BỘ Y TẾ
TRƢỜNG HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC CHUNG
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7C NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2018
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC CHUNG
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7C NĂM 2017
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dƣợc
Mã số
: CK 60 72 04 12
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Lã Thị Quỳnh Liên
Thời gian thực hiện
: 5/2017 - 05/2018
HÀ NỘI – 2019
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, Tôi xin chân thành cảm ơn:
TS. Lã Thị Quỳnh Liên - Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc.
Cô là ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên tinh thần tôi
trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội, các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc, Phòng sau đại học
cùng toàn thể các thầy cô trong trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã dạy dỗ, dìu
dắt tôi trong thời gian học tập, làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Chỉ huy Phòng Quân y, Ban
Giám đốc Bệnh viện Quân Y 7C đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt khóa
học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Cuối cùng tôi cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến gia đình và những ngƣời thân yêu của tôi, những ngƣời đã
chăm sóc, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trực tiếp trong thời gian vừa qua
cũng nhƣ giúp tôi trƣởng thành hơn và vƣơn lên trong cuộc sống.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
tháng
HỌC VIÊN
Nguyễn Đức Chung
năm 2019
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................ 3
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và các bƣớc xây dựng danh mục thuốc
bệnh viện ................................................................................................ 3
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................... 3
1.1.2. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.......................................... 3
1.2. Các phƣơng pháp phân tích danh mục thuốc để đánh giá tình hình sử
dụng tại bệnh viện .................................................................................. 5
1.2.1. Phân tích ABC............................................................................. 5
1.2.2 Phân tích các loại thuốc sống còn, thiết yếu và không thiết yếu
(VEN) đối với danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện ............... 6
1.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện theo tiêu chí
nhóm điều trị của thuốc ............................................................. 8
1.3 Thực trạng tiêu thụ thuốc qua các nghiên cứu phân tích danh mục thuốc
sử dụng tại một số bệnh viện ở Việt Nam ............................................. 9
1.3.1 Nghiên cứu phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng tại một số
bệnh viện ..................................................................................... 9
1.3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo cơ cấu nhóm điều trị của
thuốc .......................................................................................... 10
1.3.3 Phân tích cơ cấu về nguồn gốc xuất xứ ..................................... 13
1.3.4 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại thuốc
biệt dƣợc- thuốc generic ........................................................... 15
1.3.5 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại thuốc
đơn thành phần - thuốc phối hợp .............................................. 16
1.4 Vài nét về Bệnh viện quân y 7C ........................................................... 17
1.4.1 Giới thiệu về bệnh viện .............................................................. 17
1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức và khái quát hoạt động
của khoa dƣợc ........................................................................... 17
1.4.3 Vài nét về Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện ....................... 19
1.4.4 Tính thiết yếu của đề tài ............................................................. 20
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................... 22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................... 22
2.2.2. Biến số nghiên cứu .................................................................... 22
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................... 24
2.2.4. Phƣơng pháp xử lí và phân tích số liệu .................................... 24
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
3.1. Mô tả về cơ cấu của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện quân y 7C
theo một số chỉ tiêu .............................................................................. 26
3.1.1. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc, xuất xứ ....................... 26
3.1.2. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo thuốc generic - thuốc biệt dƣợc .... 27
3.1.3. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo thành phần đơn chất- phối hợp chất
kết hợp xuất xứ sản phẩm ......................................................... 29
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đƣờng dùng kết hợp xuất
xứ sản phẩm .............................................................................. 31
3.1.5 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm điều trị kết hợp xuất
xứ sản phẩm .............................................................................. 33
3.2. Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ theo phƣơng pháp ABC/VEN .......... 37
3.2.1 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc theo phƣơng pháp ABC ....... 37
3.2.2 Cơ cấu tiêu thụ các thuốc theo phƣơng pháp phân loại VEN .... 38
3.2.3. Cơ cấu tiêu thụ các thuốc theo phƣơng pháp phân tích ma trận
ABC/VEN ................................................................................. 39
3.2.4 Phân tích cơ cấu các thuốc hạng A theo một số tiêu chí ........... 41
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 52
4.1 Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo một số chỉ tiêu ............................................ 52
4.1.1 Về nguồn gốc xuất xứ ................................................................ 52
4.1.2 Về thuốc đơn thành phần và đa thành phần ............................... 54
4.1.3 Thuốc biệt dƣợc- thuốc generic ................................................. 55
4.1.4 Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đƣờng dùng .................... 57
4.1.5. Nhóm điều trị kết hợp xuất xứ sản phẩm .................................. 58
4.2 Cơ cấu tiêu thụ theo phƣơng pháp phân tích ABC/VEN ...................... 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 .
