sự hài lòng khách nội địa đến tham quan tại di tích
lăng Khải Định- Huế
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao sự hài lòng khách du lịch nội đia
tham quan tại di tích lăng Khải Định Huế
PHẦN III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Hoàng Thị Hồng
4
Lớp K49 QLLH3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Mặc dù hoạt động du lịch có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát triển
với tốc độ rất nhanh, nhưng cho đến nay khái niệm “du lịch” được hiểu rất khác
nhau tại các quốc gia khác nhau và dưới nhiều góc độ khác nhau. Bản thân khái
niệm “du lịch” có ý nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú tạm thời của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ.
Từ “du lịch” được định nghĩa lần đầu tiên tại Anh vào năm 1811 như sau:
“Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các cuộc
hành trình với mục đích giải trí. Ở đây sự giải trí là động cơ chính”.
- Năm 1963, Hội Nghi Liên Hiệp Quốc về du lịch ở Roma định nghĩa như
sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên ngoài
nơi ở thường xuyên của họ với mục đích hòa bình”.
- Theo tổ chức Du lịch thế giới – Liên hiệp quốc UNWTO (2008): “Du
lịch (tourism) là hành động rời khỏi nơi cư trú để đi đến một nơi khác, một môi
trường khác trong một thời gian ngắn nhằm mục đích tìm hiểu, khám phá, vui
chơi, giải trí, nghỉ dưỡng. Du lịch bao gồm mọi hoạt động của những người du
hành, tạm trú trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm
hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề
và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không vượt quá một
năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư, ngoại trừ mục đích thu lợi nhuận”.
SVTH: Hoàng Thị Hồng
5
Lớp K49 QLLH3
- Theo quan điểm của Millvà Morrison (1982):“Du lịch là một hoạt động
xảy ra khi con người vượt qua biên giới một nước, hay ranh giới một vùng, một
khu vực nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ
nhưng không quá một năm”
- Theo khoản 1, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa: “Du lịch là
hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa
mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc định nghĩa
về khái niệm du lịch, song có thể hiểu một cách khái quát về du lịch như sau:
“Du lịch là sự di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú của mình nhằm đáp
ứng những nhu cầu của bản thân (trừ mục đích làm việc kiếm tiền) tại điểm
đến trong khoảng thời gian nhất định và quay trở về nơi cư trú ban đầu”.
1.1.1.2. Phân loại
Việc phân loại các loại hình du lịch có ý nghĩa to lớn, cho phép xác định
được ý nghĩa cơ cấu khách hàng, mục tiêu của điểm du lịch. Các loại hình du lịch
được phân theo các tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hay phân loại theo vị trí địa lý
Du lịch được phân ra thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
- Du lịch quốc tế: Là loại hình du lịch mà điểm đi và điểm đến của du
khách nằm ở các quốc gia khác nhau. Trong quá trình thực hiện loại hình này sẽ
nảy sinh sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ.
- Du lịch nội địa: Điểm đi và điểm đến thuộc trong phạmvimột quốc gia.
Du lịch nội địa là các hoạt động tổ chức, phục vụ người bản địa, người nước
ngoài cư trú tại nước mình đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
b. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch
Du lịch được phân thành các loại sau:
- Du lịch chữa bệnh: Du lịch chữa bệnh hiện là một loại hình du lịch “mới”
được khôi phục lại và phát triển mạnh trên thế giới. Đặc biệt, không nằm ngoài
vòng quay của sự phát triển, các nước châu Á như Singapore, Malaysia, Trung
Quốc, Ấn Độ, … cũng chú trọng đẩy mạnh đầu tư, quảng bá, xúc tiến sản phẩm
SVTH: Hoàng Thị Hồng
6
Lớp K49 QLLH3
du lịch chữa bệnh nhằm tạo sự cạnh tranh và quyết giành thị phần số một là điểm
đến hàng đầu về du lịch chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh của khu vực.
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí: Là loại hình du lịch phục vụ cho nhu cầu nghỉ
ngơi, giải trí cho du khách sau những ngày làm việc vất vả.
