Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Chương trình truyền hình tiếng h’mông cho đồng bào dân tộc h’mông vùng tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
******************

LÊ THỊ HỒNG HẠNH

CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG H’MÔNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC H’MÔNG VÙNG TÂY BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
**********************

LÊ THỊ HỒNG HẠNH

CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG H’MÔNG
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC H’MÔNG VÙNG TÂY BẮC
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã ngành: 60 32 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS DƢƠNG XUÂN SƠN

Chủ tịch hội đồng


PGS.TS NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan : Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của : PGS.TS Dƣơng
Xuân Sơn.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn
này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Lê Thị Hồng Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình cũng nhƣ
định hƣớng về phƣơng pháp làm việc, phƣơng pháp nghiên cứu và tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong chuyên
ngành Báo chí, các thầy cô trong Khoa Báo chí và Truyền thông, Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tôi trong suốt những năm học vừa qua.Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo

điều kiện của lãnh đạo, ban biên tập của Kênh VTV5, Đài Phát thanh Truyền hình các tỉnh Hà Giang, Nghệ An.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình, ngƣời thân và bạn bè
về sự động viên giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hoành thành luận văn.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, xây dựng của các nhà khoa học, các bạn đồng
nghiệp để luận văn này thực sự là một công trình nghiên cứu có giá trị.
Hà Nội - 2019
Tác giả

Lê Thị Hồng Hạnh


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CT-VH

Chính trị văn hóa

DT

Dân tộc

DTTS

Dân tộc thiểu số

Đài THVN

Đài Truyền hình Việt Nam

KHKT


Khoa học kỹ thuật

KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn

PT-TH

Phát thanh truyền hình

PS

Phóng sự

VTV

Đài truyền hình Việt Nam

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 4
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 10
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN HÌNH VÀ CHƢƠNG
TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC ............................................. 11
1.1. Các khái niệm về truyền hình và chƣơng trình truyền hình chuyên biệt ... 11
1.1.1. Truyền hình ........................................................................................... 11
1.1.2. Chƣơng trình truyền hình ....................................................................... 11
1.1.3. Báo chí chuyên biệt và chƣơng trình truyền hình chuyên biệt ................... 12
1.1.4 Chƣơng trình truyền hình tiếng H’mông ............................................... 14
1.2. Vài nét về dân tộc thiểu số và cộng đồng ngƣời H’mông vùng Tây Bắc. 15
1.2.1 Vài nét chung về dân tộc, dân tộc thiểu số................................................. 15
1.2.2 Vài nét về dân tộc H’mông ....................................................................... 16
1.3 Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc danh cho đồng bào
DTTS .............................................................................................................. 19
1.4 Vai trò của chƣơng trình truyền hình tiếng H’mông đối với đồng bào dân
tộc H’mông...................................................................................................... 21
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG
H’MÔNG DÀNH CHO ĐỒNG BÀO DÂN TÔC H’MÔNG .................... 23


2.1. Vài nét về kênh truyền hình tiếng dân tộc (VTV5 – Đài truyền hình Việt
Nam, Đài PT – TH Hà Giang, Đài PT – TH Nghệ An).................................. 23
2.1.1 Vài nét về kênh VTV5 – Đài THVN ........................................................... 23
2.1.3 Vài nét về Đài PT – TH Nghệ An ........................................................... 32
2.2 Khảo sát, đánh gia những nội dung chính trong chƣơng trình truyền
hình tiếng Hmông .......................................................................................... 34
2.2.1 Nhóm nội dung thông tin về đời sống xã hội, kinh tế, khoa học kỹ thuật .... 36
2.2.2 Nhóm thông tin chính trị tập trung phản ánh sinh hoạt chính trị ở địa

phƣơng............................................................................................................. 48
2.2.3 Nhóm thông tin văn hóa nổi bật với việc tuyên truyền các giá trị văn hóa
truyền thống..................................................................................................... 51
2.2.4 Nhóm thông tin kinh tế với nhiều chỉ dẫn kiến thức ............................ 55
2.2.5 Nhóm thông tin về các vấn đề “nóng” ................................................... 58
2.3 Về hình thức thể hiện các chƣơng tình truyền hình tiếng H’mông .... 63
2.3.1 Thể loại ................................................................................................... 63
2.3.2 Ngôn ngữ, lời bình ................................................................................. 66
2.3.3 Hình ảnh ................................................................................................. 69
2.3.4 Âm Thanh ............................................................................................... 71
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 73
Chƣơng 3. THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆC
ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG H’MÔNG DÀNH
CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỌC H’MÔNG VÙNG TÂY BẮC HIỆN NAY... 75
3.1. Đánh giá những thành công và hạn chế của chƣơng trình truyền hình
tiếng H’mông ................................................................................................. 75
3.1.1 Thành công ............................................................................................. 75
3.1.2 Hạn chế .................................................................................................. 76
3.2. Nguyên nhân cho những thành công cũng nhƣ những hạn chế nói trên 80


3.3. Yêu cầu đổi mới với chƣơng trình truyền hình tiếng H’Mông dành
cho đồng bào dân tộc H’mông vùng Tây Bắc ............................................. 82
3.3.1 Đổi mới về nội dung ............................................................................... 83
3.3.2 Đổi mới về hình thức .............................................................................. 84
3.3.3 Giữ gìn và phát triển tiếng H’mông ....................................................... 86
3.4. Mục tiêu, giải pháp đối với chƣơng trình truyền tiếng H’mông dành
cho đồng bào dân tộc H’mông vùng Tây Bắc ............................................. 86
3.4.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 86
3.4.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 87