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Biến số nghiên cứu ..................................................................... 23
Cơ cấu tiêu thụ thuốc tại Bệnh viện quân y 7C theo nguồn gốc,
xuất xứ ........................................................................................ 26
Cơ cấu thuốc tiêu thụ Bệnh viện quân y 7C theo tên gốc- thuốc
biệt dƣợc ..................................................................................... 27
Một số thuốc có cùng hoạt chất Paracetamol (acetaminophen)
đƣợc tiêu thụ tại Bệnh viện quân y 7C ....................................... 29
Cơ cấu thuốc tiêu thụ Bệnh viện quân y 7C theo đơn chất- thuốc
phối hợp ...................................................................................... 30
Cơ cấu thuốc tiêu thụ tại Bệnh viện quân y 7C theo đƣờng dùng
của thuốc..................................................................................... 31
Cơ cấu thuốc tiêu thụ Bệnh viện quân y 7C dùng đƣờng uống
theo tiêu chí tổng số lƣợng tiêu thụ của từng mặt hàng ............. 33
Cơ cấu số lƣợng mặt hàng các nhóm điều trị trong danh mục
thuốc sử dụng tại Bệnh viện quân y 7C kết hợp xuất xứ ........... 34
Cơ cấu giá trị tiêu thụ các nhóm điều trị trong danh mục thuốc sử
dụng tại Bệnh viện quân y 7C kết hợp xuất xứ .......................... 35
Cơ cấu các nhóm thuốc tại Bệnh viện quân y 7C theo phân loại
ABC/VEN .................................................................................. 39
Cơ cấu thuốc hạng A theo nguồn gốc, xuất xứ .......................... 41
Cơ cấu tiêu thụ các thuốc hạng A theo đơn, đa thành phần ...... 42
Cơ cấu tiêu thụ các thuốc hạng A theo thuốc generic – thuốc
biệt dƣợc ..................................................................................... 43
Cơ cấu tiêu thụ các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dƣợc lý 44
Cơ cấu 10 thuốc nhóm điều trị ký sinh trùng và Chống nhiễm
khuẩn hạng A có giá trị tiêu thụ cao nhất .................................. 48
Cơ cấu tiêu thụ các khoáng chất và vitamin hạng A .................. 50
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động của khoa dƣợc ..................... 19
Hình 3.1.
Cơ cấu các nhóm thuốc tại Bệnh viện quân y 7C theo phƣơng
pháp ABC ................................................................................ 37
Hình 3.2
Cơ cấu các nhóm thuốc tại Bệnh viện quân y 7C theo phƣơng
pháp phân loại VEN ................................................................ 38
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủ tƣớng Nguyễn Xuân Phúc phát biểu tại Hội nghị Bộ trƣởng Tài
chính (FMM) APEC 2017, Việt Nam nỗ lực vƣơn lên và từ năm 2010, theo
Ngân hàng thế giới, Việt Nam đã thuộc nhóm nền kinh tế đang phát triển có
thu nhập trung bình. Năm 2017, GDP bình quân đầu ngƣời ƣớc tính đạt 53,5
triệu đồng, tƣơng đƣơng 2.385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016 [20].
Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh cùng với Hà Nội là 02 trung tâm phát triển
kinh tế- xã hội lớn nhất Việt Nam, đóng góp hơn 1/3 GDP của cả nƣớc, mức
tăng trƣởng ổn định và luôn là Thành phố dẫn đầu. Còn về phần dân số, Việt
Nam có gần 95 triệu ngƣời (tính đến đầu năm 2017) là nƣớc đứng thứ 14
trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới [20]. Do đó, cùng với sự phát
triển kinh tế, xã hội, nhu cầu sử dụng thuốc và chăm sóc sức khỏe của nhân
dân ngày càng nâng cao. Theo Tổng cục Hải quan, trong năm 2015, nhập
khẩu dƣợc phẩm của cả nƣớc lên tới 2,3 tỷ USD, tăng 14% so với năm 2014.
Mới nhất, 6 tháng đầu năm 2016, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng dƣợc phẩm
là 1,2 tỷ USD, tăng 24,72% so với cùng kỳ 2015 [6]. Nhu cầu sản phẩm về
dƣợc của ngƣời dân Việt Nam rất lớn, mức chi tiêu thuốc bình quân của
ngƣời dân tăng từ 9,85 USD/ngƣời vào năm 2005 đến 37,97 USD/ngƣời vào
năm 2015 (gấp khoảng 3,8 lần) [6].
Để phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao, đặc biệt nhu cầu
dƣợc phẩm về số lƣợng lẫn chất lƣợng, cả hệ thống Bệnh Viện và hệ thống
các công ty cung cấp, kinh doanh dƣợc cần cải thiện đáng kể về số lƣợng và
sự phối hợp nhịp nhàng trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên hệ thống y tế
chƣa đủ mạnh, nên việc sử dụng thuốc trong chăm sóc sức khỏe nhân dân còn
nhiều bất cập. Các Bệnh Viện còn loay hoay nhiều trong việc xây dựng danh
mục thuốc phục vụ từ công tác đấu thầu đến sử dụng cho quá trình điều trị.
1
Thực tế thì việc quản lý, sử dụng thuốc trong Bệnh Viện gặp rất nhiều khó
khăn, nhiều Bệnh Viện chƣa đảm bảo cung ứng đủ thuốc chủ yếu, ngƣời bệnh
nội trú phải tự mua thuốc; nhà thuốc Bệnh Viện chƣa thực hiện đúng các quy
định của Bộ Y tế; chƣa thực hiện nghiêm túc quy chế kê đơn và bán thuốc
theo đơn [4]. Năm 2017, Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của
Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
dƣợc bắt đầu có hiệu lực nên càng cần thiết tháo gỡ những vƣớng mắc trƣớc
đó để thực hiện đúng quy định.
