Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện quốc tế chấn thương chỉnh hình Sài Gòn năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.36 KB, 64 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÃ THỊ BÍCH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ CHẤN
THƯƠNG CHỈNH HÌNH SÀI GÒN NĂM
2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÃ THỊ BÍCH

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ CHẤN
THƯƠNG CHỈNH HÌNH SÀI GÒN NĂM
2017
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : CK 60720412
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: 06/2018-10/2018


HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiều từ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Nguyễn Thị Thanh Hương là người cô đã luôn quan tâm, giúp đỡ,
hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Quản lý và
Kinh tế dược, phòng Sau đại học, Ban Giám Hiệu cùng toàn thể các
thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Dược Hà Nội đã giảng dạy, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc bệnh viện Quốc tế
Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn, anh chị trong khoa Dược bệnh
viện đã tận tình giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, thông tin
đầy đủ và chính xác để tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân trong gia đình đã khích lệ chia sẽ những khó khăn và
động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
TP HCM, ngày 08 tháng 11 năm 2018
Học viên

Lã Thị Bích


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.1 DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN:…………………………3
1.2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC:…….....4
1.2.1.Phương pháp phân tích nhóm điều trị: .................................................... 5
1.2.2.Phương pháp phân tích ABC: .................................................................. 6
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM……………………………………………………………………….10
1.3.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc được sử dụng: ............................................... 10
1.3.2. Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc xuất xứ: .......................................... 11
1.3.3. Về thuốc biệt dược và thuốc gốc:.......................................................... 12
1.3.4. Về cơ cấu nhóm tác dụng: ..................................................................... 12
1.3.5. Về dạng thuốc sử dụng:......................................................................... 13
1.3.6. Về thuốc đơn thành phần- đa thành phần được sử dụng ...................... 13
1.3.7. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam: ....................... 13
1.4. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN QUỐC TẾ CHẤN THƯƠNG CHỈNH
HÌNH SÀI GÒN:………………………………………………………….14
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ: ............................................................................ 14
1.4.3. Vài nét về khoa Dược: ........................................................................... 17
1.4.4. Tính thiết yếu của đề tài:....................................................................... 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 20
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:……………………………………….20
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 20
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: .......................................................... 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. ............................................. 20


2.2.2. Các biến số nghiên cứu: ................................................................. 20
2.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU: Hồi cứu...…………………22
2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU………………23
2.4.1. Phương pháp phân tích: ........................................................................ 23

2.4.2. Xử lý và phân tích số liệu:..................................................................... 25
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
QUỐC TẾ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH SÀI GÒN NĂM 2017 THEO
MỘT SỐ CHỈ TIÊU:………………………………………………………26
3.1.2 Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý: ..................................................... 27
3.1.3. Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng: ..... 29
3.1.4. Cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ: ........................................................... 30
3.1.4.Cơ cấu thuốc ngoại nhập ....................................................................... 31
3.1.5. Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng: ......... 32
3.1.6. Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt: ...................................................... 32
3.1.6. Cơ cấu thuốc gốc- thuốc generic trong danh mục thuốc sử dụng:....... 33
3.2.PHÂN TÍCH DANH MỤC SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
QUỐC TẾ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH SÀI GÒN NĂM 2017 THEO
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC VÀ VEN………………………….34
3.2.1. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC:................................................................................................................ 34
3.2.2 Nhóm thuốc hạng A theo tác dụng dược lý được thể hiện trong bảng
3.16 .................................................................................................................. 35
3.2.3. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
VEN: ............................................................................................................... 36
3.2.4. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN: .......... 37
3.2.5. Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AV theo nhóm tác dụng dược lý:................ 39
CHƯƠNG 4.BÀN LUẬN .............................................................................. 42


4.1. VỀ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
QUỐC TẾ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH SÀI GÒN NĂM 2017: …....42
4.1.1. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý: .................................................. 42
4.1.2. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần: ................................................. 43
4.1.3. Về cơ cấu theo nguồn gốc xuất xứ :.................................................... 43

