Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích hoạt động kê đơn, cấp phát thuốc ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ THỊ HẢI PHƯỢNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KÊ ĐƠN, CẤP
PHÁT THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ THỊ HẢI PHƯỢNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KÊ ĐƠN, CẤP
PHÁT THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ:8720212
Người hướng dẫn khoa học: Trần Thị Lan Anh

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Trần Thị
Lan Anh – giảng viên bộ môn Quản lý – Kinh tế dược đã trực tiếp hướng dẫn
tận tình chu đáo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Quản lý – Kinh tế dược Trường
đại học Dược Hà Nội, đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên ngành,
phương pháp nghiên cứu cũng như những kinh nghiệm quý báu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, Trưởng khoa Dược, và
các dược sĩ, bác sĩ làm việc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thu thập số liệu để hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Ban Giám hiệu, Phòng Sau
đại học Trường đại học Dược Hà Nội, các bộ môn đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã bên
cạnh cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2019
HỌC VIÊN

Võ Thị Hải Phượng



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1.Một số quy định liên quan đến kê đơn, cấp phát thuốc trong cơ sở khám,
chữa bệnh .............................................................................................................. 3
1.1.1. Kê đơn thuốc ................................................................................................ 3
1.1.2. Cấp phát thuốc ............................................................................................ 4
1.2. Chỉ số kê đơn, cấp phát thuốc ...................................................................... 5
1.2.1. Chỉ số kê đơn thuốc ..................................................................................... 5
1.2.2. Chỉ số cấp phát thuốc .................................................................................. 7
1.3. Các phương pháp nghiên cứu và thực trạng kê đơn, cấp phát thuốc trên
thế giới và Việt Nam ............................................................................................. 8
1.3.1. Các phương pháp nghiên cứu hoạt động kê đơn, cấp phát thuốc ............ 8
1.3.2. Thực trạng kê đơn, cấp phát thuốc trên thế giới ..................................... 10
1.3.3. Thực trạng kê đơn, cấp phát thuốc ở Việt Nam ...................................... 12
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi kê đơn của bác sĩ và hoạt động
cấp phát thuốc..................................................................................................... 14
1.5. Một vài nét về bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh và quy trình cấp phát
thuốc tại bệnh viện ............................................................................................. 16
1.5.1. Một vài nét về bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh ...................................... 16
1.5.2. Quy trình cấp phát thuốc BHYT ngoại trú tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh ...... 16
1.6. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
2.1.Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................. 21
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 21



2.1.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 21
2.2.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 21
2.2.1. Các biến số nghiên cứu và cách thức thu thập số liệu ............................ 21
2.2.2.Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 27
2.2.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 27
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 28
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 32
3.1. Phân tích thực trạng kê đơn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kê
đơn BHYT ngoại trú .......................................................................................... 32
3.1.1. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ........................................................... 32
3.1.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kê đơn ..................... 39
3.2. Phân tích thực trạng cấp phát thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động cấp phát thuốc BHYT ngoại trú .............................................................. 45
3.2.1. Thực trạng hoạt động cấp phát thuốc tại bệnh viện ............................... 45
3.2.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cấp phát thuốc ....... 49
Chương 4. BÀN LUẬN ...................................................................................... 54
4.1. Thực trạng kê đơn và các yếu tố ảnh hưởng đến kê đơn thuốc BHYT
ngoại trú .............................................................................................................. 54
4.1.1. Thực trạng kê đơn thuốc BHYT ngoại trú............................................... 54
4.1.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kê đơn ..................... 61
4.2. Thực trạng cấp phát thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cấp
phát thuốc BHYT ngoại trú .............................................................................. 64
4.2.1. Thực trạng cấp phát thuốc ngoại trú ....................................................... 64
4.2.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cấp phát thuốc ....... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Anh

BHYT

Tiếng Việt
Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

BS

Bác sĩ

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BYT


Bộ Y tế



Cao đẳng

DMT

Danh mục thuốc

ĐH & SĐH
EDL

Đại học và sau đại học
Essential drugs list

Danh mục thuốc thiết yếu

FIFO/FEFO

First In/First Out/ First
Expired/First Out

Nhập trước xuất trước/ hết
hạn dùng trước xuất trước

INN

International
Nonproprietary Name


Tên chung quốc tế

KS

Kháng sinh

LĐK

Lãnh đạo khoa

NCV

Nghiên cứu viên

NSAID

Non-steroidal antiinflammatory drug

Thuốc giảm đau chống viêm
không steroid

NV

Nhân viên

PL

Phụ lục


QĐ-BYT

Quyết định – Bộ Y tế

STT

Số thứ tự

SYT

Sở Y tế

TC

Trung cấp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TT
TTSL

Thông tư
Thu thập số liệu


TW

Trung ương

VIT

Vitamin

VNĐ

Việt Nam đồng

YHCT

Y học cổ truyền

WHO

Tổ chức y tế thế giới

WHO/INRUD

Tổ chức y tế thế giới/ mạng
lưới quốc tế về sử dụng hợp
lý các loại thuốc


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn ..................................................................................... 6