Bệnh Viện quân y 7C là một Bệnh Viện hạng II, với 300 giƣờng bệnh,
04 ban chức năng và đơn vị hậu cần , 10 khoa lâm sàng và 03 khoa cận lâm
sàng, 06 phòng phẫu thuật và 03 xe cấp cứu chuyên dùng. Trong năm 2017,
Bệnh Viện đã tiếp nhận 334.168 lƣợt Bệnh nhân, nâng công suất sử dụng
giƣờng bệnh lên 108% - tăng 18% so với kế hoạch đặt ra, trong đó khoa có
công suất sử dụng cao nhất lên đến 166%; Tổng giá trị tiền thuốc tiêu thụ của
Bệnh Viện hơn 100 tỉ đồng. Điều đó cho thấy số lƣợng thuốc tiêu thụ hàng
năm tại Bệnh viện quân y 7C là rất lớn, tuy nhiên, cho đến nay chƣa có
nghiên cứu khoa học nào về việc tiêu thụ thuốc tại Bệnh Viện. Vì vậy, tôi
thực hiện đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện quân y
7C năm 2017” với 02 mục tiêu sau:
- Mô tả về cơ cấu của danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện quân y 7C
theo một số chỉ tiêu.
- Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phƣơng pháp phân tích
ABC/VEN
Từ các kết quả phân tích đƣa ra các nhận xét và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lƣợng trong việc sử dụng thuốc, đáp ứng tốt và có
hiệu quả nhu cầu đều trị tại Bệnh viện quân y 7C.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và các bƣớc xây dựng danh mục thuốc
bệnh viện
1.1.1 Khái niệm
Danh mục thuốc là 1 danh sách các thuốc đƣợc sử dụng trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này là
cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho
nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả [16]. Danh mục thuốc của bệnh viện
đƣợc xây dựng hàng năm theo nhu cầu điều trị, có thể bổ sung hoặc loại bỏ
một số thuốc trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.
1.1.2. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên
tắc sau:
- Đảm bảo phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong
bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã đƣợc xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng đƣợc với các
phƣơng pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với Danh mục thuốc thiết yếu, Danh mục thuốc chủ yếu
do Bộ Y Tế ban hành;
- Trong trƣờng hợp thuốc trong nƣớc đáp ứng yêu cầu về Điều trị, giá thuốc
và khả năng cung cấp do Bộ Y tế công bố thì phải đƣợc ƣu tiên tuyệt đối.
Đồng thời đáp ứng đƣợc các tiêu chí:
- Phù hợp mô hình bệnh tật của bệnh viện;
3
- Luôn đề cao chất lƣợng, hiệu quả và an toàn trong điều trị của thuốc;
- Ƣu tiên lựa chọn thuốc Generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế thuốc biệt dƣợc hoặc nhà sản xuất cụ thể;
- Căn cứ vào chi phí và chi phí – hiệu quả của thuốc;
- Thuốc phải phù hợp với điều kiện, trang thiết bị chuyên môn, trình độ
chuyên môn của ngƣời thực hiện.
Bộ Y Tế đã có hƣớng dẫn quy định về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, hƣớng dẫn: Khoa Dƣợc sẽ tổng hợp
Danh mục thuốc bệnh viện và thông qua Hội đồng thuốc và điều trị góp ý
chỉnh sửa, sau khi Hội đồng thuốc và điều trị họp thống nhất, khoa Dƣợc tổng
hợp thành danh mục dự thảo và trình lên Giám đốc bệnh viện xem và ký
duyệt ban hành danh mục chính thức. Việc lựa chọn, xây dựng danh mục
thuốc là 1 nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị và phải căn cứ vào các yếu
tố sau [1]:
- Mô hình bệnh tật chủ yếu của địa phƣơng và cơ cấu bệnh có nhu cầu
điều trị hàng năm do bệnh viện thống kê;
- Danh mục kỹ thuật bệnh viện đƣợc thực hiện và trình độ chuyên môn
của cán bộ, nhân viên;
- Danh mục thuốc thiết yếu, chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa
bệnh do Bộ Y tế ban hành;
- Bảo đảm kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nƣớc, thu một phần
viện phí và Bảo Hiểm y tế;
- Cân nhắc một số tiêu chí nhƣ an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi
phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.
Danh mục thuốc bệnh viện không bất biến mà phải đƣợc rà soát, bổ
sung, hiệu chỉnh hàng năm nhằm phù hợp với tình hình điều trị thực tế của
bệnh viện.
4
1.2. Các phƣơng pháp phân tích danh mục thuốc để đánh giá tình hình
sử dụng tại bệnh viện
Có rất nhiều phƣơng pháp có thể sử dụng để phân tích tình hình tiêu thụ
thuốc tại các bệnh viện, trong đó có một số phƣơng pháp chính thƣờng hay
đƣợc sử dụng. Trong phạm vi đề tài, tôi chỉ đề cập tới 03 phƣơng pháp: phân
tích giá trị ABC, phân tích theo nhóm tác dụng dƣợc lý, phân tích thuốc sống
còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN).
1.2.1. Phân tích ABC [1]
1.2.1.1 Khái niệm
Phƣơng pháp ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng
thuốc tiêu thụ hằng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm
tỷ lệ lớn trong ngân sách.
1.2.1.2 Ý nghĩa
Cho thấy những thuốc đƣợc sử dụng thay thế với lƣợng lớn mà chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trƣờng. Thông tin này đƣợc sử dụng
nhằm đạt đƣợc những nội dung sau:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
- Thƣơng lƣợng với nhà cung cấp để mua đƣợc thuốc với giá thấp hơn
- Lƣợng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cộng đồng và từ đó phát hiện ra những chƣa hợp lí trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lƣợng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phƣơng thức mua các thuốc không có trong Danh mục
thuốc thiết yếu của Bệnh Viện.