3.4.3 Các nhóm giải pháp ............................................................................... 87
3. 5. Một số đề xuất kiến nghị....................................................................... 93
3.5.1. Đề xuất về mặt nghiên cứu, lý luận ....................................................... 93
3.5.2. Kiến nghị về chƣơng trình..................................................................... 96
3.5.3. Kiến nghị về chính sách ........................................................................ 97
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Chƣơng trình PT-TH dành cho đồng bào DTTS đƣợc thực hiện
trong nhiều năm ở Đài THVN và Đài Tiếng nói Việt Nam. Mục tiêu của
các chƣơng trình là kênh phổ biến đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nƣớc dành cho đồng bào DTTS. Từ trƣớc đến nay,
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm kênh VTV5 – Đài THVN đã
phát hơn 20 thứ tiếng trên 63 tỉnh, thành phố. Thời lƣợng phát sóng liên
tục. Tuy nhiên, việc sản xuẩt chƣơng trình này còn nặng về tuyên truyền,
phổ biến, chƣa có cách thức đổi mới để sản xuất chƣơng trình chuyên biệt
dành cho đồng bào DTTS. Vì vậy, trong vấn đề nghiên cứu đổi mới nội
dung cũng nhƣ hình thức là một yêu cầu cấp bách và cần thiết nhằm mang
lại hiệu quả và nâng cao chất lƣợng chƣơng trình.
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, ngƣời H‟mông ở Việt
Nam có 1.068.189 ngƣời, đứng thứ 8 trong bảng danh sách các dân tộc Việt
Nam và thƣờng cƣ trú tập trung tại các tỉnh Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Lào
Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An… Đồng bào H‟mông có vị trí, vai trò quan
trọng trong thành phần dân số của các tỉnh vùng Tây Bắc nói riêng và cả nƣớc

nói chung. Từ xƣa đến nay, trong thời kỳ dựng nƣớc, cũng nhƣ trong giai đoạn
đấu tranh bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, đồng bào DT H‟mông
g luôn đóng góp công lao to lớn đối với sự nghiệp gìn giữ và phát triển Tổ
quốc. Ngày nay, một bộ phận không nhỏ trí thức của đồng bào DT H‟mông
đang giữ những vị trí lãnh đạo quan trọng của Đảng và Chính phủ.
Ngƣời H‟mông cƣ trú ở nhiều vị trí chiến lƣợc quan trọng trên cả nƣớc,
tập trung chủ yếu ở các tỉnh Tây Bắc nhƣ Hà Giang , Yên Bái, Lai Châu, Sơn
La v.v…Do địa bàn cƣ trú ở vùng núi có độ cao từ 1.000m trở lên, giao thông
đi lại khó khăn, khả năng nói và hiểu tiếng phổ thông (tiếng Việt) còn hạn

1


chế, cuộc sống mang tính tự cấp tự túc kéo dài, nên ngƣời H‟mông thƣờng
sống khép kín, ít giao du với các dân tộc khác. Tuy vậy, tinh thần đoàn kết
dân tộc của ngƣời Mông rất cao, cho dù sinh sống ở nhiều địa phƣơng khác
nhau nhƣng mối quan hệ dân tộc rất gắn bó. Kinh tế của đồng bào Mông chủ
yếu là làm nƣơng rẫy và chăn nuôi. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo rất cao, có
những thôn bản lên tới trên 95% nhƣ thôn Phiêng Lủng (xã Bộc Bố), Phia
Bay, Lủng Nghè (xã Cổ Linh), thôn Khuổi Đẩy (xã Bình Trung), Lũng Noong
(xã Nam Cƣờng), thôn Tà Han, Cốc Slông (xã Xuân Lạc) thuộc tỉnh Bắc Kạn
v.v..
Về cơ bản, trình độ dân trí của ngƣời H‟mông còn nhiều hạn chế. Bà
con ở các thôn bản xa xôi, hẻo lánh nên lớp học ở thôn bản chỉ hết cấp 1,
muốn học cao hơn các em phải ra trƣờng chính ở trung tâm xã, trong khi
đƣờng đi vừa xa, vừa khó khăn. Vì vậy, số học sinh ngƣời Mông có trình độ
hết cấp 3 rất ít, số ngƣời tái mù chữ còn cao. Đây cũng là yếu tố làm cho
ngƣời Mông nhiều nơi bị tuyên truyền, lôi kéo đi theo kẻ xấu hòng phục vụ
mục đích chính trị của chúng
Với lịch sử phát triển lâu năm, công đồng ngƣời H‟mông đã xây dựng

đƣợc cho mình một nền văn hóa riêng đặc trƣng, góp phần làm phong phú đa
dạng sắc màu văn hóa chung của dân tộc Việt Nam. Đặc biệt, ngƣời H‟mông
còn có tiếng nói và chữ viết riêng, trong những năm gần đây, chữ H‟mông
đƣợc công nhận là một trong tám chữ viết DTTS đƣợc phép tổ chức dạy và
học ở nƣớc ta. Nhƣ vậy có thể thấy ngƣời H‟mông là cộng đồng DTTS lâu
đời có nhiều vai trò quan trọng trên mọi phƣơng diện chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội.
Do là cộng đồng lớn, có nhiều đóng góp trong sự phát triển nói chung,
nên việc truyền thông tƣơng tác giữa Đảng và Nhà nƣớc đến ngƣời H‟mông
đƣợc đặc biệt quan tâm. Hoạt động thông tin nhằm giúp đồng bào DT
H‟mông ổn định tƣ tƣởng, thấm nhuần đƣờng lối đúng đắn của Đảng và Nhà