Bảng 1.2. Các chỉ số cấp phát thuốc......................................................................... 7
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu về kê đơn, cấp phát thuốc ở Việt Nam ..................... 13
Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu và cách thức thu thập số liệu ........................... 21
Bảng 3.5. Ghi đơn thuốc......................................................................................... 32
Bảng 3.6. Tên thuốc được kê .................................................................................. 33
Bảng 3.7. Số thuốc và chi phí thuốc/đơn ................................................................ 33
Bảng 3.8. Số đơn có kê kháng sinh, thuốc tiêm, khoáng chất và vitamin, chế phẩm
YHCT, thuốc mua ngoài ......................................................................................... 35
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc tân dược được kê theo nhóm tác dụng dược lý ................ 36
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc YHCT được kê theo tác dụng y lý .................................. 37
Bảng 3.11. Tỷ lệ các loại thuốc được kê mua ngoài có trong danh mục ................ 38
Bảng 3.12. Cơ cấu các thuốc mua ngoài theo tác dụng dược lý............................. 38
Bảng 3.13. Các thuốc được kê mua ngoài có tần suất kê đơn nhiều...................... 39
Bảng 3.14. Thời gian cấp phát thuốc cho bệnh nhân ............................................ 46
Bảng 3.15. Tỷ lệ thuốc được cấp phát .................................................................... 46
Bảng 3.16. Tỷ lệ thuốc ra lẻ được đựng trong bao bì kín khí và dán nhãn ........... 47
Bảng 3.17. Hiểu biết của bệnh nhân về thuốc được kê .......................................... 48
Bảng 3.18. Sự hài lòng của bệnh nhân đối với hoạt động cấp phát thuốc ............. 49


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình cấp phát thuốc BHYT ngoại trú.................................. 18
Hình 3.2. Số thuốc trong đơn .............................................................................. 34
Hình 3.3. Cơ cấu các thuốc được BHYT chi trả .................................................. 36


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, là một trong những phương tiện chủ
yếu để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe [25]. Tuy nhiên thuốc có những tác dụng
phụ, nếu sử dụng không đúng cách hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra những hậu quả

ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người [4]. Do đó đảm bảo sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn và hiệu quả là yếu tố then chốt của công tác chăm sóc dược để
đảm bảo an toàn sức khỏe cho nhân dân và là mục tiêu của chính sách quốc gia
về thuốc [25].
Tuy nhiên hiện nay sử dụng thuốc không hợp lý là vấn đề phổ biến ở các
nước đang phát triển, gây tốn kém về chi phí và giảm hiệu quả điều trị [44]. Các
vấn đề tồn tại trong sử dụng thuốc không hợp lý đã được ghi nhận tại nhiều quốc
gia như sử dụng nhiều thuốc, tự ý sử dụng, sử dụng không đúng cách, lạm dụng
thuốc kháng sinh, vitamin,…[23], [24], [38], [39], [50], [73], [75], [76]. Tăng
tác dụng phụ, xuất hiện kháng thuốc, kéo dài thời gian điều trị, tăng nguy cơ tử
vong của bệnh nhân (BN) và tăng chi phí điều trị là những hậu quả tiêu cực do
sử dụng thuốc không hợp lý [7], [37], [50].
Để sử dụng thuốc hợp lý phải thực hiện tốt chu trình sử dụng thuốc gồm
chẩn đoán/ theo dõi, kê đơn, cấp phát, sử dụng thuốc. Việc theo dõi thường
xuyên, đánh giá định kỳ việc thực hành kê đơn, cấp phát cũng như bệnh nhân sử
dụng thuốc giúp xác định vấn đề tồn tại cụ thể trong sử dụng thuốc, thúc đẩy sử
dụng thuốc hợp lý và cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những thông
tin hữu ích trong trong việc xem xét các chính sách liên quan đến thuốc [61],
[72].
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản quy định về hoạt động sử
dụng thuốc nhằm thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý, tuy nhiên thực trạng kê đơn và
sử dụng thuốc vẫn còn bất hợp lý, đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc
tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho một đơn thuốc [7]. Một số nghiên cứu đã
được thực hiện tại bệnh viện cho thấy rằng: có đơn thuốc được kê tới 10-12

1


thuốc, số đơn có kê kháng sinh lên đến 79,8% [15], [20], [21], [24]. Bên cạnh đó
một số chỉ số chăm sóc bệnh nhân chưa đạt yêu cầu, như thời gian cấp phát chưa

đạt mức tối ưu, tỷ lệ bệnh nhân hiểu biết về liều dùng và tuân thủ điều trị chưa
cao, một số bệnh viện chưa thực hiện dán nhãn thuốc khi cấp phát thuốc cho
bệnh nhân [11], [26], [28].
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh là một bệnh viện hạng 1 tuyến tỉnh. Với số
lượt khám ngoại trú ngày càng tăng, và cao gần gấp 5 lần so với số lượt bệnh
nhân điều trị nội trú [1]. Có thể thấy tầm quan trọng của công tác khám chữa
bệnh ngoại trú tại bệnh viện ngày càng được nâng cao khi tỷ lệ bệnh mãn tính
ngày càng tăng. Tại bệnh viện đã có đề tài nghiên cứu về hoạt động kê đơn thuốc
ngoại trú năm 2016 [19], tuy nhiên nghiên cứu mới đưa ra thực trạng trong kê
đơn ngoại trú mà chưa tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp do đó để nâng cao chất
lượng hoạt động kê đơn, cấp phát thuốc ngoại trú, tìm hiểu nguyên nhân và biện
pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động này, chúng tôi tiến hành đề tài
“Phân tích hoạt động kê đơn, cấp phát thuốc ngoại trú tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2018” với mục tiêu:
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng kê đơn và một số yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú cho bệnh nhân sử dụng BHYT tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2018.
Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng cấp phát thuốc và một số yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động cấp phát thuốc BHYT ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Hà Tĩnh năm 2018.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.Một số quy định liên quan đến kê đơn, cấp phát thuốc trong cơ sở
khám, chữa bệnh
Kê đơn, cấp phát thuốc là 2 giai đoạn trong chu trình sử dụng thuốc, đóng
vai trò quan trọng trong việc sử dụng thuốc. Chu trình sử dụng thuốc là một quá
trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Quá trình này bao

