BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VÕ NGỌC DUY
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỔI
TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2017
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2019
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
VÕ NGỌC DUY
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH
BÌNH THUẬN NĂM 2017
Chuyên ngành : Tổ chức quản lý dược
Mã số
: CK 60 72 04 12
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Người hướng dẫn khoa học: TS ĐỖ XUÂN THẮNG
Thời gian thực hiện đề tài: Tháng 1/2018 – 11/2018
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình lớp Dược sĩ chuyên khoa cấp 1 chuyên ngành Tổ
chức – quản lý dược tại trường Đại học Dược Hà Nội, em đã được Ban Giám
hiệu nhà trường và các thầy cô giáo tận tình giảng dạy và giúp đỡ.
Để hoàn thành cuốn Luận văn này em đã được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình, chu đáo của TS.Đỗ Xuân Thắng Bộ môn Quản lý – Kinh tế Dược Trường
Đại học Dược Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn thầy, người thầy kính mến
đã giúp đỡ, động viên tinh thần em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Dược Hà Nội, các thầy cô bộ môn Quản lý - Kinh tế Dược cùng toàn thể các
thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Bệnh viện Phổi tỉnh
Bình Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập nâng cao kiến thức
trình độ chuyên môn và cho phép tôi đưa các số liệu trong các báo cáo của bệnh
viện vào nội dung luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn lớp Dược sĩ CK1 khoá 20, bạn bè, đồng
nghiệp Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận, các bạn bè gần xa đã cùng chia sẽ,
động viện tinh thần trong cuộc sống, học tập và công tác.
Xin cảm ơn gia đình và những người thân yêu của tôi, những người đã
nuôi dưỡng, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trưởng thành và vươn lên trong cuộc
sống.
Bình Thuận, ngày
tháng năm 2019
Học viên
Võ Ngọc Duy
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ..... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục ....................................................... 3
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện; ..................... 3
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc............................................................... 4
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị ................................................................ 5
1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc trong bệnh viện .................. 6
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ............................................... 7
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC ............................................................ 8
1.2.3. Áp dụng phương pháp phân tích ABC ........................................... 10
1.3.Thực trạng về bệnh lao và thuốc điều trị bệnh lao................................. 11
1.3.1.Tình hình bệnh lao trên thế giới ....................................................... 11
1.3.2.Thực trạng bệnh lao tại Việt Nam ................................................... 12
1.3.3.Thực trạng thuốc điều trị bệnh lao tại Việt Nam ............................. 13
1.4.Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ........................ 13
1.4.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng .................................................... 13
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ............................................... 13
1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu. ... 14
1.4.4. Cơ cấu thuốc nhập khẩu hoạt chất có trong Thông tư 10/2016/TT-BYT..... 16
1.4.5. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược ......................... 17
1.5. Khái quát về Bệnh viện Phổi tỉnh bình Thuận ...................................... 17
1.5.1.Quá trình hình thành và phát triển ................................................... 17
1.5.2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu nhân lực bệnh viện ....................... 17
1.5.3.Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận năm 2017 . 18
1.5.4. Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức của khoa dược Bệnh viện
Phổi tỉnh Bình Thuận ...................................................................... 18
1.6. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 21
2.1. Đối tượng nghiện cứu .......................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 21
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 21
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 26
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 26
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ............................................................................. 27
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................... 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 29
3.1. Mô tả danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận
năm 2017. ............................................................................................. 29
3.1.1 Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. .................... 29
3.1.2 Cơ cấu danh mục thuốc điều trị lao ................................................. 31
3.1.3. Cơ cấu các nhóm thuốc trong nhóm kháng sinh............................. 32
3.1.4. Cơ cấu thuốc thuốc theo nguồn gốc xuất xứ .................................. 34
3.1.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu hoạt chất có trong Thông tư 10/2016/TTBYT của Bô Y tế. ........................................................................... 35
3.1.6. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng................... 35
3.1.7. Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng ..... 36
3.1.8. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc generic trong danh mục thuốc
sử dụng ............................................................................................ 37
3.1.9. Cơ cấu thuốc phải hội chẩn và không phải hội chẩn khi dùng theo
Thông tư 40/2014/TT-BYT ............................................................ 37