2


nƣớc để yên tâm chăm lo phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội. Đồng thời, nhờ những thông tin mà các cơ quan báo chí tuyên
truyền trên truyền hình, bà con DT H‟mông tiếp cận đƣợc với những tiến bộ
KHKT, học hỏi kinh nghiệm làm giàu lẫn nhau, có thêm kiến thức về phát
triển kinh tế, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Với vai trò của mình, ngƣời H‟mông là đối tƣợng đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc quan tâm trên mọi phƣơng diện đời sống, tuy nhiên ngƣời H‟mông vùng
Tây Bắc lại càng cần đƣợc quan tâm hơn cả. Bởi ngƣời H‟mông sinh sống trải
dài trên khắp cả nƣớc nhƣng tập trung gần 2/3 tổng sống ngƣời H‟mông ở Tây
Bắc và là dân tộc chiếm tới 1/3 dân số toàn vùng. Tây Bắc lại là vùng có vị trí
chiến lƣợc quan trọng, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội nhƣng hiện
nay vẫn là vùng có đời sống khó khăn, mặt bằng trình độ dân trí còn thấp, việc
tiếp nhận thông tin vẫn còn nhiều bất cập. Chính vì thế, việc đầu tƣ nâng cao
chất lƣợng đời sống cho ngƣời H‟mông là rất cần thiết, đặc biệt trên phƣơng
diện truyền thông.

Hiện nay, đã có nhiều phƣơng tiện truyền thông đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc tạo điều kiện hỗ trợ phục vụ cho bà con nhƣ báo in miễn phí, các
chƣơng trình PT - TH tiếng dân tộc. Trong đó, truyền hình với ƣu thế đặc
trƣng của mình đang đƣợc coi là một trong những phƣơng tiện hiệu quả nhất
đối với đồng bào H‟Mông. Truyền hình với vai trò là một kênh thông tin quan
trọng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy sự nghiệp phát triển KT, VH, XH, an ninh,
quốc phòng của các tỉnh vùng Tây Bắc. Các chƣơng trình truyền hình nói
chung và truyền hình tiếng H‟mông nói riêng đã và đang có nhiều đóng góp
tích cực trong việc tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc đến với đông đảo ngƣời H‟mông, góp phần nâng cao đời sống
của đồng bào về mọi mặt, chống lại những luận điệu sai trái của các thế lực
thù địch, phản cách mạng đang lợi dụng chống phá Đảng, gây ảnh hƣởng xấu,
cản trở sự phát triển KTXH của vùng.

3


Mặc dù có nhiều ƣu điểm nhƣng cũng phải thừa nhận các chƣơng trình
truyền hình tiếng H‟mông vẫn còn hạn chế nhƣ nội dung chƣa phong phú đa
dạng, tính thời sự chƣa cao, hình ảnh đôi khi chƣa đẹp mắt làm giảm chất
lƣợng chƣơng trình, chƣa phát huy hết hiệu quả của truyền thông đối với DT
H‟Mông. Chính những hạn chế đó là vấn đề cần đƣợc nghiên cứu và đƣa ra
giải pháp để khắc phục kịp thời nhằm mang đến những chƣơng trình truyền
hình chất lƣợng và hấp dẫn cho khán giả là ngƣời H‟mông.
Việc đổi mới phƣơng thức sản xuất chƣơng trình truyền hình tiếng
H‟mông cho đồng bào dân tộc H‟mông là hoạt động cấp thiết cần quan tâm
thực hiện. Các đơn vị cần tổ chức sản xuất những chƣơng trình có nội dung
thiết thực, cách truyền tải phù hợp, phục vụ tốt hơn bộ phận công chúng
ngƣời H‟mông. Tuy nhiên, tới thời điểm hiện tại chƣa có công trình nghiên
cứu khoa học nào chuyên sâu về chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông dành

cho đồng bào H‟mông vùng Tây Bắc. Chính vì thế tác giả chọn đề tài “
Chương trình truyền hình tiếng H’mông cho đồng bào dân tộc H’mông
vùng Tây Bắc” để nghiên cứu, với mong muốn đƣa ra những đánh giá đúng
thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất đƣợc những giải
pháp nhằm phát huy đƣợc hiệu quả của chƣơng trình truyền hình tiếng
H‟mông dành cho đồng bào dân tộc H‟mông vùng Tây Bắc nói riêng và đồng
bào dân tộc H‟mông ở Việt Nam nói chung.
2. Tình hình vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát tài liệu, tác giả nhận thấy từ trƣớc
đến nay đã có nhiều công trình khoa học chứa nội dung liên quan đến vấn đề
mà chúng tôi đang nghiên cứu và thực hiện ở luận văn này.
Trong sách và giáo trình nghiên cứu về chƣơng trình truyền hình có
một số tài liệu nhƣ: Sản xuất chƣơng trình truyền hình của tác giả Trần Bảo
Khánh, Nxb Văn hóa – Thông tin - 2003; Giáo trình báo chí truyền thông của
PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội – 2009; sách