gồm theo dõi/ chẩn đoán, kê đơn, cấp phát, sử dụng thuốc và liên quan đến nhiều
cán bộ y tế khác nhau như bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng và bệnh nhân. Để sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả phải thực hiện tốt tất cả các bước trong chu
trình sử dụng thuốc [27].
1.1.1. Kê đơn thuốc
Đơn thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc, cân (bốc)
thuốc, sử dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc [16]. Đơn thuốc được kê sau
khi người kê đơn thuốc thăm khám, chẩn đoán [4], [16]. Đơn thuốc ngoại trú
được kê dựa trên nguyên tắc và yêu cầu sau:

Nguyên tắc kê đơn ngoại trú:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán
bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với tài liệu được Bộ Y tế quy định.
- Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị. Không được kê vào đơn thuốc các nội dung:


Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh.



Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam.



Thực phẩm chức năng.




Mỹ phẩm.

3


Yêu cầu chung nội dung kê đơn thuốc :
- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn thuốc hoặc trong sổ
khám bệnh của người bệnh.
- Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ
dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi ghi số tháng tuổi, cân nặng, tên bố hoặc mẹ
của trẻ hoặc người đưa trẻ đến khám bệnh, chữa bệnh [4] [8].
- Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
 Thuốc có một hoạt chất


Theo tên chung quốc tế (INN, generic).



Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).

 Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương
mại.
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải

ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội
dung sửa.
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên
chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang phải;
ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn [4].
1.1.2. Cấp phát thuốc
Cấp phát thuốc là quá trình chuẩn bị và phát thuốc tới một người bệnh cụ
thể dựa trên đơn thuốc đã được kê. Cấp phát thuốc bao gồm việc diễn giải đúng
đơn thuốc theo mong muốn của người kê đơn, chuẩn bị thuốc và ghi nhãn chính
xác để phục vụ việc sử dụng của người bệnh [69]. Đối với thuốc cấp phát lẻ
không còn nguyên bao gói phải được đóng gói lại trong bao bì kín khí và có

4


nhãn ghi tên thuốc, dạng bào chế, nồng độ (hàm lượng), hạn dùng [2], [5]. Cấp
phát thuốc là một khâu trong chu trình sử dụng thuốc và có liên hệ mật thiết tới
các khâu còn lại như chẩn đoán, kê đơn, tuân thủ sử dụng của người bệnh và
theo dõi điều trị. Cấp phát thuốc là một trong những nhân tố quan trọng trong sử
dụng thuốc hợp lý, bất kỳ sai sót nào đều gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức
khỏe người bệnh [69]. Để thực hiện tốt cấp phát thuốc có thể thực hiện một số
biện pháp như cập nhật danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện, thực hiện kiểm
duyệt đơn thuốc, chuẩn bị thuốc dưới đơn vị thuốc đơn liều, dùng các hộp đựng
thuốc để kiểm soát lượng thuốc cấp phát, hướng dẫn tư vấn sử dụng thuốc cho
bệnh nhân, và dán nhãn thuốc [27]. Dán nhãn thuốc là rất cần thiết đối với người
bệnh, kể cả khi người bệnh không biết chữ có thể nhờ người nhà đọc hộ. Đặc
biệt khi người bệnh điều trị ngoại trú, nhãn thuốc có thể cung cấp những thông

tin quan trọng về thuốc và liều dùng [69]. Trong trường hợp cấp phát thuốc
ngoại trú, sau khi bệnh nhân được cấp phát thuốc, người bệnh sẽ tự sử dụng
thuốc dựa trên hướng dẫn đã ghi trên đơn thuốc, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và
hướng dẫn của người kê đơn, nhân viên cấp phát thuốc [16]. Quá trình này
không có sự theo dõi của nhân viên y tế do đó việc sử dụng thuốc trong điều trị
ngoại trú có hiệu quả hay không, phụ thuộc một phần vào sự hướng dẫn sử dụng
của cán bộ y tế và sự hiểu biết cách dùng cũng như tuân thủ điều trị của bệnh
nhân.
Để đánh giá hoạt động cấp phát thuốc người ta sử dụng một số chỉ số như
thời gian cấp phát thuốc trung bình, tỷ lệ thuốc được cấp phát, tỷ lệ thuốc được
dán nhãn đầy đủ, tỷ lệ bệnh nhân hiểu biết về liều dùng, các chỉ số này nằm
trong chỉ số chăm sóc bệnh nhân của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra [60].
1.2. Chỉ số kê đơn, cấp phát thuốc
1.2.1. Chỉ số kê đơn thuốc
Các chỉ số về thực hành kê đơn đo lường sự thực hành của các nhà cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở một số khía cạnh quan trọng liên quan đến việc
sử dụng thuốc hợp lý.