4.1.4. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng: ..................................................... 44
4.1.5. Về cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt: ................................................ 45
4.1.6. Về cơ cấu thuốc theo thuốc gốc- thuốc generic: ................................ 45
4.2. VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
QUỐC TẾ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH SÀI GÒN NĂM 2017 THEO
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ABC VÀ VEN:…………………………46
4.2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC ................................................................................................................. 46
4.2.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
VEN: ............................................................................................................... 47
4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN: ..... 48
4. 3 KẾT LUẬN…………………………………………………………..49
4. 4. KIẾN NGHỊ…………………………………………………………50


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

2


BYT

Bộ Y Tế

3

CTCH

Chấn thương chỉnh hình

4

DMT

Danh mục thuốc

5

GN, HTT

Gây nghiện, hướng tâm thần

6

Generic

Tên chung quốc tế

7


HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

8

SKM

Số khoản mục

9

GTSD

Giá trị sử dụng

10

SL

Số lượng

11

TL

Tỷ lệ

12


WTO

Tổ chức thương mại Thế Giới

13

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

14

MHBT

Mô hình bệnh tật

15

BHYT

Bảo hiểm y tế

16

SX

Sản xuất



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp

12

Bảng 1.2

Cơ cấu nhân lực khoa dược

23

Bảng 2.3

Các biến số nghiên cứu

24

Bảng 2.4

Công thức tính của các chỉ số nghiên cứu

28


Bảng 2.5

Ma trận ABC/VEN

33

Bảng 3.6

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

35

Bảng 3.7

Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử
dụng

38

Bảng 3.8

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

39

Bảng 3.9

Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử
dụng


40

Bảng 3.10

Cơ cấu thuốc cần quản lý đặc biệt

42

Bảng 3.11

Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc- tên generic trong danh
mục thuốc sử dụng

42

Bảng 3.12

Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích ABC

43

Bảng 3.13

Cơ cấu thuốc theo phương pháp phân tích VEN

44

Bảng 3.14


Cơ cấu thuốc theo ma trận ABC/VEN

45

Bảng 3.15

Cơ cấu thuốc tiểu nhóm AV theo nhóm tác dụng dược lý

47

Bảng 3.16

5 thuốc nhóm AV chiếm tỷ lệ cao nhất

48


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên bảng

Hình 1.1

Sơ đồ tổ chức bệnh viện Quốc tế Chấn thương chỉnh

Trang
21

hình Sài Gòn

Hình
3.2

Cơ cấu thuốc đơn,đa thành phần trong danh mục
thuốc sử dụng

38

Hình
3.3

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ

39

Hình
3.4

Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục

41

thuốc sử dụng


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là tài sản quý giá của con người và toàn xã hội. Người có sức
khỏe không chỉ là người không có bệnh tật mà còn là người được thoải mái
hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội.Vì vậy quan tâm chăm sóc và nâng
cao sức khỏe cho mọi người chính là quan tâm cho sự phát triển kinh tế, xã

hội của đất nước.
Trong công tác khám chữa bệnh cho toàn dân, bệnh viện là nơi thể hiện
tập trung nhất các quan điểm của Đảng và Nhà Nước về chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe toàn dân.Bệnh viện cũng là nơi thể hiện năng lực của ngành y tế.
Công tác dược bệnh viện có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một
bệnh viện, nó định hướng cho công tác sử dụng thuốc tại bệnh viện, đặt biệt là
sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả. Sử dụng thuốc là khâu cuối cùng trong công
tác khám chữa bệnh nhưng kết quả của việc sử dụng thuốc sẽ thể hiện tính
hiệu quả của dịch vụ y tế.
Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội, ngành dược phát triển
cùng với sự tham gia của hàng trăm công ty dược lớn nhỏ trên thị trường, sự
đa dạng trong hoạt động kinh doanh, tiếp thị, nhập khẩu, phân phối thuốc tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho công tác dược bệnh viện. Tuy nhiên do thị trường
thuốc phát triển nhanh, đa dạng về chủng loại cũng như nguồn cung cấp, hoạt
động cung ứng thuốc tại bệnh viện gặp phải không ít những khó khăn, đòi hỏi
và thách thức trong việc lựa chọn, mua sắm, phân phối và sử dụng
thuốc.Thuốc nếu chúng ta sử dụng hợp lý thì sẽ đem lại hiệu quả điều trị bệnh
tốt, nếu chúng ta sử dụng không hợp lý thì sẽ gây ra nhiều bất lợi không mong
muốn. Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất
cập, đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho
người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của các cơ sở khám
chữa bệnh.
1