- Du lịch văn hoá: Là loại hình du lịch nhằm mục đích nâng cao hiểu biết
cho cá nhân về mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội họa cùng phong
tục, tập quán của đất nước du lịch. Du lịch văn hóa gồm 2 loại:
Du lịch văn hóa với mục đích cụ thể: Khách du lịch thuộc thể loại này
thường đi với mục đích định sẵn, thường là cán bộ khoa học, sinh viên và các
chuyên gia.
Du lịch văn hóa với mục đích tổng hợp: Bao gồm đông đảo những người
đi du lịch với mong muốn mở mang kiến thức về thế giới và thỏa mãn những tò
mò của mình.
- Du lịch thể thao: Bao gồm du lịch thể thao chủ động và du lịch thể thao
bị động. Cụ thể là:
Du lịch thể thao chủ động: Khách du lịch tham gia trực tiếp vào hoạt
động thể thao
Du lịch thể thao thụ động: Là những cuộc hành trình đi du lịch để xem
các cuộc thể thao quốc tế, các thế vận hội Olympic.
- Du lịch công vụ (hay còn được gọi là du lịch MICE): Là loại hình du lịch
kết hợp hội thảo, hội nghị, khen thưởng, hội họp và triển lãm. MICE được xem là
sản phẩm du lịch tổng hợp của những sản phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp với sự tổ
chức và hạ tầng cơ sở nhất định.
- Du lịch thăm hỏi: Là loại hình du lịch kết hợp việc đi du lịch với thăm hỏi
người thân, bạn bè, … trong một khoảng thời gian nhất định.
- Du lịch thể thao: Là loại hình du lịch nhằm mục đích tham gia các hoạt
động thể thao như: leo núi, vượt thác, ...Hay tham gia các sự kiện thể thao trong
nước và quốc tế như olympic, seagames, …
SVTH: Hoàng Thị Hồng
7
Lớp K49 QLLH3
c. Căn cứ vào thời gian và địa điểm của hoạt động du lịch
Việc phân loại du lịch theovị trí địa lý sẽ bao gồm các loại sau:
- Du lịch biển: Gồm có các hoạt động du lịch như tắm biển, thể thao biển.
Thời gian thuận lợi cho loại hình này là vào mùa hè (mùa nóng) tình trạng ô
nhiễm biển hiện nay do sự quá tải lượng khách không có bảo vệ chặt chẽ đang
được báo động ở Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động thể thao biển ở Việt Nam chưa
được phát triển nhiều, chẳng hạn như lướt ván trên biển, nhảy dù trên không, …
- Du lịch núi: Ngoài du lịch nghỉ dưỡng, địa hình núi còn thuận lợi cho việc
phát triển tham quan, cắm trại, mạo hiểm, … Du lịch núi thu hút nhiều đối tượng
du khách khác nhau, chẳng hạn nhưngười cao tuổi thích nghỉ dưỡng, giới trẻ
thích cắm trại, tham gia thể thao mạo hiểm,…)
- Du lịch đô thị: Đây là loại hìnhdu lịch đến các thành phố lớn, trung tâm
hành chính nổi tiếng với những kiến trúc mang tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế, đặc
biệt cả những khu thương mại lớn phục vụ cho việc chiêm ngưỡng và mua sắm.
d. Căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng
Việc phân loại du lịch theo phương tiện giao thông bao gồm các loại sau:
- Du lịch xe đạp: Đây là loại hình du lịch phát triển ở những nước có địa
hình bằng phẳng như: Áo, Hà Lan, Đan Mạch, ...Du lịch xe đạp thường được tổ
chức trong thời gian từ 1 đến 3 ngày cuối tuần. Ở Việt Nam, loại hình này của
được đưa vào sử dụng chưa được phổ biến lắm, mới chỉ xuất hiện một số người
tự tổ chức chuyến đi du lịch xuyên Việt bằng xe đạp.
- Du lịch ô tô: Đây là loai hình du lịch có tốc độ nhanh, thông dụng, phổ
biến, giá thành không cao và được sử dụng nhiều trong vận chuyển du lịch. Ở
Châu Âu, có khoảng 80% du khách đi du lịch bằng ô tô.
- Du lịch máy bay: Đây làloại hình vận chuyển tiên tiến nhất, trang bị tiện
nghi đầy đủ, tốc độ cực lớn, di chuyển ở một quảng đường xa với ít thời gian.