5


Các chỉ số kê đơn cơ bản không yêu cầu thu thập bất kỳ thông tin nào về
các dấu hiệu và triệu chứng. Tuy nhiên các chỉ số kê đơn chi tiết đòi hỏi phải ghi
lại tên và số tiền mỗi loại thuốc được kê, từ đó giá trị cho mỗi chỉ số kê đơn
được tính toán và ghi lại [51], [60].
Bảng 1.1. Các chỉ số kê đơn
1. Số lượng thuốc trung bình được kê trong 1 đơn thuốc
Mục đích

Để đo lường mức độ kê nhiều thuốc trong một đơn


Điều kiện

Thuốc phối hợp được tính là một thuốc

Cách tính

Tổng số thuốc được kê trong đơn thuốc/ số đơn thuốc

Giá trị tối ưu

1.6 - 1.8 thuốc

2. Tỷ lệ thuốc được kê đơn ghi theo tên chung quốc tế (INN)
Mục đích

Để đo lường xu hướng kê đơn bằng tên chung quốc tế (INN)

Điều kiện

Các nhà điều tra phải có khả năng xem được tên thuốc thực tế sử
dụng ở trong đơn thuốc

Cách tính

(Số thuốc được kê theo tên chung quốc tế/ tổng số thuốc được kê
đơn) * 100

Giá trị tối ưu


100%

3,4.Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có kê kháng sinh/ thuốc tiêm.
Mục đích

Để đo lường mức độ sử dụng tổng thể của 2 loại thuốc điều trị quan
trọng nhưng thường được lạm dụng và tốn kém.

Điều kiện

Danh mục các sản phẩm thuốc kháng sinh phải có sẵn

Cách tính

(Số đơn thuốc trong đó có ít nhất 1 kháng sinh hoặc thuốc tiêm /
tổng số đơn thuốc khảo sát)*100

Giá trị tối ưu

Kháng sinh: 20.0 – 26.8%
Thuốc tiêm: 13.4 – 24.1%

5. Tỷ lệ thuốc được kê đơn từ danh mục thuốc thiết yếu hoặc danh mục thuốc
của cơ sở
Mục đích

Để đo lường mức độ thực hành phù hợp với chính sách thuốc quốc
gia, như kê đơn từ danh sách thuốc thiết yếu quốc gia hoặc danh
mục thuốc của cơ sở.


6


Điều kiện

Có sẵn danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc của cơ sở

Cách tính

(Số thuốc được kê có trong danh mục thuốc (DMT) thiết yếu hoặc
DMT của cơ sở/ tổng số thuốc trong đơn khảo sát) * 100

Giá trị tối ưu

100%

Ngoài các chỉ số nêu trên thì Bộ Y tế (BYT) còn ban hành một số chỉ số kê
đơn khác cho phù hợp với tình hình của Việt Nam trong đó có tỉ lệ phần trăm
đơn kê có vitamin [3].
1.2.2. Chỉ số cấp phát thuốc
Để bệnh nhân biết cách sử dụng các loại thuốc, điều quan trọng là phải xem
xét những gì diễn ra tại cơ sở y tế từ cả góc nhìn của nhà cung cấp dịch vụ y tế
và bệnh nhân. Bệnh nhân đến khám bệnh với nhiều triệu chứng, bệnh mắc kèm
và họ kỳ vọng sẽ được chăm sóc, điều trị chu đáo. Sau khi khám bệnh xong, họ
sẽ nhận được một đơn thuốc để mua hoặc một gói thuốc BHYT được khoa dược
cấp phát. Các chỉ số cấp phát thuốc cho thấy bệnh nhân được cung cấp dịch vụ
cấp phát như thế nào, và họ đã có kiến thức về thuốc để sẵn sàng cho việc sử
dụng thuốc chưa? [51], [60].
Bảng 1.2. Các chỉ số cấp phát thuốc
1. Thời gian cấp phát trung bình

Mục đích

Để đo lường thời gian trung bình mà nhân viên cấp phát thuốc
dành cho bệnh nhân

Điều kiện

Ghi chính xác thời gian nhân viên cấp phát đã dành cho bệnh
nhân, tức là thời gian từ lúc bệnh nhân đến quầy cấp phát thuốc tới
khi bệnh nhân rời đi. Thời gian chờ không được tính.

Cách tính

Tổng thời gian cấp phát thuốc của các lượt cấp phát/ Tổng số lượt
cấp phát khảo sát.

Giá trị tối ưu

>180 (giây)

2. Tỷ lệ thuốc thực sự được cấp phát
Mục đích

Để đo lường mức độ mà các cơ sở y tế có thể cung cấp các loại
thuốc được kê đơn

7


Điều kiện


Biết được thuốc đã được kê, và thực tế các thuốc này có được cấp
phát tại các cơ sở y tế hay không

Cách tính

(Số thuốc thực sự được cấp phát tại cơ sở y tế/ Tổng số thuốc được
kê đơn) *100

Giá trị tối ưu

100%

3. Tỷ lệ thuốc được dán nhãn đầy đủ
Mục đích

Để đo lường mức độ mà người cấp phát ghi lại thông tin cần thiết
về gói thuốc mà họ cấp phát

Điều kiện

Các nhà điều tra phải có khả năng kiểm tra các gói thuốc

Cách tính

(Số thuốc có ghi nhãn chứa ít nhất tên bệnh nhân, tên thuốc và thời
điểm dùng thuốc/ Tổng số thuốc được cấp phát)*100