4


Truyền thông đại chúng của tác giả Tạ Ngọc Tấn, NXB Chính trị Quốc gia –
2001… Đây đều là những cuốn sách, giáo trình hết sức quen thuộc với những
ngƣời đƣợc học, tiếp xúc và nghiên cứu về báo chí. Trong những tác phẩm
này đều chứa kiến thức nền tảng, cơ bản về truyền hình, cách thức tổ chức sản
xuất chƣơng trình truyền hình, việc vận dụng các thể loại vào trong sáng tạo
các tác phẩm truyền hình nhằm mang lại chất lƣợng tốt cho ngƣời xem.
Nhóm tài liệu liên quan đến DTTS ở miền núi phía Bắc có thể kể đến
nhƣ: Các dân tộc thiểu số Việt Nam (Nhiều tác giả, NXB Văn Hóa, 1959);
Tìm hiểu tính cách dân tộc, tác giả Nguyễn Hồng Phong (NXB học và kỹ
thuật. 1963); của nhóm tác giả Nguyễn Chí Huyên – Hoàng Hoa Toàn –
Lƣơng Văn Bảo ( NXB Văn hóa dân tộc, 2000); bài viết Các DTTS Việt Nam

thế kỷ XX ( NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001)…. Trong các tài liệu trên,
các tác giả đã chỉ ra nguồn gốc, vai trò quan trọng của đồng bào DTTS ở nƣớc
ta, trong đó có ngƣời H‟mông.
Bên cạnh các công trình kể trên, còn có nhiều đề tài nghiên cứu về vai
trò, chức năng của báo chí, việc tổ chức sản xuất tác phẩm báo chí cho đồng
bào DTTS, trong đó có cả ngƣời H‟mông đã đƣợc bảo vệ thành công trƣớc hội
đồng khoa học .
Trong lĩnh vực truyền hình có thể kể tới một số tài liệu tiêu biểu sau:
Luận văn Nâng cao chất lƣợng chƣơng trình truyền hình tiếng H’mông của
Đài PT - TH Yên Bái của tác giả Hoàng Mạnh Hà năm 2013. Đề tài đã làm
sáng tỏ các luận điểm về công chúng truyền hình tiếng v, vai trò của truyền
hình đối với đồng bào H‟mông, quy trình sản xuất chƣơng trình và một số giải
pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông. Tuy nhiên,
trong đề tài tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên khảo sát ở đài PT – TH Yên
Bái;
Luận văn Chƣơng tình dân tộc và miền núi trên sóng VTV1 ở Đài
THVN của tác giả Cao Thị Thanh Hà đề cập tới nhiều khía cạnh thông tin

5


quan trọng về các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào DTTS. Tuy
nhiên, đề tài mới chỉ đề cập tới đối tƣợng là đồng bào DTTS chung chung chứ
không đi sâu vào cụ thể dân tộc nào.
Trong lĩnh vực phát thanh có luận văn Chất lƣợng chƣơng trình phát
thanh DTTS trên sóng đài PT - TH Yên Bái của tác giả Đỗ Thị Giang năm
2013; Luận văn Nâng cao chất lƣợng chƣơng trình phát thanh tiếng dân tộc
tại các tỉnh miền núi phía Bắc của tác giả Nguyên Thị Lệ Thủy (năm 2013).
Trong lĩnh vực Báo in có thể đề cập đến công trình nghiên cứu khoa
học sau: luận văn Nâng cao chất lƣợng báo in phục vụ đồng bào DTTS của

tác giả Lữ Thị Ngọc năm 2010; luận văn Một số vấn đề về các ấn phẩm báo
chí cấp phát cho đồng bào DTTS và miền núi hiện nay của tác giả Trần Thị
Thanh Phƣơng (2011)..
Các đề tài nghiên cứu về hoạt động của báo chí phạm vi địa lý thuộc
khu vực Tây Bắc gồm: luận văn Báo chí vùng Tây Bắc với vấn đề chăm sóc
bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho đồng bào DTTS ở địa phƣơng của tác giả
Trần Thị Anh năm 2014; luận văn Đổi mới tổ chức sản xuất chƣơng trình
truyền hình cho đồng bào DTTS trên kênh VTV5 – Đài THVN của tác giả Lê
Thị Hồng Thu (2015) đã giới thiệu chi tiết về kênh VTV5 mang đến một bức
tranh toàn cảnh về cách tổ chức sản xuất chƣơng trình cho đồng bào DTTS.
Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu là chung cho tất cả các chƣơng trình dành cho
đồng bào DTTS cứ không đi sâu vào dân tộc nào trong phạm vi địa lý cụ
thể…
Các đề tài trên cho thấy các tác giả đã góp phần làm sáng tỏ các luận
điểm, tầm quan trọng của báo chí truyền hình trong giai đoạn hiện nay đối với
công tác thông tin, tuyên truyền cho đồng bào DTTS, trong đó có đồng bào
H‟mông. Tuy nhiên, chƣa có công trình dành riêng nghiên cứu các chƣơng

trình truyền hình tiếng H‟mông cho đồng bào dân tộc Hmông vùng Tây Bắc –
nơi tập trung phần lớn dân tộc H‟Mông ở nƣớc ta.

6


Vì vậy, đề tài “ Chƣơng trình truyền hình tiếng H’mông cho đồng
bào dân tộc H’mông vùng Tây Bắc” sẽ kế thừa những vấn đề mang tính lý
luận trƣớc đó, đồng thời có những khảo sát, nghiên cứu mới về các chƣơng
trình truyền hình tiếng H‟Mông từ Trung ƣơng (cụ thể là trên kênh VTV5)
đến địa phƣơng (cụ thể 2 Đài PT - TH Hà Giang, Đài PT -TH Nghệ An) để từ
đó đánh giá đƣợc hoạt động thực tiễn của các chƣơng trình truyền hình tiếng

