Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phạm Thị Thanh Tuyền Xây dựng phương pháp xác định một số thuốc chống dị ứng trộn trái phép trong chế phẩm đông dược bằng LC-MS/MS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH TUYỀN

XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG TRỘN
TRÁI PHÉP TRONG CHẾ PHẨM ĐÔNG
DƢỢC BẰNG LC-MS/MS

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ THANH TUYỀN

XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
MỘT SỐ THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG TRỘN
TRÁI PHÉP TRONG CHẾ PHẨM ĐÔNG
DƢỢC BẰNG LC-MS/MS
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT
MÃ SỐ: 8720210

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Kiều Anh

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ dược học, các thầy cô, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp là những người đã luôn động viên, hỗ trợ, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành đề tài một cách hoàn thiện nhất.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Kiều
Anh, là người đã tận tình hướng dẫn và luôn tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể
hoàn thành tốt đề tài của mình.
Tôi xin được cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường và các anh chị cán bộ
Trung tâm giám định ma túy – Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an đã hỗ trợ cho
tôi về thiết bị LC-MS/MS để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn NCS.Ths. Trần Thúy Hạnh – Viện Kiểm nghiệm
thuốc Trung ương và NCS.Ths. Đào Thị Cẩm Minh – Trường Đại học Y Dược Huế
đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin được cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội, đặc biệt là các
thầy cô Bộ môn Hóa phân tích – Độc chất đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cần
thiết, là nền tảng để tôi có thể xây dựng, thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Traphaco đã giúp
đỡ tôi trong quá trình tạo nền mẫu nghiên cứu, xin được cảm ơn Ban lãnh đạo và
các anh chị cán bộ Viện Công nghệ dược phẩm quốc gia đã tạo điều kiện về trang
thiết bị, máy móc để hỗ trợ tôi suốt trong quá trình thực hiện đề tài.
Lời cuối cùng tôi xin dành lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
khích lệ, tạo động lực cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.

Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Học viên
Phạm Thị Thanh Tuyền


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về các đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
1.1.1. Nhóm thuốc đối kháng thụ thể histamin H1 ..................................................... 3
1.1.2. Nhóm thuốc glucocorticoid ............................................................................... 5
1.1.3. Dược liệu và chế phẩm đông dược điều trị và hỗ trợ điều trị dị ứng ................ 8
1.2. Một số nghiên cứu phát hiện thuốc chống dị ứng trộn trái phép trong chế
phẩm đông dƣợc ...................................................................................................... 10
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................... 10
1.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................... 12
1.3. Tổng quan về sắc ký lỏng khối phổ ................................................................ 14
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị và đối tƣợng nghiên cứu ........................................ 18
2.1.1. Hoá chất - chất chuẩn ...................................................................................... 18
2.1.2. Máy móc - trang thiết bị .................................................................................. 18
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 20
2.2.1. Xử lý mẫu ........................................................................................................ 20
2.2.2. Xây dựng phương pháp phân tích bằng LC-MS/MS ...................................... 20
2.2.3. Thẩm định quy trình phân tích đã xây dựng ................................................... 21
2.2.4. Ứng dụng quy trình phân tích trên mẫu thực .................................................. 21

2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................................. 22
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 23
3.1. Xây dựng phƣơng pháp phân tích .................................................................. 23
3.1.1. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn ........................................................................ 23


3.1.2. Khảo sát và lựa chọn các điều kiện khối phổ .................................................. 23
3.1.3. Khảo sát và lựa chọn điều kiện xử lý mẫu ...................................................... 29
3.2. Thẩm định phƣơng pháp phân tích ................................................................ 35
3.2.1. Độ phù hợp của hệ thống ................................................................................ 35
3.2.2. Độ đặc hiệu ..................................................................................................... 36
3.2.3. Khoảng nồng độ tuyến tính ............................................................................. 38
3.2.4. Độ đúng và độ chính xác ................................................................................. 40
3.2.5. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng ..................................................... 43
3.3. Ứng dụng phân tích trên mẫu thực ................................................................ 45
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 50
4.1. Về nền mẫu ....................................................................................................... 50
4.2. Về phƣơng pháp phân tích .............................................................................. 50
4.3. Về xử lý mẫu ..................................................................................................... 52
4.4. Về thẩm định phƣơng pháp phân tích ........................................................... 52
4.5. Ứng dụng ........................................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AOAC
AR