Giá trị tối ưu


100%

4. Kiến thức của bệnh nhân về liều lượng chính xác
Mục đích

Để đo lường tính hiệu quả của thông tin được cung cấp cho bệnh
nhân về cách dùng, liều lượng của thuốc mà họ nhận được

Điều kiện

Xem đơn thuốc hoặc truy cập vào các tiêu chuẩn cho mỗi loại
thuốc để kiểm tra kiến thức của bệnh nhân về cách dùng, liều
lượng

Cách tính

(Số bệnh nhân trả lời đầy đủ cách dùng, liều lượng của tất cả các
thuốc trong đơn / Tổng số bệnh nhân được phỏng vấn)* 100

Giá trị tối ưu

100%

1.3. Các phương pháp nghiên cứu và thực trạng kê đơn, cấp phát thuốc
trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Các phương pháp nghiên cứu hoạt động kê đơn, cấp phát thuốc
Phân tích hoạt động kê đơn, cấp phát thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động này được các nhà nghiên cứu tiếp cận theo nhiều cách khác nhau. Dựa
vào bản chất nghiên cứu có thể phân loại cách tiếp cận vấn đề thành 2 phương
pháp: định tính và định lượng, trong đó nghiên cứu định lượng được sử dụng

trong phần lớn các nghiên cứu.
8


Nghiên cứu định lượng cung cấp mô tả định lượng dạng số về xu hướng,
thái độ hoặc ý kiến của một quần thể bằng việc nghiên cứu một mẫu từ quần thể
đó [46]. Mục đích của nghiên cứu là quan sát và đo lường độ lớn của một vấn đề
hiện hữu (có thật) trên một mẫu đủ lớn, được lựa chọn ngẫu nhiên và đại diện
cho quần thể. Do đó kết quả mang tính khách quan, chính xác và cho phép ngoại
suy trên cả quần thể [13].
Điển hình cho việc sử dụng phương pháp định lượng trong nghiên cứu là
các nghiên cứu về thực trạng kê đơn, cấp phát thuốc. Các kết quả của các nghiên
cứu này đưa ra được giá trị tỷ lệ của các chỉ số, ví dụ như tỷ lệ đơn có kê kháng
sinh, tỷ lệ thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN), tỷ lệ các thuốc được kê
theo nguồn gốc, đường dùng hay tỷ lệ các thuốc được kê theo nhóm tác dụng
dược lý, tỷ lệ thuốc được cấp phát, …vv Tuy nhiên kết quả nghiên cứu không
cho ta biết nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó. Kết quả định lượng cho ta kết quả
một con số phản ánh thực trạng của vấn đề đang ở mức độ nào, tuy nhiên không
giải thích cho ta được nguyên nhân của vấn đề, không khám phá được vấn đề.
Do đó một sự kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và định tính sẽ giúp hạn chế
được nhược điểm của từng phương pháp. Sử dụng ưu điểm của phương pháp này
để khắc phục hạn chế của phương pháp khác. Một nghiên cứu toàn diện cần phải
có sự phối hợp giữa hai phương pháp nghiên cứu này để đưa lại kết quả nghiên
cứu tối đa. Với trình tự kết hợp trong nghiên cứu, sử dụng phương pháp nghiên
cứu định lượng trước, nghiên cứu định tính sau thì nghiên cứu định tính sẽ hỗ trợ
giải thích các kết quả của nghiên cứu định lượng, nhằm tìm ra nguyên nhân của
vấn đề [46].
Trên thế giới việc triển khai các nghiên cứu định lượng khảo sát các chỉ số
kê đơn, cấp phát thuốc là khá phổ biến. Điển hình là trong một nghiên cứu tổng
quan hệ thống toàn cầu các chỉ số sử dụng thuốc, có đến hơn 60 nghiên cứu được

thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới đã được đưa vào phân tích. Bên cạnh
các nghiên cứu định lượng thì các nghiên cứu định tính nhằm khám phá các yếu

9


tố ảnh hưởng đến hành vi kê đơn cũng đã được thực hiện ở một số quốc gia, các
nghiên cứu định tính này chủ yếu khám phá, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
việc kê đơn nói chung và kê đơn các nhóm thuốc cụ thể nói riêng. Ví dụ như xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn của bác sĩ, các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định kê kháng sinh hay xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc kê thuốc
sinh học cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp,…vv [56], [54], [75].
Ở Việt Nam, nghiên cứu định lượng được sử dụng phổ biến hơn so với
nghiên cứu định tính. Các nghiên cứu định lượng khảo sát thực trạng kê đơn, cấp
phát thuốc thông qua các chỉ số của WHO đưa ra đã được thực hiện qua nhiều
năm và tại nhiều bệnh viện từ tuyến huyện đến tuyến Trung ương. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu mới dừng lại ở việc đưa ra được kết quả định lượng, giá trị của
các chỉ số là bao nhiêu mà chưa giải thích được nguyên nhân. Tính đến thời
điểm hiện tại chưa thấy một nghiên cứu nào có sự kết hợp giữa hai phương pháp
định lượng và định tính trong nghiên cứu kê đơn, cấp phát thuốc.
1.3.2. Thực trạng kê đơn, cấp phát thuốc trên thế giới
Các nghiên cứu về kê đơn thuốc được thống kê theo vùng địa lý cho thấy
các nghiên cứu chủ yếu được tiến hành ở châu Phi cận Sahara, tiếp theo là Nam
Á, Đông Á và Thái Bình Dương, Trung Đông và khu vực Bắc Phi. Rất ít nghiên
cứu được tiến hành ở châu Âu, Trung Á hoặc châu Mỹ latinh và các khu vực
Caribbean.
Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra việc sử dụng thuốc chưa đồng đều giữa
các quốc gia phát triển và đang phát triển và tình trạng kê đơn bất hợp lý, lạm
dụng thuốc,… Số lượng thuốc trung bình trên mỗi đơn thuốc của tất cả các khu
vực là trên mức tối ưu ngoại trừ châu Mỹ Latin và Caribbean. Sử dụng nhiều