3.1.10. Cơ cấu thuốc GN-HTT và thuốc thường ...................................... 38
3.2. Phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi tỉnh Bình
Thuận năm 2017. .................................................................................. 38
3.2.1. Phân loại danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC .......... 38
3.2.2. Cơ cấu theo nhóm dược lý các thuốc trong nhóm A ...................... 39
3.2.3. Các khoản mục thuốc cụ thể trong nhóm A ................................... 41
3.2.4. Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ các thuốc trong nhóm A .............. 42
3.2.5. Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong các thuốc nhóm A ... 42
3.2.6. Cơ cấu theo đường dùng của các thuốc trong nhóm A: ................. 43
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 44
4.1. Về mô tả danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận
năm 2017 .............................................................................................. 44
4.1.1. Về cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. ............................... 44
4.1.2. Về cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ................. 47
4.1.3. Cơ cấu thuốc nhập khẩu hoạt chất có trong Thông tư 10/2016/TT-BYT..... 48
4.1.4. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần ........................ 48
4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng .................................................. 48
4.1.6. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic..................................... 49
4.1.7. Cơ cấu thuốc hội chẩn và thuốc không hội chẩn ........................... 49
4.1.8. Về cơ cấu thuốc GN-HTT và thuốc thường ................................... 50
4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi tỉnh Bình
Thuận theo phương pháp ABC. ........................................................... 50
4.2.1. Về cơ cấu thuốc nhóm A, nhóm B và nhóm C ............................... 50
4.2.2. Về cơ cấu dược lý các thuốc nhóm A và danh sách cụ thể các thuốc
nhóm A ........................................................................................... 51
4.2.3. Về cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ ......................... 52
4.2.4. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần và thuốc đa thành phần trong nhóm A ... 52
4.2.5. Về cơ cấu theo đường dùng của các thuốc trong nhóm A ............. 52
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 2.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận năm 2017 . 18
Các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại
Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận năm 2017 ............................... 21
Cơ cấu DMT thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Phổi tỉnh Bình
Thuận năm 2017. ........................................................................ 29
Cơ cấu DMT thuốc điều trị lao năm 2017. ................................. 31
Cơ cấu thuốc trong nhóm kháng sinh. ........................................ 32
Cơ cấu danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ........................ 34
Cơ cấu thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư
10/2016/TT-BYT. ....................................................................... 35
Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng. ............. 35
Cơ cấu thuốc theo đường dùng. .................................................. 36
Cơ cấu thuốc Biệt dược gốc và thuốc generic. ........................... 37
Cơ cấu thuốc phải hội chẩn và không phải hội chẩn .................. 37
Cơ cấu thuốc GN-HTT và thuốc thường. ................................... 38
Kết quả phân tích ABC. .............................................................. 39
Cơ cấu dược lý các thuốc nhóm A. ............................................. 40
Các KM thuốc cụ thể thuộc nhóm A ........................................... 41
Nguồn gốc, xuất xứ các thuốc thuộc nhóm A. ............................ 42
Cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần của các thuốc thuộc
nhóm A. ....................................................................................... 43
Cơ cấu theo đường dùng của các thuốc thuộc nhóm A. ............. 43
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Khoa Dược - Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận ...... 20
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TT
Tiếng Việt
1
ADR
Phản ứng có hại của thuốc
2
BA
Bệnh án
3
BHYT
Bảo hiểm y tế
4
BN
Bệnh nhân
5
BS
Bác sỹ
6
BV
Bệnh viện
7
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
8
CK
Chuyên khoa
9
CNTT
Công nghệ thông tin
10
DLS
Dược lâm sàng
11
DMT
Danh mục thuốc
12
DSĐH
Dược sỹ đại học
13
DSTH
Dược sỹ trung học
14
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
15
GT
Giá trị
16
GTSD
Giá trị tiền thuốc sử dụng
17
HĐT & ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
18
HSCC
Hồi sức cấp cứu
19
ICD
Mã bệnh quốc tế
20
INN
Tên gốc quốc tế
21
KCB
Khám chữa bệnh
22
KHTH
Kế hoạch tổng hợp
23
KM
Khoản mục thuốc
24
KTV
Kỹ thuật viên
25
MHBT
Mô hình bệnh tật
26
SL
Số lượng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa, thuốc đã đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống con người,
từ việc sử dụng những dược liệu một cách thô sơ đến những dạng thuốc tân
dược hiện đại với các kỹ thuật bào chế ngày càng tiến bộ như hiện nay. Thuốc
góp một vai trò vô cùng quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên
nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh. Tăng khả năng kháng thuốc
trong điều trị bệnh[24]. Nhờ những thành tựu khoa học kỹ thuật trong đó nổi
bật là về sự phát minh thuốc mới mà phương thức điều trị ngày càng mang tính
khoa học. Nhờ việc quản lý sử dụng thuốc trong điều trị chặt chẽ của dược sỹ,
bác sỹ, nhân viên y tế, sự tuân thủ của người bệnh, người nhà người bệnh mà
công tác chăm sóc sức khỏe ngày một cải thiện. nhiều bệnh dịch lớn trên thế
giới và ở nước ta đã hạn chế và được thanh toán, chữa khỏi, cơ bản hoàn thành
trong công tác bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, kéo dài tuổi thọ con người[3].