Để hạn chế tình trạng dùng thuốc lãng phí, không hợp lý.Tổ chức Y Tế
Thế Giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập hội đồng thuốc và điều trị tại
các bệnh viện.HĐT & ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn
thuốc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.Việc xây dựng danh mục thuốc tại
bệnh viện là điều cần thiết và hết sức quan trọng trong công tác cung ứng

thuốc, ảnh hưởng lớn đến chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
toàn diện cho người bệnh.
Để góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình lập kế hoạch cung ứng
thuốc và quản lý sử dụng thuốc của bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề tài
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quốc tế Chấn thương
Chỉnh hình Sài Gòn năm 2017” nhằm các mục tiêu:
- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh việnquốc tế chấn thương
chỉnh hình Sài Gòn, năm 2017theo một số chỉ tiêu.
- Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh việnquốc tế chấn thương chỉnh
hìnhSài Gòn năm 2017theo phương pháp phân tích ABC và VEN.
Từ đó, đưa ra các ý kiến đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả và chất
lượng sử dụng thuốc tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình ngày càng hoàn
thiện hơn.

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN

1.1 DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN.
Danh mục thuốc bệnh viện là một danh mục thường xuyên cập nhật các
thuốc và các thông tin liên quan đến thuốc đáp ứng yêu cầu lâm sàng của bác
sĩ, dược sĩ và các chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị
bệnh hoặc cải thiện sức khỏe.
Lựa chọn thuốc là việc đầu tiên và là công việc quan trọng trong chu
trình cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc thỏa mãn
nhu cầu việc khám chữa bệnh của đại đa số nhân dân.
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của bệnh viện. Việc xây dựng một danh mục thuốc phù
hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, đảm bảo thuốc có hiệu quả điều trị, với chất

lượng tốt và chi phí hợp lý đồng thời loại bỏ các thuốc không an toàn và hiệu
quả không cao, làm giảm những nguy cơ về sức khỏe và lãng phí trong quá
trình sử dụng thuốc[9].
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu
quả. Danh mục thuốc bệnh viện được xây
Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước[4].
Lựa chọn xây dựng DMT phải dựa trên tiêu chí cụ thể, phù hợp với
từng bệnh viện và các tiêu chí này được HĐT&ĐT xây dựng, các tiêu chí có
thể bao gồm [4]:
- Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông qua
kết quả thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về
chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.

3


- Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau thì phải lựa chọn trên cơ sở
đánh giá kỹ các yếu tố về kết quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả
năng cung ứng.
- Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ chế
tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí- hiệu quả giữa các thuốc với
nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi
phí tính theo đơn vị của từng thuốc.
- Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối
hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt
chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt
và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở
dạng đơn chất.

- Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế
tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc
tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà
sản xuất, cung ứng.
Danh mục thuốc bệnh viện là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn. Chỉ những thuốc thật sự cần thiết mới được đưa vào danh
mục, tránh đưa những thuốc không có hiệu quả điều trị vào trong danh mục vì
sẽ khó kiểm soát và sẽ gây hại cho người bệnh[4]. Để đánh giá thực trạng sử
dụng thuốc trong bệnh viện và làm tiền đề cho việc xây dựng DMT ở chu
trình tiếp theo người ta sử dụng các phương pháp phân tích DMT đã sử dụng
trong bệnh viện.
1.2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC.
Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các
vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng,
đó là:
4


- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này thường được thu thập
từ người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên
quan đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là
thường không có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với
chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu
vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên nhân
của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hơp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến các dữ
liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể,và dữ liệu có thể thu thập dễ
dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích

VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác
định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc.Phương pháp phân tích này
sẽ trở thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc[14].
1.2.1.Phương pháp phân tích nhóm điều trị:
Là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa vào đánh giá số
lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị[7].
Phương pháp phân tích nhóm điều trị kết hợp với việc tính chi phí sử
dụng thuốc giúp xác định những nhóm điều trị có mức sử dụng cao nhất và
chi phí nhiều nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất
hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang tính
đại diện.
+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các
nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế.
5


Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử dụng
trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện.
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào phân
loại trong danh mục thuốc thiết yếu của tổ chức Y Tế Thế giới hoặc theo các
tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý- Điều trị của hiệp hội
Dược thư bệnh viện của Mỹ(AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu- Điều
trị- Hóa học (ATC) của WHO…
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc, từ đó
xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm thuốc

nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất
- Đối chiếu với MHBT, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý của mối tương
quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và MHBT thực tế của bệnh
viện.
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những nhóm điều
trị có mức sử dụng cao nhất và chi phí nhiều nhất.Trên cơ sở thông tin về tình
hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý.Xác định
những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ không mang
tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết.HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các
nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.2.2.Phương pháp phân tích ABC:
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí, nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách.Đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quán lý thuốc
dựa trên nguyên lý Pareto “số ít sống còn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo lý
thuyết Pareto: 10% theo chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc
(nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách
6


(nhóm B), nhóm còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng
10% ngân sách. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu sử dụng thuốc cho
chu kỳ một năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt đấu
thầu, từ các kết quả phân tích thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra
nhằm điều chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo[4].
Phân tích ABC là một công cụ mạnh mẽ trong lựa chọn, mua và cấp phát và
sử dụng thuốc hợp lý để có được sự chính xác và khách quan về sử dụng ngân
sách thuốc.
Phân tích ABC có nhiều lợi ích: trong lựa chọn thuốc, phân tích được

thuốc nhóm A có chi phí cao, các thuốc này có thể được thay thế bởi các
thuốc rẻ hơn, trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng: mua thuốc
nhóm A nên thường xuyên hơn, với số lượng nhỏ hơn,dẫn đến hàng tồn kho
thấp hơn, bất kỳ giảm giá của các loại thuốc nhóm A có thể dẫn đến tiết kiệm
đáng kể ngân sách. Do nhóm A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn nên việc tìm
kiếm nguồn chi phí thấp hơn cho nhóm A như tìm ra dạng liều hoặc nhà cung
ứng rẻ hơn là rất quan trọng. theo dõi đơn hàng nhóm A có tầm quan trọng
đặc biệt, vì sự thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn đến mua khẩn
cấp thuốc với giá cao. Phân tích ABC có thể theo dõi mô hình mua tương tự
như quyền ưu tiên trong hệ thống y tế[13].
Phương pháp phân tích VEN:
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện.
Phân tích VEN dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm thuốc:
+ Nhóm V (Vital) là nhóm thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các
thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.
+ Nhóm E (Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm
trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong MHBT của bệnh viện.
7


+ Nhóm N (Non-Essential) là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ,
bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa
được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm
sàng của thuốc.
Phương pháp phân tích VEN được sử dụng chủ yếu để thiết lập quyền
ưu tiên cho việc lựa chọn, mua và sử dụng trong hệ thống cung ứng, hướng
dẫn hoạt động quản lý tồn trữ và quyết định giá thuốc phù hợp. Phân tích
VEN được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau: thuốc tối cần và thuốc thiết

yếu nên ưu tiên lựa chọn, nhất là khi ngân sách thuốc hạn hẹp[4].
1.2.4. So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp:
Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm của các phương pháp
Phương

Ưu điểm

Nhược điểm

pháp
Phân tích
ABC

Xác định xem phần lớn ngân Không cung cấp được đủ
sách chi trả cho thuốc nào

thông tin để so sánh những
thuốc có hiệu lực khác nhau.

+ Lựa chọn những thuốc ưu + Phân tích VEN phải tiến
tiên để mua và dự trữ trong hành cùng với phân tích ABC
để xác định xem có mối liên

BV.

Phân tích + Cho phép so sánh những hệ nào giữa các thuốc ưu tiên
VEN

thuốc có hiệu lực điều trị và không.
khả năng sử dụng khác nhau.


+ Tìm hiểu chưa hợp lý trong
cung ứng, sử dụng thuốc
nhóm AN.