thuốc trên một bệnh nhân sẽ dẫn đến nguy cơ cao về tương tác thuốc, giảm sự
tuân thủ điều trị của bệnh nhân, các tác dụng phụ có thể xảy ra và lãng phí thuốc.
Điều này dẫn đến việc tăng chi phí bệnh viện, cũng như tác động tài chính đối
với hệ thống chăm sóc sức khỏe [41], [66], [29]. Tỷ lệ kê đơn kháng sinh khá
cao ở tất cả các vùng trên thế giới. Lạm dụng, kê đơn thuốc kháng sinh quá mức
10


là một vấn đề phổ biến toàn cầu và việc sử dụng kháng sinh không hợp lý dẫn
đến tỷ lệ kháng kháng sinh nhanh hơn sự phát triển thuốc kháng sinh mới. Tỷ lệ
sử dụng thuốc tiêm trong các cuộc khảo sát là tối ưu ngoại trừ tiểu vùng Sahara
châu Phi [32].
Việc tuân thủ các quy định về kê đơn thuốc theo tên chung quốc tế (INN)
còn hạn chế. Không có nơi nào trên thế giới có tỷ lệ thuốc được kê đơn ghi theo
tên chung quốc tế ở mức tối ưu [32]. Tình hình này đáng báo động nhất ở Trung
Đông và Bắc Phi, cũng như các nước có thu nhập cao [49]. Quy định kê đơn
thuốc có trong danh mục thuốc/ danh mục thuốc thiết yếu (EDL) gần đạt mức tối
ưu ở hầu hết các vùng ngoại trừ Châu Âu và Trung Á [32].
Một nghiên cứu gần đây của Almad Al-Azayzih ở Jordan cho thấy tỷ lệ %
thuốc được kê theo tên INN chỉ chiếm 57,6%, con số này là tương đối thấp so
với giá trị tối ưu WHO đưa ra [31]. Trong một nghiên cứu khác ở Ấn độ tỷ lệ %
đơn thuốc có kê kháng sinh lên tới 81,1%, ở Ethiopia tỷ lệ này là 82,5% [65]
[68]. Bên cạnh đó tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm cũng đáng để xem xét ở một số cơ sở
y tế tại các quốc gia Afghanistan, Pakistan, Cameroon. Các nghiên cứu thực hiện
ở các cơ sở y tế của các quốc gia này cho thấy tỷ lệ đơn kê có thuốc tiêm lên tới
45% ở Cameroon, 27,1% là tỷ lệ ở Pakistan và 17,0% là tỷ lệ đơn kê có thuốc
tiêm ở Afghanistan. Tỷ lệ % thuốc được kê có trong danh mục thuốc thiết yếu là
chỉ số dễ đạt gần mức tối ưu nhất. Một vài nghiên cứu được thực hiện từ năm
2016 trở lại đây tại Jordan, Ethiopia, Pakistan, Ấn Độ đều có tỷ lệ trên 90%
thuốc được kê có trong danh mục thuốc thiết yếu [31], [36], [70], [76].

Bên cạnh các chỉ số kê đơn thuốc, các nghiên cứu trên thế giới đa số sẽ
khảo sát cùng với các chỉ số cấp phát trong nghiên cứu của họ để mô tả những gì
bệnh nhân đã được trải qua tại các cơ sở y tế và họ được chuẩn bị như thế nào để
sử dụng các thuốc đã được kê trong đơn và được cấp phát. Các nghiên cứu này
chỉ ra rằng thời gian cấp phát trung bình cũng chưa đạt mức tối ưu trên tất cả các
khu vực trên thế giới [30], [42], [47], [55]. Tỷ lệ thuốc được cấp phát của các
khu vực gần với giá trị tối ưu nhất do Tổ chức Y tế Thế giới/ mạng lưới quốc tế
11