1.2.1.3 Các bước thực hiện
Bộ Y tế hƣớng dẫn hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện,
trong đó việc thự hiện phƣơng pháp phân tích ABC đƣợc tiến hành theo các
bƣớc sau [1]:
5
Bƣớc 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bƣớc 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lƣợng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bƣớc 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lƣợng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bƣớc 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bƣớc 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự có giá trị phần trăm giảm dần.
Bƣớc 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
Bƣớc 7. Phân nhóm nhƣ sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lƣợng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80% [1],
1.2.2 Phân tích các loại thuốc sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)
đối với danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện [1]
1.2.2.1. Khái niệm
Hệ thống VEN xác định những ƣu thế trong việc lựa chọn mua và sử
dụng theo tình hình sức khỏe, chịu ảnh hƣởng bởi mỗi thuốc riêng lẻ, mô hình
VEN phân chia mỗi thuốc dựa trên công thức hoặc Danh mục thuốc thiết yếu
để chia làm ba loại:
6
- V (các thuốc sống còn): thuốc tối cần thiết có khả năng cứu sống con
ngƣời có tác dụng phụ quan trọng hoặc đƣợc quyết định để phục vụ cho việc
chăm sóc sức khỏe cơ bản.
- E (các thuốc thiết yếu): thuốc thiết yếu là một dạng thuốc có hiệu quả
chống lại bệnh tật nhƣng hoàn toàn không tối cần thiết trong việc chăm sóc
sức khỏe cơ bản.
- N (các thuốc không thiết yếu): gồm các thuốc dùng để điều trị các
bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong Danh mục thuốc thiết yếu và không
cần thiết phải lƣu trữ trong kho.
1.2.2.2 Ý nghĩa
Sử dụng mô hình VEN có ý nghĩa trong:
- Chọn lựa thuốc: thuốc tối cần thiết và thuốc thiết yếu sẽ đƣợc ƣu tiên
lựa chọn.
- Mua thuốc.
- Kiểm tra: thuốc tối cần và thuốc thiết yếu nên đƣợc kiểm tra chặt chẽ
- Bảo quản an toàn: việc bảo quản an toàn nên cao hơn đối với thuốc tối
cần và thuốc thiết yếu.
- Yêu cầu số lƣợng: mô hình VEN nên đƣợc sử dụng đảm bảo đủ thuốc
tối cần và thuốc thiết yếu để tránh hết thuốc, thủ kho nên theo dõi chặt chẽ
thuốc tối cần và thuốc thiết yếu.
1.2.2.3 Các bước tiến hành
- Các thành viên của Hội đồng thuốc và điều trị sắp xếp các thuốc theo
3 loại V, E hoặc N
- Kết quả phân loại của các thành viên đƣợc tập hợp và thống nhất.
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn và loại bỏ những phƣơng án điều
trị trùng lặp.
- Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc này khỏi danh mục nếu có thể. Xem xét lại số lƣợng mua dự
7
kiến, mua các thuốc nhóm V và E trƣớc nhóm N và đảm bảo thuốc nhóm V
và E có 1 lƣợng dự trữ an toàn; Giám sát đơn đặt hàng và lƣợng tồn kho của
nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N
1.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện theo tiêu chí nhóm
điều trị của thuốc [7]
1.2.3.1 Khái niệm
Phân tích nhóm điều trị là phƣơng pháp phân tích chi phí theo nhóm
điều trị, so sánh với mô hình bệnh tật, các ƣu tiên y tế công cộng và là công
cụ để tập trung những nỗ lực kiểm soát chi phí [7].
1.2.3.2 Ý nghĩa
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất
- Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt
xuất huyết.
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế
1.2.3.3 Các bước tiến hành
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc
sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện.
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo
các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại Dƣợc lý - Điều trị của hiệp
hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới… Trong đề tài này tôi
8
phân tích nhóm điều trị trên cơ sở phân nhóm của Thông tƣ số 40/2014/TTBYT ngày 17/11/2014 của Bộ Y tế ban hành và hƣớng dẫn về thực hiện danh
mục thuốc tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán qũy bảo hiểm y tế.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tƣơng quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện..
1.3 Thực trạng tiêu thụ thuốc qua các nghiên cứu phân tích danh mục
thuốc sử dụng tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Tại Việt Nam, Bộ Y tế ban hành Thông tƣ 21/2013/TT-BYT ngày 8
tháng 8 năm 2013 đƣa vào phƣơng pháp phân tích danh mục thuốc bằng
phƣơng pháp ABC/VEN nhằm phát hiện những vấn đề bất cập về sử dụng
thuốc. Đây chính là bƣớc đầu trong quy trình xây dựng danh mục thuốc của
bệnh viện.
1.3.1 Nghiên cứu phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng tại một số bệnh
viện
Năm 2008, Nguyễn Hằng Nga đã thực hiện nghiên cứu phân tích ABC
ở 3 bệnh viện: BV Nhi Trung Ƣơng; BV Hữu Nghị; BV Lao phổi Trung
Ƣơng. Kết quả: tỷ lệ theo chủng loại nhóm A ở Bệnh viện Hữu Nghị cao nhất
là 15,7%; tiếp theo Lao phổi Trung Ƣơng (9,9%) và Bệnh viện Nhi Trung
Ƣơng (9,6%) [28].