Theo Bộ y tế, năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng 1,696 tỷ USD
(tăng 18,97% so với năm 2008), tiền thuốc bình quân đầu người 19,77 USD
(tăng 20,18% so với 2008). Trong năm 2015, tiền thuốc bình quân đầu người
mà người dân Việt Nam chỉ để mua thuốc là 37,97 USD/năm [9].
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý nói chung và
trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây
cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí điều trị, tăng tính
kháng thuốc và giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của cơ sở khám
chữa bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30 % 40% ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị lãng phí
do sử dụng thuốc không hợp lý và hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả
[25]
Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận là một bệnh viện chuyên khoa hạng 2
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Bình Thuận. Những năm qua bệnh viện luôn được sự
1
quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Đảng và chính quyền tỉnh Bình Thuận. Chương
trình chống Lao Quốc gia của tỉnh nhà đã nhận được sự hợp tác giúp đỡ có hiệu
quả về tài chính, kỹ thuật của các tổ chức Quốc tế. Mặt khác, Tình hình
Lao/HIV đang phát triển mạnh, Lao kháng thuốc ngày một gia tăng, sự tuân thủ
của người bệnh trong sử dụng thuốc, công tác giám sát trong quá trình điều trị
của cán bộ y tế, cùng nhiều vấn đề xã hội khác, rất cần sự quan tâm của toàn xã
hội[6][8].
Ngoài danh mục thuốc điều trị Lao do chương trình chống Lao Quốc gia
cấp, kinh phí sử dụng thuốc năm 2017 của Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận là
hơn 5 tỷ đồng. Điều này cho thấy kinh phí sử dụng thuốc tương đối cao trong
ngân sách toàn bệnh viện.
Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý dược tại bệnh viện chưa có đề tài nghiên
cứu nào đánh giá về hiệu quả của việc xây dựng DMT cũng như việc cung ứng
thuốc tại bệnh viện. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng Danh mục thuốc được
sử dụng hiện nay tại bệnh viện như thế nào? Các thuốc trong nhóm A, nhóm B,
nhóm C được sử dụng có hợp lý hay không? Nên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi tỉnh Bình
Thuận năm 2017” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận
năm 2017.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Phổi tỉnh Bình Thuận
năm 2017 theo phương pháp ABC.
Từ đó có những kiến nghị với Hội đồng Thuốc & Điều trị bệnh viện và
Ban Giám đốc bệnh viện nhằm góp phần xây dựng danh mục thuốc tại bệnh
viện ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn,
hợp lý cho người bệnh.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
DMT là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. DMT của bệnh
viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng
trong bệnh viện [12].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử
dụng thuốc do Bộ yế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh
phí của bệnh viện. HĐT& ĐT có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa chọn,
xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc sau:
a)
Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
c)
Căn cứ vào hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã xây dựng và áp dụng
tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị
e)
Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu
của Bộ y tế ban hành;
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện;
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc thông
tin đáng tin cậy;
3
b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;
c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm điều trị
và phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như thuốc hạn chế
sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần…..)
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn định
về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lượng, giá và khả năng cung ứng.