BET
Chuẩn DĐVN
Chuẩn PTN
CLO
CYP
DEX
H
HPLC
HPTLC
ICH
LC – MS/MS
LOD
LOQ
LOR
m/z
PA
RSD
S/N
TLC
TOF
UHPLC

Tiếng anh hoặc tên khoa học
Association of Official
Analytical Chemists
Analytical Reagent
Betamethason

Tiếng việt
Hiệp hội các nhà hóa phân tích

chính thống
Thuốc thử phân tích
Chuẩn Dược điển Việt Nam
Chuẩn phòng thí nghiệm

Chlorpheniramin maleat
Cyproheptadin hydroclorid
Dexamethason acetat
Hiệu suất
High Performance Liquid
Chromatography
High Performance Thin Layer
Chromatography
International Conference on
Harmonisation
Liquid Chromatography –
Mass Spectrometry/ Mass
Spectrometry
Limit of Detection
Limit of Quantitation
Loratadin
Pure Analysis
Relative Standard Deviation
Signal/Noise
Thin Layer Chromatography
Time Of Flight
Ultra High Performance
Liquid Chromatography

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

Sắc ký lớp mỏng hiệu năng
cao
Hội nghị hòa hợp quốc tế
Sắc ký lỏng hai lần khối phổ
Giới hạn phát hiện
Giới hạn định lượng
Khối lượng/ điện tích
Tinh khiết phân tích
Độ lệch chuẩn tương đối
Tín hiệu/Nhiễu
Sắc ký lớp mỏng
Thời gian bay
Sắc ký lỏng hiệu suất siêu cao


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số dược liệu điều trị và hỗ trợ điều trị mề đay, mẩn ngứa, dị ứng ........ 8
Bảng 1.2. Một số chế phẩm đông dược điều trị và hỗ trợ điều trị mề đay, mẩn ngứa,
dị ứng lưu hành trên thị trường ..................................................................................... 9
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu phân tích các thuốc chống dị ứng trộn trái phép trong
chế phẩm đông dược ................................................................................................... 11
Bảng 2.4. Các nguyên vật liệu dùng trong nghiên cứu ............................................... 18
Bảng 3.5. Các thông số máy khối phổ......................................................................... 24
Bảng 3.6. Điều kiện khối phổ của các chất phân tích ................................................. 24
Bảng 3.7. Điều kiện khảo sát pha động theo chế độ gradient ..................................... 26
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát dung môi chiết (n=3) ....................................................... 31
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát thời gian siêu âm (n = 3) ................................................. 33
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá độ phù hợp của hệ thống LC-MS/MS (n=6) ................ 35
Bảng 3.11. Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn hỗn hợp ................................................... 38
Bảng 3.12. Sự phụ thuộc tuyến tính giữa nồng độ và diện tích pic của các chất phân

tích ............................................................................................................................... 39
Bảng 3.13. Kết quả độ đúng và độ chính xác trong ngày trên 3 nền mẫu (n=7) ........ 40
Bảng 3.14. Kết quả độ đúng và độ chính xác khác ngày trên 3 nền mẫu (n=7) ......... 41
Bảng 3.15. Kết quả độ đúng và độ chính xác trên 3 nền mẫu (n=14) ......................... 42
Bảng 3.16. Kết quả LOD và LOQ trên 3 nền mẫu ...................................................... 44
Bảng 3.17. Kết quả định tính trên mẫu thực ............................................................... 48
Bảng 3.18. Kết quả đánh giá các mẫu thực dương tính .............................................. 49