Song, mặt hạn chế của nó là giá cả cao, khả năng rủi lo lớn. Tuy thế, ngày nay số
khách đi du lịch bằng máy bay vẫn tăng lên đáng kể.
- Du lịch tàu hoả: Loại hình du lịch này có giá thành rẻ, thiết bị ngày càng
hoàn thiện nên thu hút khá nhiều khách đi bằng phương tiện này.
SVTH: Hoàng Thị Hồng
8
Lớp K49 QLLH3
- Du lịch tàu thuỷ: Đây là loại hình du lịch xuất hiện từ khá lâu. Cho đến nay
đã nhiều tàu du lịch với đầy đủ tiện nghi như phòng ăn, phòng ngủ, bar, bể bơi, sân
thể thao, ...đảm bảo phục vụ khách du lịch với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng.
e. Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng
Có nhiều loại hình lưu trú trong du lịch, theo đó du lịch được phân thành
các loại tương ứng như sau:
- Du lịch nghỉ ở khách sạn (Hotel): Khách sạn là cơ sở lưu trú có đầy đủ
tiện nghi phục vụ các nhu cầu khác nhau của du khách từ ăn uống, ngủ nghỉ, vui
chơi, giải trí, …Khách sạn được phân thứ hạng tùy theo mức độ sang trọng của
cơ sở vật chất, trang thiết bị, trình độ nhân viên, …
- Du lịch nghỉ ở Motel: Là hình thức du lịch nghỉ ngơi ở những khách sạn
bên lề trên những chặng đường dài dành cho khách du lịch đi bằng ô tô.
- Nhà nghỉ, nhà trọ thanh niên: Hình thức này chủ yếu phục vụ cho học
sinh, sinh viên, những người có khả năng thanh toán không cao. Tiện nghi phục
vụ bình dân như phòng nhiều giường, khu vệ sinh chung, giá cả thấp.
- Du lịch nghỉ camping: Du khách có thể chọn thuê một điểm tại bãi cắm
trại (khu vực được quy hoạch).
- Du lịch nghỉ ởBungalow: Bungalow là cơ sở lưu trú được làm bằng gỗ
hoặc các vật liệu nhẹ khác theo phương thức lắp ghép đơn giản. Bungalow có thể
được dựng đơn lẻ hoặc được phân thành dãy hay cụm và thường được xây dựng
tại khu nghỉ biển, nghỉ núi hoặc tại các làng du lịch.
- Du lịch tại làng du lịch: Làng du lịch là cơ sở lưu trú gồm quần thể các biệt
thự hoặc bungalow được quy hoạch xây dựng với các tiện nghi, dịch vụ phục vụ
cho sinh hoạt, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí cần thiết cho du khách. Du lịch kiểu này
giúp du vừa dễ dàng trong việc giao tiếp với nhau lại vừa có không gian biệt lập.
g. Căn cứ vào thời gian du lịch
Dựa vào thời gian thì du lịch được phân thành 2 loại như sau:
- Du lịch ngắn ngày: Là chuyến đi được thực hiện trong thời gian dưới một
tuần và du lịch cuối tuần là một dạng của du lịch ngắn ngày. Loại hình này khá
phát triển ở một số nước như: Mỹ, Anh, Pháp, …
SVTH: Hoàng Thị Hồng
9
Lớp K49 QLLH3
- Du lịch dài ngày: Là loại hình dư lịch thường được tổ chức vào các kỳ nghỉ
phép trong năm hoặc nghỉ đông, nghỉ hè. Loại hình này thường kéo dài vài tuần.
h. Căn cứ vào thành phần xã hội của du khách
Dựa vào thành phần xã hội của du khách du lịch được chia thành 2 loại như sau:
- Du lịch cao cấp: Dành cho những người có khả năng thanh toán cao với
những dịch vụ có chất lượng đặc biệt, mức giá cao và thường đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
- Du lịch đại chúng (Mass Tourism): Dành cho những người có khả năng
thanh toán hạn chế, sử dụng các dịch vụ có chất lượng trung bình.
i.Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi
Dựa vào hình thức tổ chức chuyến đi, du lịch được chia ra 2 loại như sau:
- Du lịch theo đoàn: Là hình thức các thành viên tham dự theo đoàn và
thường có sự chuẩn bị chương trình từ trước. Du lịch theo đoàn có thể tổ chức
theo hai hình thức:
Du lịch theo đoàn có thông qua tổ chức du lịch.