Năm 2009, Hà Đăng Quang sử dụng phƣơng pháp phân tích ABC đối
với danh mục thuốc tại bệnh viện 87 Tổng cục Hậu cần trong 3 năm liên tiếp
cho thấy tỷ lệ giá trị tiêu thụ của từng thuốc trong nhóm A, B, C là tƣơng
đƣơng nhau, nhƣng số lƣợng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng
9
năm. Hơn nữa, tỷ lệ mặt hàng trong các nhóm có thay đổi rõ ràng: các thuốc
nhóm A và B có tỷ lệ giảm qua các năm [30].
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Trung Hà (2013), tại Bệnh viện quân
y 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng kinh phí lớn nhất lần lƣợt là thuốc điều trị
ung thƣ chiếm 21,7%, thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc tim mạch
chiếm 15%, thuốc đƣờng tiêu hóa chiếm 10,5%. Thuốc nhóm A chiếm 18,5%
số khoản mục nhƣng tƣơng đƣơng giá trị sử dụng 73,8%. Thuốc nhóm B
chiếm 71,8% số khoản mục nhƣng chỉ tƣơng đƣơng giá trị sử dụng 24,7%.
Thuốc nhóm C chiếm 9,7% số khoản mục và tƣơng đƣơng giá trị sử dụng
1,5%. Trong thực hiện quy chế chuyên môn: 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh
nhân; 100% bệnh án đánh số thứ tự ngày dùng thuốc với thuốc có quy đinh
đánh số thứ tự ngày dùng thuốc; trên 90% bệnh án ghi đủ tên thuốc, nồng độ.
Nêu ra đƣợc một số nghiên cứu đã đề xuất giải pháp sử dụng phân tích ABC
để kịp thời phát hiện và can thiệp những tồn tại và bất hợp lý trong sử dụng
thuốc, tăng cƣờng quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng cho phẫu thuật, giảm
số lƣợng thuốc trung bình trong một đơn [22].
1.3.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo cơ cấu nhóm điều trị của
thuốc
Để đánh giá vai trò của thuốc trong điều trị tại các bệnh viện, trong một
nghiên cứu của Cục Quản lý Khám chữa bệnh năm 2009, 2010 về tình hình
sử dụng thuốc tại 1018 bệnh viện, kết quả cho thấy thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 47,9% trong tổng giá trị tiền viện phí hàng năm, trong đó
thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu thuốc tiêu thụ tại các
bệnh viện[27]. Tiếp đến là các nhóm giảm đau, chống viêm, thuốc điều trị các
bệnh gout và xƣơng khớp, nhóm vitamin và khoáng chất, nhóm tim mạch.
Tình trạng lạm dụng kháng sinh, vitamin vẫn rất phổ biến, kháng sinh nhập
khẩu chiếm tỷ lệ 30%-40% tổng giá trị nhập khẩu thuốc hàng năm của cả
nƣớc[26]. Năm 2013, nghiên cứu tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên nhóm
10
thuốc ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm 39,5% tổng kinh phí sử dụng
thuốc[25]. Năm 2014, nhóm ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn tại bệnh viện
đa khoa huyện Nga Sơn chiếm tỷ lệ 11,62%[34], bệnh viện quận 5 Thành Phố
Hồ Chí Minh chiếm 15,73%[19], bệnh viện đa khoa Bà Rịa - Vũng Tàu chiếm
22,07%[24] tổng kinh phí sử dụng thuốc. Cũng trong năm 2014, một nghiên
cứu tại bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn chỉ ra nhóm thuốc vitamin và
khoáng chất chiếm tỷ lệ cao về số lƣợt bệnh nhân đƣợc chỉ định sử dụng
chiếm tỷ lệ 4,59% [34], còn ở bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn chiếm tỷ lệ
4,01%[23].