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác nhau về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả gữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so
sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có thể vượt
trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng;
4
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện. HĐT& ĐT là tối cần
thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc tại
bệnh viện . HĐT& ĐT là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác dụng
của thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc và
quản lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng
chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem loại thuốc
nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào, ngày 08/08/2013,
Bộ y tế ban hành Thông tư số 21/TT-BYT hướng dẫn việc tổ chức hoạt động
của HĐT&ĐT ở bệnh viện [11].
* Nhiệm vụ của HĐT& ĐT
Bộ y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT& ĐT [11].
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung ứng
và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo dõi
sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy trình
trên được phê duyệt
- Giúp giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo kiến
thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác sỹ và
điều dưỡng
* Vai trò của HĐT& ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT& ĐT. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên
các hướng dẫn, chẩn đoán hoặc phác đồ điều trị được xây dựng và áp dụng tại
5
bệnh viện hay cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có thể
giúp loại bỏ được các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể giảm
tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc được mua
sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện.
DMTBV sẽ cung cấp các thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho
chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên, liên tục. Một DMT
được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm được chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính
đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy, có thể
nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bước then chốt và có vai
trò quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả việc cung ứng thuốc trong bệnh
viện nói chung và việc sử dụng hợp lý an toàn nói riêng [11].
HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách
quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.2. Các phương pháp phân tích sử dụng thuốc trong bệnh viện
Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề sử
dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng, đó là:
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ
người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường không
có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân
của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến các
dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu thập dễ
dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
6
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân tích
ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác định
các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này sẽ trở
thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc. [28]
Để phân tích DMT được sử dụng tại bệnh viện thường sử dụng các phương
pháp sau:
1.2.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
a, Khái niệm: là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh
giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị [25].
b, Vai trò và ý nghĩa
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lượng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang
tính đại diện.
+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các
nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế [27].
c, Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử
dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo
các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp
hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề tài này chúng
tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11
7
năm 2014 của Bộ Y tế Ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân
dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc, từ
đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý của
mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình bệnh
tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm
điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông
tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý. Xác
định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không
mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể. Hội đồng thuốc và điều trị lựa
chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc
lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.2.2. Phương pháp phân tích ABC
a, Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [6].
b, Các bước thực hiện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt động
của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
8
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm
bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80% [6], [28].
c, Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể lựa
chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định các
liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung cấp
với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc
sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh tật.
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc không
nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm trong
DMT bảo hiểm.
9
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những thuốc
nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất của
phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh các
thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị [36].
1.2.3. Áp dụng phương pháp phân tích ABC
Theo phân tích cơ cấu tiêu thụ tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần giai đoạn
2006-2008 của Hà Quang Đang [20] trong 3 năm cho thấy tỷ lệ thuốc nhóm A
đều có GTSD trên 75% tổng giá trị tiêu thụ thuốc cả năm và có tỷ lệ thuốc số
lượng mặt hàng từ 14 - 19,85%, thuốc nhóm B có GTSD 15% tổng giá trị tiêu
thụ thuốc cả năm và có tỷ lệ số lượng mặt hàng chiểm khoảng 21%. Còn lại là
nhóm C chiếm 9% tổng giá trị tiêu thụ tỷ lệ mặt hàng chiếm trên 60% cho thấy
tỷ lệ tiêu thụ của từng mặt hàng thuốc trong nhóm ABC là tương đối hợp lý,
nhưng số lượng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm. Hơn nữa
tỷ lệ các mặt hàng thuốc trong nhóm A và nhóm B có tỷ lệ giảm qua các năm.
Vũ Thị Thu Hương (2012) đã sử dụng phân tích ABC để chỉ ra các nhóm
thuốc đắt tiền trong bệnh viện, kết quả cho thấy các bệnh viện đã sử dụng 70%
tổng kinh phí để mua sắm 11,2% - 13,1% số khoản mục thuốc [29]. Trong khi
đó, tại bệnh viện Nội tiết Trung Ương [28] các thuốc hạng A chiếm khoảng
15% tổng số các mặt hàng và khoảng 75% giá trị tiền thuốc sử dụng.