Du lịch theo đoàn không thông qua tổ chức du lịch.
- Du lịch cá nhân: Là những người đi du lịch một mình, có thể thông qua
các tổ chức du lịch hoặc đi theo hình thức tự do.
1.1.1.3. Bản chất của du lịch
Theo báo cáo của tổ chức Du lịch thế giới – Liên hiệp quốc UNWTO
(2008) thì du lịch có bản chất như sau:
- Du lịch nảy sinh từ sự di chuyển và lưu trú của con người ở các nơi đến
khác nhau.
- Có hai yếu tố trong hoạt động du lịch: Hành trình tới nơi đến và sự lưu lại,
trong đó bao gồm cả các hoạt động ở nơi đến.
- Chuyến đi và lưu trú xảy ra bên ngoài nơi cư trú và làm việc thường xuyên,
do đó du lịch làm nảy sinh những hoạt động của cư dân sinh sống và làm việc ở
đây.
- Sự di chuyển tới nơi đến mang tính chất tạm thời, sau đó quay trở về.
- Chuyến đi với nhiều mục đích song không với mục đích định cư hoặc tìm
SVTH: Hoàng Thị Hồng
10
Lớp K49 QLLH3
kiếm việc làm tại nơi viếng thăm.
1.1.1.4. Đặc điểm của du lịch
Theo báo cáo của tổ chức du lịch thế giới UNWTO (2008) thì du lịch có
những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, du lịch có tính nhạy cảm, gồm nhiều bộ phận tạo thành nên trong
quá trình cung cấp dịch vụ đối với du khách, nhà cung ứng cần bố trí chính xác
về thời gian, có kếhoạch chi tiết chu đáo về nội dung các hoạt động, cần phải kết
hợp một cách hữu cơ chặt chẽ giữa các khâu. Mặc khác, các yếu tố như thiên
nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội đều có ảnh hưởng đến du lịch. Thảm họa chiến
tranh, động đất, khủng bố, sa sút kinh tế đều gây ảnh hưởng lớn đối với sự phát
triển du lịch.
Thứ hai, du lịch mang tính đa ngành cao. Tính đa nghành được thể hiện
qua đối tượng khai thác phục vụ cho hoạt động du lịch như sự hấp dẫn về cảnh
quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo.
Du lịch sẽ không phát triển nếu không có sự trợ giúp của các nghành kinh tế - xã
hội khác như bảo hiểm, y tế, giao thông vận tải. Ngược lại, du lịch cũng mang lại
nguồn thu cho nhiều nghành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm, dịch
vụcung cấp cho khách du lịch.
Thứ ba, du lịch mang tính đa thành phần. Thành phần tham gia trong hoạt
động kinh doanh du lịch gồm: khách du lịch, những người quản lí và phục vụdu
lịch, cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội. Do đặc tính đa thành phần trên đây
mà có nhiều loại hình du lịch dịch vụ ra đời, đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng
của du khách.
Thứ tư, do ảnh hưởng của yếu tố địa lý tự nhiên, thời tiết khí hậu nên du
lịch hầu hết các nước đều mang tính thời vụ đặc trưng.Tại điểm du lịch, điều
kiện khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đối với sự hình thành tính thời vụdu lịch.Ngoài
ra, tính thời vụ của du lịch có liên quan mật thiết tới việc sắp xếp ngày nghỉ của
nhân viên, các kì nghỉ của học sinh sinh viên, sự bố trí này có ảnh hưởng đáng kể
đến hoạt động của du lịch.
Thứ năm, du lịch mang tính liên vùng, biểu hiện thông qua các tuyến du lịch
SVTH: Hoàng Thị Hồng
11
Lớp K49 QLLH3
với một quần thể các điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa
các quốc gia với nhau. Mỗi một điểm du lịch đều có những điểm hấp dẫn, độc đáo
riêng, song nó không thể tách khỏi xu thế thời đại và sự phát triển chung của khu vực
và quốc gia. Hoạt động du lịch ở một vùng, một quốc gia khó có thể phát triển nếu
không có sự liên kết các tuyến, điểm du lịch trong phạm vi quốc gia và toàn thế giới.