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống LC-MS/MS......................................................................... 15
Hình 1.2. Sơ đồ sự tạo thành ion dương trong ESI ..................................................... 16
Hình 1.3. Bộ phân tích tứ cực ..................................................................................... 16
Hình 1.4. Mô hình bộ phân tích tứ cực chập ba .......................................................... 16
Hình 3.5. Sắc ký đồ khảo sát cột sắc ký ...................................................................... 25
Hình 3.6. Sắc ký đồ khảo sát tỷ lệ pha động ............................................................... 27
Hình 3.7. Sắc ký đồ khảo sát tốc độ dòng pha động ................................................... 28
Hình 3.8. Biểu đồ đánh giá hiệu suất chiết phụ thuộc loại dung môi (nền N3) .......... 32
Hình 3.9. Biểu đồ đánh giá hiệu suất chiết phụ thuộc thời gian siêu âm (nền N3) ..... 34
Hình 3.10. Quy trình xử lý mẫu .................................................................................. 34
Hình 3.11. Sắc ký đồ khảo sát độ đặc hiệu trên nền N1 ............................................. 37
Hình 3.12. Sắc ký đồ khảo sát độ đặc hiệu trên nền N2 ............................................. 37
Hình 3.13. Sắc ký đồ khảo sát độ đặc hiệu trên nền N3 ............................................. 37
Hình 3.14. Sắc ký đồ các chất phân tích ở nồng độ LOD trên nền N3 ....................... 44
Hình 3.15. Sắc ký đồ và phổ định danh cyproheptadin hydroclorid trong mẫu H05 46
Hình 3.16. Sắc ký đồ phân tích mẫu dương tính H05 để định lượng .......................... 46
Hình 3.17. Sắc ký đồ và phổ định danh dexamethason acetat trong mẫu B13 ........... 47
Hình 3.18. Sắc ký đồ và phổ định danh chlorpheniramin maleat trong mẫu B13 ...... 47
Hình 3.19. Sắc ký đồ phân tích mẫu dương tính B13 để định lượng .......................... 48



ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị ứng ngày nay được coi là bệnh của cuộc sống hiện đại, hiện trên thế giới có
hơn 1 tỉ người đang mắc bệnh này và ở Việt Nam tỉ lệ mắc là khoảng 20% dân số cả
nước [36], [39]. Các nhóm thuốc hóa dược để điều trị dị ứng bao gồm nhóm đối
kháng thụ thể histamin H1 và glucocorticoid. Tuy nhiên cả hai nhóm này đều có thể
gây những tác dụng phụ nghiêm trọng như: buồn ngủ, khô mắt, dị ứng, lệ thuộc
thuốc; loãng xương, giữ nước gây phù, tăng huyết áp, viêm loét dạ dày, đái tháo
đường, rối loạn tâm thần, đục thủy tinh thể, suy thượng thận...[5]. Đặc biệt khi được
trộn lẫn vào các chế phẩm đông dược và dùng trong thời gian dài thì sẽ càng làm
trầm trọng hơn các tác dụng không mong muốn.
Gần đây các chế phẩm đông dược đang ngày càng được sử dụng rộng rãi để
phòng bệnh, cải thiện sức khỏe và điều trị những bệnh mãn tính. Nhiều chế phẩm
đông dược đã được đưa vào thị trường để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân. Tuy nhiên, để tăng cường hoặc ngụy tạo tác dụng của các chế phẩm này
mà một số nhà sản xuất đã pha trộn với thuốc hóa dược không được khai báo [17].
Các thuốc hóa dược được tìm thấy điển hình là thuốc điều trị đái tháo đường, chất
ức chế phosphodiesterase-5 (PDE's-5), thuốc giảm béo, thuốc chống cao huyết áp,
thuốc

giảm

đau

chống

viêm

không


steroid,

thuốc

chống

dị

ứng,

glucocorticoid…[16], [24], [26], [32]. Trong đó, đã có một số công bố về các thuốc
chống dị ứng bao gồm nhóm thuốc đối kháng thụ thể histamin H1 như
chlorpheniramin, cetirizin, diphenhydramin, loratadin…[24], [27], [34] và các
glucocorticoid như dexamethason, betamethason [14], [23].
Với tình hình trên, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ban hành một số hướng
dẫn nhằm giám sát sự an toàn của thuốc thảo dược và tăng cường cơ quan quản lý
thuốc của các quốc gia thành viên khác nhau. Ví dụ, trong năm 2007, Cơ quan Quản
lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đã ban hành các quy định về thực hành sản
xuất tốt (GMP) cho các thực phẩm chức năng và ghi nhãn thích hợp cho các sản
phẩm thảo dược [22]. Các nước thành viên EU (Liên minh Châu Âu) cũng có các
quy tắc để kiểm soát các sản phẩm thảo dược.