H‟Mông cho đồng bào dân tộc H‟Mông vùng Tây Bắc, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình trong tƣơng lai.
Vì vậy, có thể nói, cho đến nay đề tài “Chƣơng trình truyền hình tiếng
H‟mông cho đồng bào dân tộc H‟mông vùng Tây Bắc” (khảo sát chƣơng
trình truyền hình tiếng H‟mông trên VTV5, Đài PT - TH Hà Giang, Đài PTTH Nghệ An trong thời gian 1 năm từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2018) là đề
tài mới và không trùng lặp với đề tài nào đã đƣợc công bố trƣớc đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về truyền hình, luận văn khảo sát thực
trạng chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông của kênh VTV5, Đài PT- TH
Hà Giang, Đài PT – TH Nghệ An trong thời gian 1 năm từ tháng 1/2017 đến
tháng 1/2018, nhằm chỉ ra thành công và hạn chế của chƣơng trình trong việc
đáp ứng nhƣ cầu thông tin của đồng bào H‟mông, từ đó đề xuất các giải pháp
thiết thực để nâng cao chất lƣợng chƣơng trình.
- Phân tích những điểm mạnh, những hạn chế về chƣơng trình
truyền hình tiếng H‟mông ở Đài PT&TH Hà Giang, Đài PT – TH Nghệ An.
- Khảo sát và phân tích nội dung thông điệp trong chƣơng trình TH
tiếng H‟mông trên các nội dung : phát triển kinh tế, VH-XH, an ninh quốc
phòng, bảo vệ mội trƣờng
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng các chƣơng
trình, nâng

cao

hiệu

quả

truyền


7

thông

cho

đồng

bào

H‟mông.


- Đề xuất với trung ƣơng và địa phƣơng ban hành các chính sách phù hợp
nhằm nâng cao dân trí, đấu tranh với các luận điệu xuyên tạc của thế lực ổn
định tình hình an ninh trật tự trong vùng, giúp đồng bào an tâm, tập trung phát
triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Xây dựng hệ thống lý luận về dân tộc thiểu số và vai trò báo chí
truyền thông
+ Hệ thống hóa các công trình nghiên cứu báo chí có liên quan để làm
cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
+ Tìm hiểu chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về việc đầu
tƣ cho việc phát triển báo chí truyền thống nói chung và truyền hình nói riêng
cho đồng bào dân tộc H‟mông.
+ Khảo sát và phân tích nội dung, hình thức thông điệp trong chƣơng
trình truyền hình tiếng H‟mông trên kênh VTV5, Đài PT – TH Hà Giang, Đài
PT – TH Nghệ An trong thời gian 1 năm từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2018.
+ Từ việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng trên đề xuất một số giải pháp
nhằm đổi mới nâng cao chất lƣợng chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông

cho đồng bào dân tộc H‟mông vùng Tây Bắc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu đổi mới nội dung và hình
thức các chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông cho đồng bào dân tộc
H‟mông vùng Tây Bắc.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sẽ tập trung khảo sát chƣơng trình truyền
hình tiếng H‟Mông trên kênh VTV5 - Đài THVN, Đài PT – TH Hà Giang,
Đài PT – TH Nghệ An.
Thời gian khảo sát: từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2018.

8


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở phƣơng pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống lý luận và quan điểm
học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về hoạt động
của báo chí với các phƣơng pháp nghiên cứu .
5.2 Các phƣơng pháp cụ thể:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Hệ thống hóa các giáo trình, tài liệu
liên quan đến lý luận và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu đồng thời kế thừa và
phát huy các tài liệu trƣớc nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, nghiên cứu văn bản, chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc .
+ Phƣơng pháp phân tích nội dung thông điệp: khảo sát nội dung và
hình thức các chƣơng trình truyền hình tiếng H‟Mông trên kênh VTV5- Đài
THVN, Đài PT – TH Hà Giang, Đài PT – TH Nghệ An từ tháng 1/2017 đến
tháng 1/2018.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: thực hiện phỏng vấn Phó Trƣởng ban
Truyền hình tiếng dân tộc - VTV5, nhà báo thực hiện chƣơng trình truyền

hình tiếng H‟Mông tại Đài PT – TH Hà Giang, nhà báo thực hiên chƣơng
trình truyền hình tiếng H‟Mông tại Đài PT – TH Nghệ An, ngƣời dân tại các
tỉnh Hà Giang, Nghệ An để tìm hiểu sâu về đề tài nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc dùng để phân tích, đánh giá
và tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm đƣa ra những luận cứ, luận điểm
và khái quát về những nội dung trong đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu đề cập một cách cụ thể đến chƣơng
trình truyền hình tiếng H‟mông g dành cho đồng bào H‟mông vùng Tây Bắc.
Hy vọng những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ làm phong phú thêm hệ

9


thống lý luận báo chí nƣớc ta về chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào
DTTS nói chung và đồng bào H‟mông nói riêng.
Luận văn cũng sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích, tin cậy cho những
ai quan tâm, nghiên cứu những vấn đề có liên quan.
Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu là góp phần làm rõ thực trạng hoạt
động, hiệu quả của chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông cho công tác
thông tin, tuyên truyền đến đồng bào dân tộc H‟mông. Trên cơ sở đó rút ra
những bài học kinh nghiệm về việc tổ chức thực hiện chƣơng trình truyền
hình tiếng H‟mông; qua đó, đề xuất những giải pháp cần thiết nâng cao sự hấp
dẫn, hiệu quả của các chƣơng trình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn sẽ đƣợc kết
cấu bởi các phần chính nhƣ sau :
Chƣơng 1: Lý luận chung về truyền hình và chƣơng trình truyền hình
Chƣơng 2 : Thực trạng chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông cho
đồng bào H‟mông trên kênh sóng Truyền hình.