Thứ sáu, du lịch mang tính chi phí và tổng hợp cao. Mục đích của khách du
lịch là hưởng thụ các sản phẩm du lịch, do vậy họ sẵn sàng trả những khoản chi
phí trong chuyến đi của mình về các khoản dịch vụ như: ăn uống, ngủ nghỉ, đi lại
và nhiều chi phí khác nhằm thực hiện mục đích vui chơi, giải trí, tham quan. Về
tính tổng hợp, sản phẩm du lịch là sản phẩm tổng hợp được biểu hiện bằng nhiều
loại hình dịch vụ. Phạm vi hoạt động của nghành kinh tếdu lịch bao gồm các
khách sạn, giao thông, nhà hàng, dịch vụ bán đồ lưu niệm. Ngoài ra còn có bộ
phận sản xuất tư liệu phi vật chất như văn hóa, giáo dục, tôn giáo, hải quan, tài
chính, bưu điện.
1.1.2. Khách du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
Theo điều 10, chương I, Luật du lịch Việt Nam (2017): “Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Theo tổ chức du lịch thế giới UNWTO (du khách có những đặc trưng sau:
- Là người đi khỏi nơi cư trú của mình.
- Không đi du lịch với mục đích làm kinh tế.
- Đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên.
- Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm du lịch khoảng 30, 40, 50,...dặm
tùy theo quan niệm hay quy định của từng nước.
1.1.2.2. Phân loại
Khách du lịch quốc tế
Theo Ủy ban thống kê của Liên Hợp Quốc về du lịch tại Rome (1963) thì
SVTH: Hoàng Thị Hồng
12
Lớp K49 QLLH3
khách du lịch quốc tế được đinh nghĩa như sau:“Khách du lịch quốc tế là người
thăm viếng một số nước khác ngoài nước cư trú của mình với bất kỳ lý do nào
ngoài mục đích hành nghề để nhận thu nhập từ nước được viếng thăm”.
Theo phát biểu của Lahaye (1989) về du lịch tại Hội nghị liên minh Quốc
hội được định nghĩa là:“Khách du lịch quốc tế là những người trên đường đi
thăm, ghé thăm một quốc gia khác quốc gia cư trú thường xuyên, với mục đích
tham quan, giải trí, thăm viếng, nghỉ ngơi với thời gian không quá 3 tháng, nếu
trên 3 tháng phải có giấy phép gia hạn và không được làm bất cứ việc gì để nhận
được thù lao do ý muốn của khách hoặc là do ý muốn của nước sở tại. Sau khi
kết thúc chuyến đi phải trở về nước của mình, rời khỏi nước sở tại hoặc đến một
nước thứ 3”.
Ngoài ra Luật du lịch Việt Nam ra (2017) đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam ra nước ngoài du lịch”.
Khách du lịch nội địa
Theo tổ chức UNWTO (2008) đã đưa ra nhận định về khách nội địa như
sau: “Khách du lịch nội địa là những người cư trú trong nước, không kể quốc
tịch, thăm viếng một nơi khác nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời gian
ít nhất 24 giờ cho một mục đích nào đó ngoài mục đích hành nghề kiếm tiền tại
nơi viếng thăm”.
- Đối với nước Mỹ: Khách du lịch nội địa là những người đi đến một nơi
cách nơi ở thường xuyên của họ ít nhất là 50 dặm với những mục đích khác nhau
ngoài việc đi làm hằng ngày.
- Đối với nước Pháp: Du khách nội địa là những người rời khỏi nơi cư trú
của mình tối thiểu là 24 giờ và nhiều nhất là 4 tháng với một hoặc một số mục
SVTH: Hoàng Thị Hồng
13
Lớp K49 QLLH3
đích: giải trí, sức khoẻ, công tác và hội họp dưới mọi hình thức.
- Đối với nước Canada: Khách du lịch nội địa là những người đi đến một
nơi xa 25 dặm và có nghỉ lại đêm hoặc rời khỏi thành phố và có nghỉ lại đêm.
Đối với Việt Nam: “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam đi du lịch
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”. (điều 20, chương IV, Luật du lịch Việt Nam
2017).