1


Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu phát hiện thuốc hóa dược trộn lẫn trong
đông dược, chủ yếu thuộc các nhóm giảm đau chống viêm không steroid, hạ huyết
áp, hạ đường máu, glucocorticoid [8], [9], [10], [12], nhưng hiện nay chưa có
nghiên cứu nào về việc trộn lẫn các thuốc hóa dược chống dị ứng nhóm đối kháng
thụ thể histamin H1 trong chế phẩm đông dược được công bố.

Các phương pháp hay được sử dụng trong phát hiện thuốc hóa dược trộn trái
phép trong chế phẩm đông dược bao gồm sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC), sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao (HPTLC). Tuy nhiên những
phương pháp trên vẫn còn hạn chế như có thể cho kết quả âm tính giả hoặc dương
tính giả. Hiện nay, sắc ký lỏng ghép hai lần khối phổ là một kỹ thuật mà gắn kết
tiềm năng phân tích lý học của sắc ký lỏng (LC) với một khả năng phân tích khối
(m/z) của bộ phận khối phổ (MS). Thiết bị LC-MS là một kỹ thuật được ứng dụng
ngày càng nhiều do có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, phù hợp để phân tích trên các
nền mẫu phức tạp như các chế phẩm đông dược.
Để góp phần vào công tác kiểm tra phát hiện các chất cấm trộn lẫn trong chế
phẩm đông dược, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Xây dựng phƣơng pháp
xác định một số thuốc chống dị ứng trộn trái phép trong chế phẩm đông dƣợc
bằng LC-MS/MS”. Với mục tiêu:
1.

Xây dựng phương pháp xác định đồng thời betamethason, dexamethason

acetat, chlorpheniramin maleat, cyproheptadin hydroclorid, loratadin trộn trái
phép trong chế phẩm đông dược dạng rắn bằng LC-MS/MS.
2.

Ứng dụng phương pháp đã xây dựng để xác định các dược chất trên trộn trái

phép trong một số chế phẩm đông dược đang lưu hành trên thị trường.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về các đối tƣợng nghiên cứu

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, dị ứng là một rối loạn quá mẫn của hệ miễn dịch.
Phản ứng dị ứng xảy ra để chống lại các chất vô hại trong môi trường được gọi là
chất gây dị ứng, các phản ứng này xảy ra nhanh chóng và có thể dự đoán được.
Thực tế, dị ứng là một trong bốn hình thức của chứng quá mẫn cảm. Nó kích hoạt
quá mức các tế bào bạch cầu lympho B và một loại kháng thể được gọi là IgE, dẫn
đến một phản ứng viêm nặng thông thường bao gồm chàm, phát ban, sốt, lên cơn
hen suyễn, ngộ độc thức ăn, phản ứng với nọc độc của côn trùng chích như ong,
muỗi, kiến... Dị ứng nhẹ rất phổ biến, gây ra các triệu chứng như viêm kết mạc dị
ứng, ngứa và chảy nước mũi...
Để điều trị dị ứng, ngoài tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng, còn có thể
sử dụng các thuốc hóa dược chống dị ứng như nhóm thuốc đối kháng thụ thể
histamin H1, nhóm thuốc glucocorticoid hoặc có thể dùng các chế phẩm đông dược.
1.1.1. Nhóm thuốc đối kháng thụ thể histamin H1
Trên lâm sàng thuốc kháng histamin H1 dùng để ngăn ngừa các biểu hiện dị
ứng, ngăn ngừa chứng say tàu xe. Vài thuốc kháng histamin H1 khác còn có thể
dùng để điều trị ốm nghén, chúng có tác dụng chống nôn và chống dị ứng.
Thuốc kháng histamin H1 có 2 thế hệ. Thuốc kháng histamin H1 thế hệ 1 như:
chlorpheniramin, diphenhydramin... thường có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung
ương gây an thần, tuy nhiên mức độ tác dụng không giống nhau giữa các thuốc và
các cá thể. Thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 như: loratadin, cyproheptadin... ít có
tác dụng này.
Tác dụng không mong muốn:
Thay đổi tuỳ theo từng cá thể, thường biểu hiện ức chế thần kinh (ngủ gà, khó
chịu, giảm phản xạ, mệt), chóng mặt, thường gặp ở các thuốc kháng histamin H1
thế hệ 1. Tác dụng an thần trên gây nguy hiểm cho người sử dụng thuốc khi lái tàu,
xe, làm việc trên cao, công việc cần sự tỉnh táo.