Trong trường hợp, việc phân tích VEN sẽ được kết hợp với việc phân tích
với ABC để xác định được mối quan hệ gữa các thuốc có chi phí cao nhưng
mức độ tiêu thụ thấp hơn. Đặc biệt là cố gắng xóa bỏ thuốc “N” có giá trị cao
hoặc mức độ tiêu thụ cao hơn nhóm A. Tuy nhiên việc ứng dụng phân tích VEN
vào sẽ khác nhau gữa các bệnh viện.
Tiến sĩ Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí
để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT. Tại bệnh
viện 115 ban đầu phân tích ABC /VEN sau đó sử dụng các biện pháp can thiệp
và đánh giá lại kết quả: Nhóm N trước can thiệp 32,9%, sau khi can thiệp
10
17,0%, nhóm E trước can thiệp 61%, sau khi can thiệp 47,3%. Sau can thiệp
nhóm thuốc sử dụng kinh phí tương đối lớn và cần thiết cho điều trị đã giảm từ
tỷ lệ 57,3% trước can thiệp xuống 45,5%. Đặc biệt 30,9% (tương ứng 167 hoạt
chất) đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT bệnh viện [36].
Nghiên cứu của Hà Quang Đang tại bệnh viện 87 tỷ lệ số lượng thuốc tiêu
thụ và giá trị của các thuốc, danh mục thuốc VE đã tăng lên, thuốc không thuộc
danh mục thuốc VN tuy đã giảm về số lượng mặt hàng và tỷ lệ tiêu thụ số lượng
và tỷ lệ tiêu thụ không thay đổi nhưng giá trị tiêu thụ thuốc lại giảm đi rất nhiều
trong cơ cấu nhóm A cũng như cơ cấu sử dụng thuốc trong năm [20].
Nguyễn Trung Hà cũng đã sử dụng phân tích ABC/VEN để đánh giá hiệu
quả các giải pháp can thiệp, kết quả phân tích sử dụng thuốc sau can thiệp cho
thấy: thuốc bổ trợ, vitamin đã được kiểm soát rõ rệt với tỷ lệ chi phí từ 19,1%
xuống còn 7,2% năm 2012. Đặc biệt, giữa các nhóm đã có sự chuyển đổi lẫn
nhau theo hướng các thuốc sử dụng kinh phí cao, nhóm không thiết yếu (NA,
NB, NC) chuyển dịch sang thành các thuốc có sử dụng kinh phí trung bình
nhưng thiết yếu (VB, EB) [24].
1.3.Thực trạng về bệnh lao và thuốc điều trị bệnh lao
1.3.1.Tình hình bệnh lao trên thế giới
Theo số liệu thống kê của tổ chức Y Tế thế giới (TCYTTG – WHO 2013)
khoảng một phần ba dân số thế giới (2,379) tỷ người đã nhiễm lao. Bệnh lao là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các bệnh nhiễm trùng với
khoảng 5000 người mỗi ngày, khoảng 1,8 triệu người chết vì lao mỗi năm,
trung bình cứ 20 giây có một người tử vong sau HIV. Châu Phi là nơi có chỉ số
nhiễm lao cao nhất thế giới nhưng Châu Á lại là nơi có người mắc lao cao nhất,
chiếm ½ số trường hợp mắc lao[16].
Lao kháng thuốc là một trong những nguyên nhân làm bệnh lao gia tăng
và khó kiểm soát được, khi điều trị lao kháng thuốc thì hiệu quả điều trị sẽ kém.
Những bệnh nhân này trở thành nguồn lây bệnh nguy hiểm cho cộng đồng. Ước
11
tính mỗi năm có khoảng 42.500 bệnh nhân mắc lao kháng thuốc nhưng con số
này có thể tăng lên[15].
Hiện nay tử vong do lao đứng thứ 5 sau các bệnh tim mạch, nhiễm khuẩn
hô hấp, ung thư, tiêu chảy. Tử vong do lao chiếm 23% tổng số nguyên nhân
chết trên toàn cầu, trong đó 50% ở Châu Phi – nơi có tỷ lệ nhiễm HIV cao,98%
ở các nước có thu nhập thấp, trong đó 80% ở lứa tuổi lao động từ 15 đến 19
tuổi. trước khi có hóa trị liệu chống lao thì 50% đến 60% bệnh nhân lao sẽ tử
vong trong vòng 5 năm sau khi được chẩn đoán[16].