SVTH: Hoàng Thị Hồng
14
Lớp K49 QLLH3
1.2. Du lịch văn hóa
1.2.1. Khái niệm về văn hóa
Hiện nay, Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Văn hóa. Có những nhận
thức khác nhau về văn hóa là do những nguyên nhân như trình độ nhận thức khác
nhau, mục đích nhận thức khác nhau, động cơ nhận thức khác nhau hay góc độ
tiếp cận khác nhau… của mỗi người.
Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau. Hồ Chí Minh
cho rằng “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”
[Hồ Chí Minh, Nhật ký trong tù, Tr.431].
Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do con người sáng
tạo và phát minh ra. Cũng giống như định nghĩa của Tylor, văn hóa theo cách nói
của Hồ Chí Minh sẽ là một “bách khoa toàn thư” về những lĩnh vực liên quan
đến đời sống con người. Phạm Văn Đồng cho rằng “Nói tới văn hóa là nói tới
một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không
phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại,
phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống
giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy
cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của
cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng
lớn mạnh” . Theo định nghĩa này thì văn hóa là những cái gì đối lập với thiên
nhiên và do con người sáng tạo nên từ tư tưởng tình cảm đến ý thức tình cảm và
sức đề kháng của mỗi người, mỗi dân tộc.
Riêng Nguyễn Đức Từ Chi xem văn hóa từ hai góc độ. Góc độ thứ nhất là
góc độ hẹp, mà ông gọi là “góc nhìn báo chí”: văn hóa sẽ là kiến thức của con
người và xã hội. Nhưng, ông không mặn mà với cách hiểu này vì hiểu như thế thì
người nông dân cày ruộng giỏi nhưng không biết chữ vẫn bị xem là “không có
văn hóa” do tiêu chuẩn văn hóa ở đây là tiêu chuẩn kiến thức sách vở. Còn góc
SVTH: Hoàng Thị Hồng
15
Lớp K49 QLLH3
nhìn thứ hai là “góc nhìn dân tộc học”: văn hóa được xem là toàn bộ cuộc sống
cả vật chất, xã hội, tinh thần của từng cộng đồng ; và văn hóa của từng cộng
đồng tộc người sẽ khác nhau nếu nó được hình thành ở những tộc người khác
nhau trong những môi trường sống khác nhau.
Văn hóa là khái niệm rất rộng. Theo Trần Ngọc Thêm, “văn hóa là hệ
thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
trong quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội của mình.”
1.2.2. Khái niệm du lịch văn hóa
Theo tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO):"Du lịch văn hóa bao gồmhoạt
động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá vềvăn hóa
như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn,về các lễ hội
và các sự kiện văn hóa khác, thăm các di tích và đền đài, du lịchnghiên cứu thiên
nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương".
Các nhà quản lý di sản văn hóa thì cho rằng du lich văn hóa là loại hìnhdu
lịch được tổ chức tốt, có giáo dục, góp phần cho công tác duy tu và bảotồn. Đối
tượng mà khách du lịch hướng tới là các di tích và di chỉ. Theo hộiđồng quốc tế
các di chỉ và di tích (ICOMOS): "Du lịch văn hóa là loại hìnhdu lịch mà mục
tiêu là khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại nhữngảnh hưởng tích cực
bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hìnhnày trên thực tế đã minh
chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứngnhu cầu của cộng đồng vì
những lợi ích văn hóa kinh tế xã hội".
Thậm chí nhiều nhà di sản văn hóa còn đồng nhất khái niệm du lịch vănhóa
là du lịch hướng tới di sản văn hóa. Du lịch di sản văn hóa thế giới đượcphác họa
là hoạt động du lịch nhằm thưởng ngoạn các địa điểm, các vật thể, các hoạt động
thể hiện một cách xác thực về các câu chuyện và con ngườitrong quá khứ và hiện
tại. Nó bao gồm các tài nguyên về văn hóa, lịch sử vàtự nhiên. Theo cách giải
thích này, du lịch di sản văn hóa cũng có thể đượcgọi là du lịch văn hóa song
phạm vi của nó hẹp hơn du lịch văn hóa. Do di sảnvăn hóa nhấn mạnh nhiều hơn
đến một địa danh cụ thể nhằm tạo ra sự cảmnhận về các đặc điểm riêng của một
SVTH: Hoàng Thị Hồng
16
Lớp K49 QLLH3