Đối với đơn vị tiêu thụ (bệnh viện và các cơ sở y tế), Cục quản lý Dƣợc
báo cáo tổng kết công tác Dƣợc hàng năm, hầu hết các bệnh viện đã xây dựng
Danh mục thuốc, căn cứ theo Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại
các cơ sở khám, chữa bệnh hiện hành. Năm 2014, tổng giá trị mua thuốc tại
các bệnh viện trên toàn quốc là 3.120 triệu USD chiếm khoảng 50% tổng giá
trị tiền thuốc sử dụng [9]. Tuy nhiên, từ kết quả phân tích đánh giá về cơ cấu
trong Danh mục thuốc của một số bệnh viện cho thấy, hiện nay, việc xây
dựng Danh mục thuốc của các bệnh viện còn nhiều vấn đề bất cập. Thuốc đắt
tiền, thuốc ngoại nhập, thuốc biệt dƣợc, thuốc không phải là thuốc thiết yếu
thƣờng chiếm tỉ lệ cao trong Danh mục thuốc các bệnh viện nhất là các bệnh
viện lớn. Đặc biệt các thuốc kháng sinh luôn chiếm tỉ lệ cao trong các Danh
mục thuốc bệnh viện (khoảng 56 - 58%). Nguyên nhân là do việc sử dụng tràn
lan, lạm dụng kháng sinh phổ rộng, điều trị bao vây dẫn đến gia tăng các tác
dụng không mong muốn và tình trạng kháng kháng sinh. Hiện nay, thuốc
kháng sinh đang đƣợc lựa chọn nhƣ một giải pháp phổ biến. WHO vẫn
khuyến cáo thực trạng kê đơn kháng sinh đáng lo ngại trên toàn cầu, tới mức
trung bình 30-60% bệnh nhân đƣợc kê thuốc kháng sinh và tỉ lệ này cao gấp
đôi so với nhu cầu lâm sàng. Tại Bệnh viện Bạch Mai, số thuốc kháng sinh
chiếm tỉ lệ 46,25%, nghĩa là theo đánh giá chuẩn của WHO đã có đến 1/2 số
thuốc kháng sinh sử dụng thừa. Số thuốc đƣợc kê không cần thiết này làm
11
tăng chi phí y tế, tăng khả năng xuất hiện tác dụng phụ của thuốc và tình trạng
kháng kháng sinh. Cũng ở Bệnh viện này, khoa tai mũi họng: 100%, răng hàm
mặt: 94%, khoa ngoại: 94%, khoa sản: 89%... Tình trạng kết hợp nhiều loại
kháng sinh cũng ở mức rất phổ biến (41,91%) và đã xuất hiện những đơn
thuốc kê kết hợp cùng lúc đến bốn loại kháng sinh. Riêng chi phí dành cho
kháng sinh đã lên mức gần 100 tỉ đồng, chiếm khoảng 1/3 ngân sách mua
thuốc toàn viện [36]. Thậm chí tại một số cơ sở y tế, mức độ sử dụng kháng
sinh cho bệnh nhân thậm chí gần nhƣ 100%.
Một nhóm thuốc khác cũng dễ bị lạm dụng là vitamin và thuốc bổ trợ.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nƣớc năm 2009 cho thấy vitamin
là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến
bệnh viện. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng đƣợc sử dụng nhiều tại Bệnh
viện Hữu Nghị từ năm 2008-2010 . Năm 2014, tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Thanh Hóa giá trị sử dụng vitamin và khoáng chất là 2,7 tỷ chiếm 2,7% [35].
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chƣa rõ ràng cũng đang
đƣợc sử dụng phổ biến trong cả nƣớc. Kết quả khảo sát về thực trạng thanh
toán thuốc Bảo hiểm Y tế trong cả nƣớc năm 2010 cho thấy trong tổng số 30
hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ là L-ornithin-Laspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine, Glutathion. Trong đó hoạt
chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ lệ lớn nhất về
giá trị thanh toán [33]. Một nghiên cứu năm 2009 chỉ ra rằng nhóm thuốc hỗ
trợ tiêu hóa có giá trị sử dụng lớn tại tất cả các bệnh viện, đặc biệt là các
thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan mật (nhƣ L-ornithin-L-aspartate, Arginine). Sản
phầm chứa Lornithin-L-aspartate dạng tiêm tại một BV trung ƣơng có giá trị
sử dụng là 21 tỷ, chiếm 25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Tại các bệnh viện trung
ƣơng và tuyến tỉnh, nhóm thuốc giải độc và dùng trong trƣờng hợp ngộ độc
cũng chiếm tỷ lệ cao về giá trị và phần lớn giá trị của các nhóm này tập trung
vào các thuốc có giá thành cao, hiệu quả không rõ ràng nhƣ Glutathion,
Alfoscerat [22].
12
1.3.3 Phân tích cơ cấu về nguồn gốc xuất xứ
1.3.3.1 Sơ lược về thực trạng chung trong công tác cung ứng thuốc tại Việt
Nam
Tại Việt Nam những năm qua, công tác dƣợc nói chung đã có những
bƣớc phát triển rất cơ bản về tổ chức, quản lý, sản xuất và cung ứng thuốc. Hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về Dƣợc đƣợc rà soát, sửa đổi, bổ sung và
xây dựng mới để đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển, đặc biệt là Luật Dƣợc số
105/2016/QH13 ngày 06/4/2016 đã đƣợc Quốc Hội thông qua và có hiệu lực
từ 01/01/2017. Tuy nhiên, công nghiệp dƣợc Việt Nam vẫn phát triển ở mức
trung bình - thấp, chƣa sáng chế đƣợc thuốc mới và hiện chỉ có hơn 52%
doanh nghiệp dƣợc đủ tiêu chuẩn sản xuất thuốc. Thuốc sản xuất trong nƣớc
chủ yếu là generic, không có giá trị cao, mới chỉ đáp ứng đƣợc 50% nhu cầu
tiêu thụ thuốc nội địa mặc dù thị trƣờng dƣợc phẩm cũng rất phong phú.
Song trên tất cả, Bộ Y tế đánh giá chung: “Ngành Dƣợc đã có những
thành tích nổi bật là đảm bảo nhu cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc
phục tình trạng thiếu thuốc trƣớc đây”. Năm 2013, tổng giá trị tiền thuốc sản
xuất trong nƣớc đạt 1.300.000 triệu USD, tăng 8,3% so với năm 2012, đáp
ứng đƣợc nhu cầu sử dụng thuốc của ngƣời dân. Tiền thuốc bình quân đầu
ngƣời năm 2014 đạt 34,48 USD so với năm 2013 là 31,18 USD tăng 3,3USD.