về sử dụng hợp lý các loại thuốc (WHO/INRUD) khuyến nghị ngoại trừ Châu
Âu và Châu Mỹ Latin. Với các khu vực như Châu Âu và châu Mỹ Latin tỷ lệ
thuốc được cấp phát vào khoảng 59,8% [32], [43], [55]. WHO khuyến cáo rằng
mỗi loại thuốc được cấp phát thì phải dán nhãn đầy đủ bao gồm họ tên bệnh
nhân, hàm lượng thuốc và chế độ trị liệu. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên thế giới
cho thấy rằng thực hành ghi nhãn thuốc là dưới mức tối ưu trên toàn thế giới và
tỷ lệ bệnh nhân có hiểu biết về liều lượng thuốc chính xác thấp [32].
WHO khuyến cáo thời gian cấp phát tối ưu phải lớn hơn 180 giây, để có đủ
thời gian hướng dẫn sử dụng cho bệnh nhân. Tuy nhiên một số nơi, thời gian cấp
phát tương đối thấp; 38 giây, 47,4 giây, 61,1 giây lần lượt là thời gian cấp phát ở
một số cơ sở tại Pakistan, Egypt, Ethiopia [36], [30], [70]. Tỷ lệ % thuốc được
cấp phát là chỉ số dễ đạt mức tối ưu hơn, tuy một số cơ sở chưa đạt đến 100%
theo khuyến cáo của WHO, nhưng chỉ số này cũng đã đạt mức trên 80%. Cụ thể
là các nghiên cứu tại các nước Pakistan, Ấn độ, Cambodia có tỷ lệ thuốc được
cấp phát lần lượt là 80,9%, 96,6 %, 100% [75], [36], [76]. Dán nhãn thuốc có vai
trò quan trọng trong cấp phát thuốc, giúp phát đúng bệnh nhân, giúp bệnh nhân
biết cách sử dụng thuốc nhằm tối ưu hóa điều trị. Tuy nhiên, tỷ lệ thuốc được
dán nhãn chênh lệch nhau giữa các quốc gia, các cơ sở. Có cơ sở triển khai tốt đã
thực hiện 100% thuốc cấp phát được dán nhãn, tuy nhiên cũng có cơ sở tỷ lệ %
thuốc được dán nhãn chỉ đạt 3,3% [36], [68].

1.3.3. Thực trạng kê đơn, cấp phát thuốc ở Việt Nam
Tại Việt Nam, nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định hoạt
động này. Hiện nay, hầu hết các bệnh viện đã áp dụng và triển khai việc thực
hiện kê đơn điện tử đã giảm được nhiều sai sót trong việc kê đơn thuốc cho bệnh
nhân ngoại trú. Tuy nhiên, thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm dụng kháng
sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho một đơn thuốc. Việc thực hiện
quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, vẫn
còn tình trạng kê đơn theo tên thương mại đối với trường hợp thuốc có một hoạt

12


chất. Nội dung ghi hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân cũng còn sai sót và
chưa đầy đủ về hàm lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng; thông tin
bệnh nhân chưa đầy đủ. Những bất cập này đã và đang tồn tại và cần có các biện
pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và
kinh tế [7]. Bên cạnh đó thì hoạt động cấp phát, sử dụng thuốc chưa được chú
trọng, tỷ lệ thuốc được dán nhãn thấp, tỷ lệ bệnh nhân hiểu biết về liều dùng
chưa cao, và thời gian cấp phát chưa đạt mức tối ưu [18], [22], [26].
Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã tiến hành một số nghiên cứu về
kê đơn, cấp phát thuốc. Các nghiên cứu được trình bày ở bảng dưới đây.
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu về kê đơn, cấp phát thuốc ở Việt Nam
Nghiên cứu kê đơn thuốc
TL

Nơi

Thời


Số thuốc

Số đơn

Số đơn

Số đơn

Số thuốc

Chi phí

TK

nghiên

gian

TB/đơn

kê KS

kê thuốc

kê VIT

ghi tên

thuốc


cứu

NC

(%)

tiêm (%)

(%)

INN (%)

TB/đơn

(Năm)

[23]

BVĐK

(VNĐ)

2015

3,2

42,7

23,3


256.047

2016

4.1

74,5

33,5

286.000

2016

3,75

2016

4,1

tỉnh Bắc
Giang
[24]

BVĐK
tỉnh
Thanh
Hóa


[19]

BVĐK

98,8

4,8

286.005

tỉnh Hà
Tĩnh
[12]

BVĐK

14,50

hữu
nghị
Nghệ
An

13

10,25

360.259



Nghiên cứu cấp phát thuốc
TL
TK

[26]

Nơi
nghiên
cứu

BV nội

Thời
gian
NC

% thuốc % thuốc
được
được cấp
dán
phát
nhãn

(năm)

Thời
gian cấp
phát TB
(giây)


2016

160

0

2014

348,06

100

2014

286

80

100

85

2010

80,1

0

100


93,3

100

% BN hiểu
biết về liều
lượng

% BN hài
lòng với dịch
vụ cấp phát

27,9

tiết TW
[22]

BV ĐK
Vĩnh

86

Thuận
Kiên
Giang
[18]

BV tâm
thần
Thanh

Hóa

[10]

BV tâm
thần Hà
Nội

100

1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi kê đơn của bác sĩ và hoạt
động cấp phát thuốc
Ngoài các yếu tố về hệ thống y tế, thì yếu tố người kê đơn, người cấp phát
và bệnh nhân ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng thuốc không hợp lý. Người kê
đơn không được đào tạo bài bản, đầy đủ, không kịp thời cập nhật các thông tin
về thuốc, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc, hệ thống giám sát việc kê
đơn còn yếu, số lượng bệnh nhân quá lớn và việc thu nhập của người kê đơn phụ
thuộc vào doanh số bán thuốc của các công ty dược dẫn tới kê đơn không phù
hợp với tình trạng của bệnh nhân [62].
Hiện tượng kê đơn bị chi phối bởi nhiều yếu tố, bao gồm người kê đơn (bác
sĩ), người sử dụng (bệnh nhân) và người thanh toán (cơ quan bảo hiểm hoặc
người sử dụng). Người kê đơn sẽ đưa ra quyết định kê đơn thuốc dựa trên các
yếu tố sau: bệnh nhân (hồ sơ tuổi tác, chủng tộc, giới tính, tiền sử bệnh và tiền sử
14