Chƣơng 3 : Những vấn đề đặt ra và các giải pháp nâng cao chất lƣợng
chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông cho đồng bào H‟mông vùng Tây Bắc.

10


Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRUYỀN HÌNH VÀ CHƢƠNG
TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC
1.1. Các khái niệm về truyền hình và chƣơng trình truyền hình chuyên biệt
1.1.1. Truyền hình
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng lớn. Do
nhu cầu thông tin, giao tiếp của đời sống xã hội con ngƣời nên có sự ra đời
của báo chí. Ngày nay, nói đến báo chí ngƣời ta thƣờng nhắc tới bốn loại hình
báo chí cơ bản là: báo in, báo nói (phát thanh), báo hình (truyền hình) và báo
điện tử.
Xuất hiện từ đầu thế kỉ thứ XX và phát triển với tốc độ nhƣ vũ bão nhờ
sự phát triển của khoa học công nghệ, truyền hình tạo ra một kênh thông tin
quan trọng trong đời sống xã hội. Khác với báo in, ngƣời đọc chỉ tiếp nhận
thông tin bằng con đƣờng thị giác, khác với phát thanh, công chúng tiếp cận
thông tin bằng con đƣờng thính giác, ngƣời xem truyền hình tiếp cận sự việc
bằng cả thị giác và thính giác. Do vậy truyền hình trở thành một phƣơng tiện
cung cấp thông tin rất lớn, có độ tin cậy cao, có khả năng làm thay đổi nhận
thức của con ngƣời trƣớc sự kiện. Hiện nay, với sự hỗ trợ của các thiết bị
công nghệ, công chúng xem truyền hình không phải cứ ngồi trƣớc tivi mới
xem đƣợc mà có thể xem trên máy tính hoặc qua các thiết bị di động v.v...
Chƣơng trình truyền hình cũng không còn đơn giản chỉ là những hình
ảnh, âm thanh, chữ viết mà trong mỗi sản phẩm truyền hình đã tích hợp rất
nhiều hình thức thể hiện khác nhau với vô vàn những hiệu ứng, kĩ xảo sinh
động của kỉ nguyên truyền hình kĩ thuật số.
1.1.2. Chương trình truyền hình

Trong thực tế hiện nay có rất nhiều cách thể hiện thông tin trên truyền
hình khiến ngƣời ta có rất nhiều cách để hình dung về diện mạo một chƣơng
trình truyền hình. Đƣa ra định nghĩa đầy đủ về chƣơng trình truyền hình cũng

11


trở nên khó khăn hơn. Toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu xuất hiện hình hiệu
mở đầu chƣơng trình của phát thanh viên hay bảng chữ ghi tên ngƣời thực
hiện, đơn vị thực hiện thì có thể coi là bắt đầu một chƣơng trình truyền hình.
Tuy nhiên, quá trình thông tin này có thể lại nằm trong một chuỗi các thông
tin khác và khi đó nó lại trở thành thông tin thành phần của một chƣơng trình
truyền hình lớn hơn.
Trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí do Nhà xuất bản Lao động ấn hành
năm 2012, PGS.TS Nguyễn Văn Dững cho rằng: “Truyền hình là kênh truyền
thông chuyển tải thông điệp bằng hình ảnh động với nhiều sắc màu vốn có từ
cuộc sống cùng với lời nói, âm nhạc, tiếng động”[8,Tr 35]
Đồng thời, theo Giáo trình truyền hình của tác giả Dƣơng Xuân Sơn thì
: “Chƣơng tình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài,
bảng biểu tƣ liệu hình ảnh và âm thanh, đƣợc mở đầu bằng lời giới thiệu,
nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của
cơ quan báo chí truyền hình, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khán
giả”.[3,Tr8]
1.1.3. Báo chí chuyên biệt và chương trình truyền hình chuyên biệt
Sự phát triển để trở thành đa dạng hóa thông tin đồng thời với chuyên
biệt hóa đối tƣợng tiếp nhận thông tin vừa là kết quả có tính lô-gíc của việc
tăng nhanh số lƣợng, chủng loại sản phẩm báo chí truyền thông, vừa là hệ quả
tất yếu của những tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và kỹ thuật
- công nghệ trong quá trình thực hiện chính sách đổi mới ở Việt Nam.
Sự ra đời của Luật Báo chí năm 1990 và đƣờng lối của Đảng Cộng sản

Việt Nam "phát triển đi đôi với quản lý báo chí" đã tạo ra hành lang pháp lý
cùng một không gian tự do rộng lớn cho sự phát triển mở rộng phạm vi và
năng lực thông tin của hệ thống báo chí truyền thông quốc gia. Đến lƣợt nó,
chính sự phát triển báo chí lại đặt ra yêu cầu, khuyến khích và thúc đẩy việc