Thời gian vừa qua, Việt Nam đã sản xuất đƣợc 234/314 hoạt chất trong danh
mục TTY, đủ nhóm tác dụng dƣợc lý theo phân loại của WHO. Mặc dù vậy,
nƣớc ta vẫn phải nhập khẩu thuốc với tổng giá trị gần 2.170 triệu USD vào
năm 2014, tăng 17,6% so với năm 2013. Trong đó nhập khẩu thuốc thành
phẩm là 904,8 triệu USD, còn lại vaccine, sinh phẩm y tế là 59,6 triệu USD và
nguyên liệu là 265,9 triệu USD [8].
13
1.3.3.2 Một số nghiên cứu phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo
nguồn gốc, xuất xứ
Về cơ cấu thuốc sản xuất trong nƣớc so với thuốc ngoại nhập, năm
2010, Cục Quản lý Khám chữa bệnh- Bộ Y tế đã tiến hành khảo sát 900 bệnh
viện trên cả nƣớc và ở cả 3 tuyến cho thấy tỷ lệ thuốc sản xuất trong nƣớc tại
tuyến trung ƣơng chiếm tỷ lệ 11,9%, trong khi đó tỷ lệ này ở các bệnh viện
tuyến tỉnh là 33,2%, tuyến huyện là 51,5%. Chiều ngƣợc lại, ở tuyến trung
ƣơng thuốc nhập khẩu chiếm tỷ lệ lên đến 88,1%, tuyến tỉnh chiếm 66,8%,
tuyến huyện chiếm 48,5%. Nhƣ vậy, có sự chênh lệch đáng kể về cơ cấu
thuốc nội, ngoại giữa các tuyến trung ƣơng, tuyến tỉnh, tuyến huyện, thậm chí
có sự chênh lệch giữa các bệnh viện trong cùng tuyến [10].
Sự chênh lệch này xuất phát từ phân tuyến và nhu cầu điều trị mà
nguyên nhân thuốc nhập khẩu đƣợc sử dụng nhiều tại bệnh viện tuyến trung
ƣơng do đáp ứng đƣợc nhu cầu thuốc điều trị các bệnh chuyên khoa sâu do
nền công nghiệp sản xuất thuốc trong nƣớc chƣa đáp ứng kịp, đa phần là “sản
xuất các thuốc thông thƣờng, dạng bào chế đơn giản, chƣa nhiều các thuốc
dùng cho chuyên khoa sâu”[26]. Một nguyên nhân khác, tâm lý bác sỹ còn
chuộng sử dụng thuốc ngoại đắt tiền trong khi đó giá trị sinh học giữa thuốc
nội và thuốc ngoại là tƣơng đƣơng nhau. Theo thống kê của Bộ Y tế chỉ có
khoảng 20- 30% thuốc nội đƣợc các bác sỹ Việt Nam kê trong đơn cho bệnh
nhân [27]. Điều này vô hình chung đã làm tăng chi phí trong điều trị, tạo rào
cản lớn cho sự phát triển nền sản xuất thuốc trong nƣớc.
Tuy nhiên ở khía cạnh tích cực, năm 2013, theo kết quả đánh giá nhanh
của Cục Quản lý Dƣợc tại 7 Sở y tế và 8 bệnh viện có giƣờng bệnh trực thuộc
Bộ Y tế cho thấy số lƣợng và giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc tăng
gấp 2 lần so với năm 2012. Tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng, số lƣợng sử
dụng thuốc sản xuất trong nƣớc cũng tăng đáng kể: năm 2012 số lƣợng sử
dụng chỉ là 38 triệu đơn vị và giá trị sử dụng đạt 120 tỷ đồng thì năm 2013
14
gấp hơn 2 lần là 73 triệu đơn vị và giá trị sử dụng là 256 tỷ đồng so với.
Trong khi đó, tại 7 Sở Y tế, số lƣợng thuốc sản xuất trong nƣớc là 338 triệu
đơn vị năm 2012 và năm 2013 tăng lên 700 triệu đơn vị, giá trị sản xuất thuốc
năm 2013 là 768 tỷ đồng. Năm 2014, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nƣớc tăng lên
1,01% trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh viện tuyến trung
ƣơng và tại các bệnh viện tuyến huyện tăng lên 2,41% [11]. Điều này phản
ánh đƣợc mức độ phát triển của ngành Dƣợc trong nƣớc đang dần đáp ứng kịp
nhu cầu bệnh tật, khẳng định đƣợc thƣơng hiệu cũng nhƣ sự tin dùng của bác
sỹ, góp phần giảm chi phí trong điều trị cho bệnh nhân.