1.3.2.Thực trạng bệnh lao tại Việt Nam
Theo báo cáo của Hiệp hội tổ chức Y Tế thế giới. Tại Việt Nam, mặc dù
chương trình chống lao Quốc gia đã đạt được nhiều thành tựu trong kiểm soát,
phát hiện và điều trị, tuy nhiên bệnh lao ở nước ta đã giảm nhiều nhưng vẫn
đang còn ở mức cao. Đứng thứ 12 trong số 22 nước có tình hình dịch tễ lao cao
nhất, thứ 14 trong số 27 nước có gánh nặng bệnh lao đa kháng thuốc cao nhất
thế giới (báo cáo WHO năm 2014)[16].
Năm 2013, có 17.000 người tử vong vì lao, 130.000 người mắc lao mới
(tỷ lệ 144/100.000 dân số), tỷ lệ đa kháng thuốc trong số bệnh nhân mới là 4%,
trong số người đã từng điều trị lao là 23%, ước tính có 5.100 bệnh nhân lao
kháng thuốc trong năm 2013. Tỷ lệ có nhiễm HIV trong số người mắc lao được
xét nghiệm là 6%.
Ngày 17/3/2017, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng
chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Mục tiêu đến hết năm 2020 giảm
số người mắc lao trong cộng đồng xuống dưới 131 người trên 100.000 người
dân; giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 10 người trên 100.000 người
dân; tỷ lệ mắc lao kháng thuốc dưới 5% trong tổng số bệnh lao mới phát hiện;
Tầm nhìn đến hết năm 2030: hướng tới mục tiêu để người Việt Nam sống trong
môi trường không còn bệnh lao. Đây là mục tiêu rất cao nhưng có cơ sở khoa
học và thực tiễn. Với 8 giải pháp toàn diện và có điểm đột phá, mục tiêu nhân
12
văn đó sẽ đạt được, phòng tránh được cái chết do bệnh lao cho nhiều người Việt
Nam.
1.3.3.Thực trạng thuốc điều trị bệnh lao tại Việt Nam
Hiện nay các thuốc điều trị bệnh lao ở nước ta đều do Chương trình chống
lao Quốc gia cung cấp miễn phí cho người bệnh. Hệ thống quản lý, điều trị,
cũng như cấp phát thuốc cho bệnh nhân lao gồm 4 cấp từ Trung ương đến tỉnh,
huyện và xã hoạt động thống nhất, xuyên suốt. Đảm bảo cung cấp đúng, đủ
thuốc cho bệnh nhân lao.
Các thuốc điều trị lao hiện nay cơ bản chia là hai nhóm:
- Các thuốc điều trị bệnh lao như: Steptomycin, Ethambutol, Pyrazinamid,
Rifampicin và Isoniazid
- Các thuốc điều trị lao kháng thuốc như: Levofloxacin, Kanamycin,
Prothionamid, Cyscloporin, PAS
1.4.Tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.4.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2014 của Cục quản lý
khám chữa bệnh - Bộ y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9%
(năm 2014) và 58,7% tổng giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [6].
Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi BHYT đang có nhiều bất
cập trong công tác quản lý, sử dụng. Chi phí về thuốc ngày càng tăng và chiếm
tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm 2010 tổng chi tiền thuốc của quỹ
BHYT 11.564 tỷ đồng chiếm 60% tổng chi phí năm 2011 là 15.568 tỷ đồng
chiếm 61,3% [7].
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để mua thuốc chủ yếu phục vụ các
chương trình mục tiêu quốc gia. Hiện nay, đối với một số bệnh, nhà nước cấp
thuốc miễn phí cho các bệnh nhân, ví dụ bệnh lao, HIV/AIDS, tâm thần phân
liệt, động kinh …
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
13
Sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong vấn đề sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh
phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Theo các báo cáo kết
quả công tác khám chữa bệnh của Cục quản lý - khám chữa bệnh năm 20092010 kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến
32,4% trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc [7].
Theo thống kê của Bộ y tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của các bệnh
viện tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa Trung
ương là 28%, tại 15 bệnh viện viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại 54 bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43% [30].