12


mở rộng nguồn thông tin - một điều kiện vô cùng quan trọng trong tác nghiệp
của ngƣời làm báo.
Trên phạm vi quốc tế, sự mở rộng các quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại
giao nhà nƣớc cũng nhƣ nhân dân kéo theo việc mở rộng khai thác, trao đổi
thông tin báo chí dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ: thông qua trao đổi tin
tức thông tấn, mở thêm mạng lƣới phóng viên thƣờng trú nƣớc ngoài, trao đổi
các đoàn nhà báo đi thăm quan, nghiên cứu, trao đổi các sản phẩm báo chí,
các chƣơng trình phát thanh, truyền hình v.v..
Sự mở rộng nguồn tin tất yếu dẫn đến sự đa dạng hóa thông tin chuyển
tải trên hệ thống báo chí. Trên các trang báo, tạp chí, trong các chƣơng trình
phát thanh, truyền hình, các trang thông tin điện tử, lƣợng thông tin bao quát
toàn diện kể từ không gian địa lý, các lĩnh vực đời sống xã hội, đến các chiều
hƣớng, tính chất, các tầng nấc ý nghĩa chính trị - xã hội.
Đối với từng sản phẩm cụ thể, chiều hƣớng phát triển chung là ngày
càng chuyên biệt hóa, thích ứng với nhu cầu, thị hiếu của từng loại đối tƣợng
cụ thể. Việc phân biệt các loại đối tƣợng vẫn theo những tiêu chí chung nhƣ:
lứa tuổi, nghề nghiệp, địa lý, trình độ văn hóa, đặc điểm thị hiếu, tuy nhiên
đƣợc tính tới những yếu tố, điều kiện, yêu cầu, mục đích tác động thông tin.
Theo chiều hƣớng đó, ở mức độ nhất định đã xuất hiện hiện tƣợng cạnh tranh
và trên thực tế đã có nhiều sản phẩm báo chí đã tự điều chỉnh mô hình thông
tin để tìm kiếm khai thác công chúng, tạo cơ sở cho sự tồn tại, phát triển
Ngày nay, nhu cầu thông tin của công chúng truyền hình đã và đang

tách thành các cụm, nhóm công chúng khác nhau. Theo đó, mỗi nhóm công
chúng có nhu cầu, sở thích xem các chƣơng trình truyền hình theo hƣớng
chuyên biệt phù hợp với nhu cầu thông tin của mình. Vì thế các Đài truyền
hình hiện nay, ngoài sản xuất các chƣơng tình có tính quảng bá chung đã theo
kịp sự thay đổi nhu cầu trên của công chúng bằng cách sản xuất các chƣơng
trình truyền hình có nội dung chuyên biệt.

13


Hiện nay ở Việt Nam, từ đài trung ƣơng đến địa phƣơng đã có nhiều
chƣơng trình truyền hình, kênh truyền hình chuyên biệt theo nhóm nội dung
về văn hóa, giao dục, kinh tế hay những chƣơng trình theo nhóm đối tƣợng
khác nhau nhƣ thiếu nhi, thanh thiếu niên, ngƣời cao tuổi, DTTS, dành cho
đồng bào ở nƣớc ngoài...
Cụ thể, VTV - Đài THVN hiện nay có kênh VTV2 chuyên về Khoa học
giáo dục, kênh VTV6 là kênh truyền hình cho giới trẻ, Kênh VTV5 là kênh
truyền hình dành cho đồng bào DTTS, kênh VTV4 dành cho đồng bào xa tổ
quốc... Đối với các Đài PT –TH địa phƣơng, các tỉnh cũng có những chƣơng
trình truyền hình dành riêng cho các đối tƣợng khác nhau ví dụ nhƣ Đài PT –
TH Nghệ An có chƣơng trình truyền hình tiếng Thái, Tiếng H‟mông, Đài PT
– TH Tuyên Quang có chƣơng trình truyền hình tiếng Dao, Tiếng Thái, tiếng
H‟mông...
Nhƣ vậy, chƣơng tình truyền hình chuyên biệt là chƣơng trình truyền hình có
nội dung đi theo một chủ thể nhất định và phục vụ cho nhóm đối tƣợng cụ thể.
1.1.4 Chương trình truyền hình tiếng H’mông
Theo nhƣ các thông tin, định nghĩa từ luận điểm trên, có thể thấy:
Chương trình truyền hình H’mông có thể hiểu là loại chương trình chuyên
biệt, sử dụng ngôn ngữ là tiếng H’Mông để truyền tải thông tin phục vụ
cho đồng bào dân tộc H’mông là chủ yếu.

Qua đây, có thể thấy chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông là một
chƣơng trình truyền hình có đối tƣợng khán giả chuyên biệt. Chƣơng
trình sử dụng ngôn ngữ là tiếng H‟mông làm ngôn ngữ chính, chứ không phải
ngôn ngữ nào khác.
Theo đó, chƣơng trình truyền hình tiếng H‟mông phải đáp ứng một số
yêu cầu sau:
Thứ nhất: Mang bản chất, đặc điểm chung của các chƣơng trình truyền
hình. Trong đó có một số yếu tố quan trọng nhƣ chủ đề, thời lƣợng, nội dung,
hình thức thể hiện, tính định kỳ.

14


Thứ hai: Sử dụng tiếng H‟mông là ngôn ngữ chính trong toàn bộ
chƣơng trình: Từ lời dẫn của phát thanh viên đến lời bình trong chƣơng trình,
nội dung các phát biểu của nhân vật.
Chƣơng trình hình tiếng H‟mông hƣớng đến đối tƣợng công chúng là
ngƣời dân tộc H‟mông là chính. Qua chƣơng trình nhằm cho công chúng
ngƣời H‟mông dễ dàng tiếp nhận đƣợc đƣợc thông tin, giải trí cũng nhƣ
những thông điệp mà cơ quan báo chí muốn truyền tải.
1.2. Vài nét về dân tộc thiểu số và cộng đồng ngƣời H’mông vùng Tây Bắc
1.2.1 Vài nét chung về dân tộc, dân tộc thiểu số
*Khái niệm “dân tộc”
Cũng nhƣ nhiều hình thức công đồng khác, dân tộc là sản phẩm của
một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài ngƣời. Trƣớc khi dân tộc xuất
hiện, loài ngƣời đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị
tộc, bộ lạc, bộ tộc. Cho đến nay, khái niệm dân tộc đƣợc hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa đƣợc dùng phổ biến nhất.
Một là: Dân tộc chỉ một cộng đồng ngƣời có mối liên hệ chặt chẽ, bền
vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc

thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là bộ phận của quốc
gia. Một quốc gia có thể có nhiều dân tộc.
Hai là: Dân tộc chỉ cộng đồng ngƣời ổn định hợp thành nhân dân một
nƣớc, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, có chung ngôn ngữ và có
ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt
quá trình lịch sử lâu dài dựng nƣớc và giữ nƣớc. Với nghĩa này, dân tộc là
toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – Quốc gia dân tộc.
*Dân tộc thiểu số
Đây là một khái niệm khoa học đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới
hiện nay. Các học giả phƣơng Tây quan niệm rằng đây là một thuật ngữ