1.3.4 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại thuốc biệt
dược- thuốc generic
Việc lạm dụng thuốc biệt dƣợc gốc các cơ sở y tế cũng là 1 vấn đề cần
có đƣợc biện pháp giả quyết, bởi nhóm này thƣờng ở tình trạng bị lạm dụng
dẫn đến chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện. Năm 2012, Nghiên
cứu tại các bệnh viện phụ sản Hà Nội số lƣợng thuốc thuốc biệt dƣợc chiếm
83,03%; ở bệnh viện đa khoa Đông Anh nhóm này chiếm 54,21% trên tổng số
thuốc sử dụng; còn năm 2014 bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa thuốc mang
tên thƣơng mại chiếm 11,13%; [29],[35],[37]. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Kạn năm 2014 tỷ lệ thuốc mang thuốc biệt dƣợc gốc chiếm 7,2% số lƣợng và
4,5% giá trị sử dụng [23], tại bệnh viện quân y 7B năm 2015 thuốc theo thuốc
biệt dƣợc chiếm 114 hoạt chất với tỷ lệ là 56,71%, 211 khoản mục chiếm tỷ lệ
59,77% và chiếm 76,44% tổng kinh phí sử dụng thuốc [26]. Trong khi đó, sử
dụng các thuốc mang thuốc generic (generic) đƣợc xem là một trong những
cách làm giảm chi phí điều trị và đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y
tế đƣa ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện. Một số nghiên cứu
đã cho thấy đƣợc việc sử dụng thuốc generic trong điều trị là khả thi. Tại
bệnh viện Phục hồi Chức năng Tây Ninh thuốc mang tên Generic chiếm số
lƣợng chủ yếu trong DMT sử dụng (99,29%) đồng thời cũng chiếm giá trị sử
15
dụng lớn nhất (93,68%). Bệnh viện chỉ sử dụng 01 thuốc mang thuốc biệt
dƣợc gốc đó là thuốc kháng sinh (Ciprobay chiếm 6,32% tổng giá trị sử dụng
thuốc năm 2016) [16]. Bệnh viện đa khoa huyện Quỳ Hợp, thuốc theo tên
INN đƣợc sử dụng nhiều hơn thuốc biệt dƣợc cụ thể thuốc theo tên INN
chiếm 132 hoạt chất trên tổng số 137 hoạt chất sử dụng chiếm 96,4% và 203
khoản mục trên tổng số 209 chiếm 97,1% khoản mục thuốc sử dụng và kinh
phí sử dụng thuốc chiếm 98% [36].
1.3.5 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân loại thuốc đơn
thành phần - thuốc phối hợp
Việc sử dụng thuốc đơn thành phần bao giờ cũng an toàn hơn so với
thuốc đa thành phần vì tƣơng tác thuốc là hiện tƣợng xảy ra khi dùng đồng
thời 2 hoặc nhiều thuốc. Khi sử dụng thuốc phối hợp thƣờng dễ kéo theo hiện
tƣợng tƣơng tác thuốc vì khó kiểm soát hết các thành phần.
Số khoản mục thuốc và giá trị tiêu thụ của thuốc đơn thành phần chiếm
tỷ lệ trung bình thƣờng dao động ở khoảng 77%-90%, thuốc đa thành phần
chiếm tỷ lệ khoảng 10%-23%. Tuy nhiên tỷ lệ này giữa các tuyến bệnh viện
không giống nhau. Năm 2014, bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn có tỷ lệ sử
dụng về số lƣợng - giá trị sử dụng thuốc đơn thành phần là 87,8% -78,8%; của
thuốc đa thành phần là 12,2%-21,2% [23]. Cũng năm này, bệnh viện đa khoa
Bà Rịa - Vũng Tàu có tỷ lệ sử dụng về số lƣợng - giá trị sử dụng thuốc đơn
thành phần là 84,44% -77,1%; của thuốc đa thành phần là 16,56%-22,9%
[24]. Năm 2015, tại bệnh viện Quân y 7B: thuốc đơn thành phần có 353
khoản mục chiếm tỷ lệ số lƣợng - giá trị sử dụng 89,59% - 88,02%; thuốc đa
thành phần có 41 khoản mục chiếm tỷ lệ số lƣợng - giá trị sử dụng 10,41% 11,98% [26]. Năm 2016, bệnh viện Phục hồi Chức năng Tây Ninh: thuốc đơn
thành phần có 121 thuốc- 86,4%, giá trị sử dụng chiếm 87,50%; thuốc đa
thành phần có 19 thuốc- 13,6%, giá trị sử dụng chiếm 12,50% [16].
16
1.4 Vài nét về Bệnh viện quân y 7C
1.4.1 Giới thiệu về bệnh viện
Bệnh viện quân y 7C đƣợc thành lập ngày 15 tháng 10 năm 1972 (theo
Quyết định của Bộ Tổng tham mƣu Quân đội nhân dân Việt Nam) là bệnh
viện đa khoa hạng II của Quân đội (tƣơng đƣơng tuyến tỉnh, mở rộng phạm vi
cứu chữa tuyến huyện) đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc
Cục Hậu cần, cơ quan chỉ đạo, quản lý chuyên môn là Phòng Quân y. Trong
thời chiến làm nhiệm vụ thu dung, cữu chữa cho thƣơng, bệnh binh. Hiện nay
với quy mô 300 giƣờng bệnh, gồm 5 ban hậu cần- kỹ thuật, 10 khoa lâm
sàng và 03 khoa cận lâm sàng, 06 phòng phẫu thuật và 03 xe cấp cứu chuyên
dùng, gần 400 cán bộ- nhân viên y tế. Ngoài nhiệm vụ phòng bệnh, cấp cứu,
khám, chữa bệnh cho bộ đội Bệnh viện quân y 7C còn khám chữa bệnh cho
nhân dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, tham gia
hỗ trợ y tế cho tuyến dƣới trong khối Quân đội.
1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức và khái quát hoạt động của
khoa dược
1.4.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Khoa Dƣợc là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám
đốc bệnh viện. Khoa Dƣợc có chức năng quản lý và tham mƣu cho Giám đốc
bệnh viện về toàn bộ công tác dƣợc trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lƣợng và tƣ vấn, giám sát việc thực hiện sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lƣợng, chất lƣợng cho
nhu cầu điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên
tai, thảm họa).
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị
và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và Điều trị.
17