Phân tích thực trạng thanh toán BHYT trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10 hoạt chất
chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc BHYT [30].
Theo báo cáo của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh tuyên Quang năm
2014 số đơn thuốc có sử dụng kháng sinh chiếm 97%, số lượng thuốc ngoại có
trong đơn chiếm 48,2%, số lượng thuốc nội có trong đơn là 40,5%.
Năm 2015, tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Nghệ An tỷ lệ kinh phí sử
dụng thuốc chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng chiếm 54,9% tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng [34]
Thuốc kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của bệnh
viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc bệnh
nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc kháng
sinh vẫn còn phổ biến [30].
1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu.
Trong năm 2012 Cục quản lý dược đã tổ chức diễn đàn “ Người Việt Nam
ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng
hỗ trợ trong ngành dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung
14
ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập
khẩu từ nước ngoài [9].
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD
và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD[9].
Tình hình sử dụng thuốc trong nước sản xuất tại các cơ sở khám chữa bệnh
và trên thị trường:
- Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của bệnh
viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là 15 tỷ
nghìn đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%
- Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện Trung Ương :
Tổng giá trị mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ương năm
2010 là 11,9% trong năm 2009 là 12,3%.
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt nam tại bệnh viện tỉnh/ thành phố:
Tổng giá trị tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam của 307 bệnh viện tỉnh/thành
phố năm 2010 là hơn 2,232 tỷ đồng (33,9%) tăng nhẹ so với năm 2009
(33,2%)[7].
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện huyện.
Đến 2015 thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ gần 50% đáp ứng 2/3 số
hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V. Thực hiện đề
án” Người Việt nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện đã sử dụng
tới 80% thuốc nội, góp phần giảm chi phí cho người bệnh, quỹ BHYT [6]
Năm 2015, tổng giá trị tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559
bệnh viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua thuôc,
tỷ lệ này tăng hơn so với năm 2015 (60,4%) [6].
Kết quả phân tích DMT sử dụng tại các bệnh viện, tỷ lệ trung bình của
thuốc sản xuất trong nước chiếm khoản 35% tổng số khoản mục và giá trị sử
dụng. Việc sử dụng trong nước và thuốc nhập khẩu tại tuyến huyện trong năm
15
2009 số khoản mục và giá trị sử dụng cao hơn tuyến Trung Ương và tuyến tỉnh.
Tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,2 đến 55,5% khoản mục, giá trị sử dụng 39,3 đến
53,2% [7].
1.4.4. Cơ cấu thuốc nhập khẩu hoạt chất có trong Thông tư 10/2016/TT-BYT
Thông tư 10/2016/TT-BYT, ngày 10/05/2016 của Bộ Y tế ban hành DMT
sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp
[14].
* Nguyên tắc:
DMT được xây dựng trên cơ sở các thuốc sản xuất tại các cơ sở sản xuất
trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị cuả cơ sở khám, chữa bệnh theo tiêu chí
kỹ thuật của thuốc, giá thuốc hợp lý và có khả năng đảm bảo cung cấp cho các
cơ sở điều trị trên cả nước.
* Tiêu chí:
Các mặt hàng thuốc đưa vào danh mục phải đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
- Thuốc thuộc danh mục thuốc đấu thầu
- Đã có tối thiểu từ 3 (ba) số đăng ký của 3 (3) nhà sản xuất trong nước
theo nhóm tiêu chí kỹ thuật
- Giá của các thuốc sản xuất trong nước không cao hơn sơ với thuốc nhập
khẩu có tiêu chí kỹ thuật tương đương
- Đảm bảo khả năng cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế khi không mua
thuốc nhập khẩu sản xuất tại cơ sở có tiêu chí kỹ thuật tương đương với thuốc
sản xuất trong nước [14].
Thông tư 10/2016/TT-BYT có hiệu lực từ 1/7/2016 rất cần thiết vì nó là
cơ sở để xây dựng DMT trong những năm tiếp theo. Nhằm hạn chế việc lạm
dụng các thuốc ngoại nhập không thật sự cần thiết. Đây là vấn đề cấp bách của
ngành Dược hiện nay.
Theo nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa năm
2015 tỷ lệ thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư 10/2016/TT-BYT chiếm
16