15


chuyên ngành dân tộc học dùng để chỉ những dân tộc có dân số ít. Trong một
số trƣờng hợp, ngƣời ta đồng ý ý nghĩa “DTTS” với “dân tộc lạc hậu”; “dân
tộc chậm tiến”.... Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan
điểm chính trị của gia cấp thống trị trong mỗi quốc gia.
Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tƣơng
quan về dân số trong một quốc gia dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mac – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng
dân tộc, khái niệm “DTTS” không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ
phát triển của các dân tộc. Bởi địa vị, trình độ phát triển của dân tộc không
phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó đƣợc chi phối bởi những điều kiện KT
– CT – XH và lịch sử của mỗi dân tộc.
1.2.2 Vài nét về dân tộc H’mông
Dân tộc H‟mông cƣ trú tập trung ở miền núi vùng cao thuộc các tỉnh
Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Cao Bằng, Nghệ An....[
Nguồn trang web của Ủy ban dân tộc ].

Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, ngƣời H‟mông ở Việt
Nam có dân số 1.068.189 ngƣời, đứng thứ 8 trong bảng danh sách các dân tộc
ở Việt Nam, cƣ trú tại 62 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố.
Ngƣời H‟mông cƣ trú tập trung đông nhất tại một số tỉnh: Hà Giang
(231.464 ngƣời, chiếm 31,9% dân số toàn tỉnh và 21,7% tổng số ngƣời
H‟mông tại Việt Nam), Điện Biên (170.648 ngƣời, chiếm 34,8% dân số toàn
tỉnh và 16,0% tổng số ngƣời H‟mông tại Việt Nam), Sơn La (157.253 ngƣời,
chiếm 14,6% dân số toàn tỉnh và 14,7% tổng số ngƣời H‟mông tại Việt Nam),
Lào Cai (146.147 ngƣời, chiếm 23,8% dân số toàn tỉnh và 13,7% tổng số
ngƣời H‟mông tại Việt Nam), …
Nguồn sống chính của đồng bào H‟mông là làm nƣơng rẫy, trồng ngô,
trồng lúa, ở một vài nơi có ruộng bậc thang. Cây lƣơng thực chính là ngô và
lúa nƣơng. Trang phục của ngƣời H‟mông chủ yếu may bằng vải lanh tự dệt.

16


Một bộ y phục cổ truyền của phụ nữ gồm có: váy, áo xẻ ngực, tạp dề trƣớc và
sau, xà cạp quấn chân.
Đồng bào H‟mông cho rằng những ngƣời cùng dòng họ là anh em cùng
tổ tiên, có thể đẻ và chết trong nhà nhau, phải luôn luôn giúp đỡ nhau trong
cuộc sống, cƣu mang nhau trong nguy cơ hoạn nạn. Mỗi dòng họ cƣ trú quây
quần thành một cụm, có một trƣởng họ đảm nhiệm công việc chung. Hôn
nhân của ngƣời H‟mông theo tập quán tự do kén chọn bạn đời. Những ngƣời
cùng dòng họ không đƣợc lấy nhau... Tết cổ truyền của ngƣời H‟mông tổ
chức vào tháng 12 dƣơng lịch.
Nằm trong một quốc gia đa dân tộc, dân tộc H'mông đƣợc coi là một
thành viên quan trọng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Cùng
với 53 dân tộc anh em, ngƣời H‟mông luôn là một phần của sự thống nhất
khối đại đoàn kết dân tộc và góp phần làm phong phú cho nền văn hóa các

dân tộc Việt Nam.
Dân tộc H‟mông thuộc nhóm ngôn ngữ: H‟mông - Dao. Ngƣời H‟mông
(từ Quí Châu - Vân Nam - Quảng Tây - Trung Quốc) di cƣ vào Việt Nam
cách nay khoảng 300 năm, bằng nhiều đợt, rải rác suốt thời gian dài cho tới
cuối thế kỷ XIX. Ngƣời H‟mông vào Việt Nam là do nguyên nhân: trong lịch
sử các triều đại phong kiến Trung Hoa đã gây ra nhiều cuộc chiến tranh tàn
bạo và đẫm máu, đàn áp nhiều tộc ngƣời (trong đó có dân tộc H‟mông), để
giành quyền cai trị đất nƣớc, làm ngƣời H‟mông phải di cƣ đi khắp nơi.
Dân tộc H'mông cƣ trú gồm hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc trong
một địa bàn khá rộng lớn, dọc theo biên giới Việt - Trung và Việt - Lào từ
Lạng Sơn đến Nghệ An, trong đó tập trung chủ yếu ở các tỉnh thuộc Đông và
Tây bắc Việt Nam nhƣ: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La... Do tập quán
du mục nên một số ngƣời H'mông trong những năm 1980, 1990 đã di dân vào
tận Tây Nguyên, sống rải rác ở một số nơi thuộc Gia Lai và Kon Tum.

17


×