Phân tích + Xác định những vấn đề sử + Chỉ so sánh được những
nhóm điều dụng thuốc bất hợp lý trên cơ thuốc có cùng chung hiệu lực
trị

sở thông tin về tình hình bệnh điều trị.

8


tật.
+ Xác định được những thuốc
bị lạm dụng hoặc những thuốc
mà mức tiêu thụ không mang
tính đại diện cho những ca
bệnh cụ thể.
So sánh tại bảng 1.1 giúp Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện áp dụng
vào điều kiện thực tế và đưa ra những chiến lược trong từng giai đoạn phù
hợp với mô hình bệnh tật bệnh viện, để có những kế hoạch cung ứng, sử dụng
thuốc hợp lý.
Hội đồng thuốc và điều trị:
Việc thành lập HĐT&ĐT bệnh viện là tối cần thiết, là một tổ chức
đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc tại bệnh viện. HĐT&ĐT
là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác dụng của thuốc trên lâm
sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc và quản lý DMT.
HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc

tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem loại thuốc nào cần phải
cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào.
Nhiệm vụ của HĐT&ĐT:
BYT quy định 4 nhiệm vụ của HĐT&ĐT[4].
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung ứng và
sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo dõi sử
dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy trình trên
được phê duyệt.
- Giúp giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý, tổ
chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
9


bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác
sỹ và điều dưỡng.
Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên
các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chẩn đoán được xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hay cơ sở khám chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có thể
giúp loại bỏ được các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giảm số lượng thuốc được
mua sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện.
DMT bệnh viện sẽ cung cấp các thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm,
giúp cho chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên, liên
tục.Một DMT được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm được chi phí và sử dụng hợp lý

nguồn tài chính đồng thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện.
Chính vì vậy, có thể nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một
bước then chốt và có vai trò quan trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả
việc cung ứng thuốc trong BV nói chung và việc sử dụng hợp lý an toàn nói
riêng[14].
HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của BV, thực hiện tốt chính sách
quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM
1.3.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc được sử dụng:
Theo các nghiên cứu các năm gần đây, số tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của BYT qua các
10


năm cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ
trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện, năm 2009- 2012, tỷ trọng tiền thuốc
chiếm khoảng trên 60%, đến năm 2015 là 48,7% tổng chi phí khám chữa bệnh
BHYT. Do vậy việc quản lý, cung ứng, sử dụng, thanh toán chi phí thuốc có
vai trò hết sức quan trọng nhằm đảm bảo quyền của người dân được sử dụng
thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý an toàn, phù hợp với cơ cấu bệnh tật và
từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của đất nước[3].Tỷ lệ sử dụng kháng
sinh cao làm gia tăng tình trạng kháng kháng sinh. Trong thời gian tới, cần
tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động của Hội đồng thuốc và điều
trị, công tác bình bệnh án, phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng
nhằm hạn chế việc lạm dụng kháng sinh, vitamin, nâng cao chất lượng điều
trị[2].
Việc quản lý sử dụng thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất nhiều khó
khăn, bất cập.Hiện nay, thuốc điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi BHYT và

đang có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng. Chi phí về thuốc ngày
càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi của quỹ BHYT.
1.3.2. Cơ cấu danh mục theo nguồn gốc xuất xứ:
Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu
thường có giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì phải chi phí về bảo quản,
vận chuyển hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng việc
sử dụng thuốc trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng mang lại lợi ích
về kinh tế và quản lý cho người bệnh và bệnh viện. Thực tế hiện nay thuốc có
nguồn gốc nhập khẩu đang chiếm tỷ lệ cao trong mua thuốc tại các bệnh viện.
Thị trường thuốc Việt Nam chủ yếu được cung ứng bởi hai nguồn
chính là thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu.Năm 2012 Cục quản
lý dược đã tổ chức thành công diễn đàn “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc
Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành
Dược Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn cung ứng thuốc phòng
11


chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước
ngoài [2].
Năm 2015 thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ gần 50% đáp ứng 2/3
số hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt nam lần thứ V.Thực
hiện đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện đã
sử dụng tới 80% thuốc nội, góp phần giảm chi phí cho người bệnh,
quỹBHYT[2].
1.3.3. Về thuốc biệt dược và thuốc gốc:
Thuốc gốc thường được sản xuất bởi các công ty dược nhỏ, không đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển thuốc mới. Việc nghiên cứu thuốc mới và tiếp
thị thường rất tốn kém nên thường được tiến hành bởi các công ty dược lớn và
được bán với giá cao trong thời gian bằng sang chế chưa hết hạn để bù đắp
chi phí. Các nhà sản xuất thuốc gốc không trang trải chi phí này nên giá

thường rẻ hơn nhiều so với biệt dược đầu tiên.
Việc lựa chọn thuốc thành phẩm theo nguyên tắc sau: ưu tiên lựa chọn
thuốc mang tên generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước,thuốc của
các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc.
Trong thông báo của BYT tại một số bệnh viện các thuốc biệt dược
thường chiếm tỷ lệ cao trong danh mục thuốc bệnh viện. Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bình Dương năm 2015 tỷ trọng thuốc theo tên biệt dược gốc chiếm 4,3%
SKM và 11,1% GTSD[15]. Sử dụng thuốc generic là một trong những cách
làm giảm chi phí cho điều trị.Đây cũng là một trong những tiêu chí BYT đưa
ra trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện.
1.3.4. Về cơ cấu nhóm tác dụng:
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn hợp lý. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng tại bệnh viện, một phần cho thấy MHBT tại việt Nam có tỷ lệ

12


nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh
vẫn còn phổ biến.
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại BVĐK
tuyến tỉnh, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các
nhóm thuốc. Tại BVĐK Bà Rịa năm 2015 có tỷ lệ số khoản mục nhóm thuốc
điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 20,07% và giá trị sử
dụng cao nhất trong DMT sử dụng với 33,75%[10]. Tại BVĐK tỉnh Bình
Dương năm 2015 có tỷ lệ số khoản mục nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn lớn nhất chiếm 21,2% và giá trị sử dụng cao nhất
29%[15].
1.3.5. Về dạng thuốc sử dụng:
Quy trình sản xuất thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền cần có yêu cầu kỹ

thuật cao, dây chuyền sản xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các
dạng khác (dạng uống, bôi…). Đồng thời các dạng thuốc này đòi hỏi điều
kiện bảo quản phải khắt khe hơn dạng thuốc uống.Trong quá trình sử dụng
cần có vật tư đi cùng (bơm tiêm, cồn, bông…) ngoài ra phải có nhân viên y tế
có chuyên môn giúp đỡ sử dụng. Do đó, giá thành chi phí cho thuốc tiêm và
quy trình sử dụng thuốc cũng đắt hơn nhiều lần.
1.3.6. Về thuốc đơn thành phần- đa thành phần được sử dụng
Theo nghiên cứu phân tích việc sử dụng thuốc Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình dương năm 2015 thì tỷ lệ thuốc đơn thành phần chiếm 85,2% khoản
mục, giá trị sử dụng chiếm 80,8%. Thuốc đa thành phần có số khoản mục
chiếm 14,8%, 19,2% giá trị sử dụng[15].
1.3.7. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam:
Trong cơ sở khám chữa bệnh việc sử dụng thuốc chiếm tỷ trọng lớn,
việc lựa chọn thuốc đóng vai trò quan trọng để bệnh nhân được tiếp cận với
thuốc có chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và tiết kiệm chi phí Các nghiên
cứu tổng quát về tình hình sử dụng thuốc như: phân tích ABC, phân tích
13


VEN, phân tích nhóm điều trị, phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD)
sẽ giúp cho Hội đồng thuốc và điều trị cũng như các nhà quản lý xác định các
vấn đề về sử dụng thuốc làm nền tảng cho các hoạt động can thiệp tiếp theo
như: lựa chọn thuốc, cung ứng thuốc, kế hoạch dự trù thuốc và tồn kho[7].
Nghiên cứu tại bệnh viện 115 của tác giả Huỳnh Hiền Trung đã dùng
phân tích ABC/VEN là một tiêu chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp
cải thiện chất lượng DMT tại bệnh viện nhân dân 115, ban đầu phân tích
ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng các biện pháp can thiệp và đánh giá lại
vào năm 2008. Theo số lượng thuốc, nhóm I (gồm AV, AE, AN, BV, CV) là
nhóm cần đặc biệt quan tâm (vì sử dụng nhiều ngân sách hoặc cần cho điều
trị) đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp xuống còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm

II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là
nhóm thuốc cần quan sát kỹ vì sử dụng ngân sách tương đối lớn và cần thiết
cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% trước can thiệp giảm xuống còn 41,6%, 71 hoạt
chất đã được HĐT & ĐTloại khỏi danh mục thuốc sau can thiệp. Nhóm III
(CN) ít quan trọng nhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số lượng, sau can thiệp còn
11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT [14].
1.4. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN QUỐC TẾ CHẤN THƯƠNG CHỈNH
HÌNH SÀI GÒN:
Bệnh viện Quốc tế CTCH Sài Gònđược thành lập vào năm 2001 theo
chủ trương “xã hội hoá ngành Y tế” của Nhà nước với tên pháp lý là Công ty
cổ phần Bệnh viện Quốc tế CTCH Sài Gòn. Làbệnh viện tư nhân đầu tiên
trong nước có chuyên khoa sâu về CTCH, chuyên điều trị các bệnh về gân,
cơ, xương, khớp, cột sống thoát vị đĩa đệm.
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ:
❖ Chức năng
- Bệnh viện Quốc tế CTCH Sài Gòn hiện nay có chức năng hoạt động chuyên
sâu về chấnthương chỉnh hình. Vào thời điểm hiện nay, Bệnh viện Quốc tế
14


CTCH Sài Gòn vẫn là bệnh viện tư nhânđầu tiên tại Việt Nam và tại thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng chuyên điều trị về CTCH. Điều này cũng góp
phần rất lớn trong việc đáp ứng mọi nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
- Bệnh viện với quy mô 45 giường bệnh (giường thực kê) và 6 phòng mổ đạt
tiêu chuẩn cao về trang thiết bị, vô trùng và dịch vụhỗ trợ nhằm góp phần san
sẽ bớt áp lực quá tải và xuống cấp của các bệnh viện cônglập.
- Bệnh viện trang bị những thiết bị điều trị kỹ thuật cao phục vụ chẩn đoán và
phẫuthuật như: máy cộng hưởng từ MRI, máy mổ laser cột sống, máy nội soi
khớp, nội soingoại, máy sinh hóa tự động, máy X-Quang cao tần, máy siêu
âm màu, các máy laser,

❖ Nhiệm vụ
Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh
- Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các cơ sở y
tếchuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú;
- Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh thông thường về nội khoa và các
trườnghợp cấp cứu về ngoại khoa;
- Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của bệnh
viện.
Đào tạo cán bộ y tế
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện để nâng
cao trình độchuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khỏe.
Nghiên cứu khoa học về y tế:
- Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các vấn đề y học.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học.
- Kết hợp với các bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu
ngành đểphát triển kỹ thuật của bệnh viện.
Phòng bệnh:

15


- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ
phòngbệnh, phòng dịch;
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
Hợp tác quốc tế:
Bệnh viện đã có những hợp tác tốt với các tổ chức, bệnh viện trên thế
giới như cácbệnh viện của Pháp và Hàn Quốc về phẫu thuật khớp gối, khớp
háng; bệnh viện củaMỹ về kỹ thuật laser-YAG, nội soi - laser cột sống. Gửi
bác sỹ đi học tập nghiên cứuphẫu thuật khớp gối tại Hàn Quốc, liên kết chữa
bệnh tại Campuchia. Bệnh viện cũnglà nơi hỗ trợ cho chương trình phẫu thuật

cho trẻ em kém may mắn của Hội bảo trợ trẻ em tàntật.
Quản lý kinh tế y tế:
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí tự chủ;
- Thực hiện nghiêm chỉnh các thu chi về tài chính, báo cáo tài chính theo quy
địnhcủa Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện.
Hiện bệnh viện có tổng số 156 cán bộ nhân viên – người lao động được
phân bố ở các khoa, phòng sơ đồ tổ chức như sau:

16


×