điều trị); kinh nghiệm của bác sỹ và tin tưởng hiệu quả của sản phẩm; sản phẩm
(an toàn, hiệu quả, tác dụng phụ, chi phí); hoạt động tiếp thị của chiến lược
marketing dược phẩm (mẫu, chi tiết, quảng cáo); người chi trả (bảo hiểm, người
bệnh); yếu tố môi trường (mối quan hệ với dược sĩ và đồng nghiệp, hội thảo và

hội nghị, tiếp cận với y học, nơi làm việc,…)[33], [71]. Ngoài ra, một nghiên
cứu ở Iran đã chỉ ra rằng tuổi tác, số năm hành nghề của bác sĩ ảnh hưởng đến số
thuốc được kê trong đơn [34].
Đối với hoạt động cấp phát, một số yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động
cấp phát như khối lượng đơn thuốc nhiều, áp lực từ công việc, mệt mỏi và gián
đoạn khi cấp phát, thiếu hệ thống tự động hóa khi cấp phát từ quá trình thuốc đi
vào kho cho đến khi thuốc vào bao bì ra lẻ, các tên thuốc tương tự, dễ dẫn đến
sai sót trong cấp phát [64], [74]. Ngoài ra, người cấp phát thuốc thường ít được
đào tạo, thiếu thông tin và không có người giám sát hoạt động, thời gian cấp phát
ngắn do quá tải bệnh nhân dẫn tới không cung cấp đủ thông tin cho người bệnh
[62]. Hoạt động cấp phát chưa đạt hiệu quả một phần được thể hiện ở vai trò
thực hiện hướng dẫn cho bệnh nhân. Một cuộc trao đổi diễn ra không hiệu quả
dẫn đến người tiếp nhận thông tin có thể sai lệch, hoặc chưa đủ thông tin dẫn đến
sai sót trong sử dụng thuốc [60]. Do đó cần phải tư vấn, hướng dẫn để bệnh nhân
có hiểu biết về thuốc và cách sử dụng các loại thuốc được kê.
Hiểu biết của bệnh nhân về thuốc được kê đơn của họ là một trong những
tiền đề quan trọng để liệu pháp thành công. Hiểu biết ít về thuốc có thể dẫn đến
hậu quả nghiêm trọng như không tuân thủ và hiểu lầm về tầm quan trọng của tác
dụng phụ [48]. Theo WHO, việc tuân thủ điều trị có thể bị ảnh hưởng bởi việc
dán nhãn, hướng dẫn bằng lời là chưa đủ, tư vấn bệnh nhân không đầy đủ để
khuyến khích bệnh nhân cũng như giúp bệnh nhân nắm rõ cách sử dụng [63].
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết của bệnh nhân về thuốc đã
được chỉ ra trong một nghiên cứu tại Ethiopia là tuổi tác, trình độ học vấn, sự
lịch sự và hướng dẫn rõ ràng của dược sĩ cấp phát [48]. Ngoài ra một nghiên cứu
định tính ở Pakistan chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu biết về thuốc của bệnh
15


nhân bao gồm các yếu tố liên quan đến nhân viên y tế, bệnh nhân và yếu tố hệ
thống. Các yếu tố liên quan đến nhân viên y tế bao gồm: thái độ, hành vi, trách

nhiệm và sự phối hợp. Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân bao gồm sự thiếu
hiểu biết và ngộ nhận. Các yếu tố liên quan đến hệ thống bao gồm: bệnh nhân có
nhu cầu đặc biệt, nhận thức vai trò của dược sĩ, đơn thuốc, thuốc, và sự quá tải
công việc của nhân viên [67].
1.5. Một vài nét về bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh và quy trình cấp
phát thuốc tại bệnh viện
1.5.1. Một vài nét về bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh là một bệnh viện đa khoa hạng I, tuyến
tỉnh, trực thuộc Sở Y tế Hà Tĩnh. Bệnh viện được xây dựng và hoạt động tại địa
chỉ số 75, Hải Thượng Lãn Ông, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Bệnh viện
được thành lập năm 1926, tiền thân là nhà thương Hà Tĩnh. Từ đó đến nay bệnh
viện đã và đang tiếp tục xây dựng, phát triển xứng đáng là bệnh viện đầu ngành
của y tế tỉnh nhà. Với tầm nhìn đến năm 2025, xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh
Hà Tĩnh đạt tiêu chuẩn bệnh viện đa khoa chất lượng cao, tiêu chuẩn, hiện đại và
thân thiện với 1.500 giường bệnh.
Bệnh viện có quy mô 800 giường kế hoạch, thực kê 1005 giường. Năm
2018 bệnh viện khám và điều trị cho hơn 62.000 lượt bệnh nhân nội trú và hơn
302.000 lượt bệnh nhân ngoại trú.
Với đặc thù là bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh nên mô hình bệnh tật của bệnh
viện khá đa dạng. Các bệnh không lây nhiễm có xu hướng ngày càng tăng [1].
1.5.2. Quy trình cấp phát thuốc BHYT ngoại trú tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh
- Mục đích quy trình cấp phát:
Quy trình nhằm quy định cách thức thống nhất trong quá trình tiếp nhận
thông tin yêu cầu lĩnh thuốc của các khoa lâm sàng, duyệt thuốc và quá trình
phát thuốc của kho, đảm bảo yêu cầu thời gian, chính xác.
- Nội dung phát thuốc theo đơn cho người bệnh ngoại trú có thẻ BHYT:

16



×