3



Các kháng histamin H1 làm tăng tác dụng của rượu và các thuốc ức chế thần
kinh trung ương, gây chóng mặt, mệt mỏi, mất sự phối hợp nhịp nhàng, ù tai, bồn
chồn, tăng co giật (động kinh) ở trẻ em. Ở cùng liều điều trị, các thuốc thế hệ 2 ít
gây tác dụng không mong muốn hơn.
Các kháng histamin H1 thế hệ 1 còn có tác dụng kháng cholinergic nên gây
khô miệng, họng và mũi. Ngoài ra còn gây căng ngực, đau đầu. Trên tiêu hóa, gây
ăn kém ngon, nôn, buồn nôn, tiêu chảy….
1.1.1.1. Chlorpheniramin maleat
- Công thức cấu tạo:

- Công thức phân tử: C16H19ClN2.C4H4O4 (M=390,9).
- Tên khoa học: (RS) -3-(4 clorophenyl) - 3 - (2-pyridyl) propyldimethylamin
hydrogen maleat.
- Tính chất vật lý: Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, không mùi. Dễ tan trong
nước, tan trong ethanol 96 %, cloroform; ít tan trong ether và benzen [7] .
- Chỉ định: Dị ứng ở đường hô hấp trên (cấp hoặc mạn) như viêm mũi dị ứng; dị
ứng da (mày đay, chứng da nổi quầng, phát ban); phù Quincke; dị ứng
thuốc, thức ăn…
- Tác dụng phụ: Buồn ngủ, thẫn thờ, choáng váng.
- Liều dùng: Người lớn: 4 mg/lần x 4 - 6 lần/ 24 giờ; tối đa 40 mg/24 giờ [3].
1.1.1.2. Cyproheptadin hydroclorid
- Công thức cấu tạo:

- Công thức phân tử: C21H21N.HCl.3/2H2O (M= 350.9).
4


- Tên khoa học: 4-(5H-dibenzo[a,d] cyclohepten-5-yliden)-1-methylpiperidin
hydroclorid.
- Tính chất vật lý: Bột tinh thể trắng hoặc trắng ngà, không mùi, vị hơi đắng. Tương

đốì bển với ánh sáng, không khí và hơi ẩm ở nhiệt độ phòng. Chảy ở khoảng 162°C,
dạng khan ỏ 250°C. Ít tan trong nước, tan trong ethanol, không tan trong ether [7].
- Chỉ định: Dùng cho các trường hợp viêm mũi dị ứng; dị ứng nhẹ, mề đay, phù
mạch, da nổi quầng. Chủ yếu điều trị ngứa do các dị ứng tại chỗ do côn trùng cắn,
do dị ứng vật lý, do thuốc, huyết thanh... ; phòng và chống chứng đau nửa đầu, kích
thích ăn ngon ở người gầy yếu, chán ăn.
- Tác dụng phụ: Chóng mặt, buồn nôn, khô miệng, mệt mỏi, run, nhức đầu...
- Liều dùng: Người lớn: 4 mg/lần x 3-4 lần/ngày. Tối đa 0,5 mg/kg/24 giờ [3].
1.1.1.3. Loratadin
- Công thức cấu tạo:

- Công thức phân tử: C22H23ClN2O2 (M=382.9) [7].
- Tính chất vật lý : Bột trắng đến trắng ngà. Dễ tan trong aceton, cloroform,
methanol và toluen; không tan trong nước [31].
- Chỉ định : Viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, ngứa và mề đay có liên quan
đến histamin.
- Tác dụng phụ: Khi dùng với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày có thể xảy ra một số
tác dụng không mong muốn như: đau đầu, khô miệng, chóng mặt, khô mũi, hắt hơi,
viêm kết mạc...
- Liều dùng: Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 10 mg/24 giờ [3].
1.1.2. Nhóm thuốc glucocorticoid

5


Hormon vỏ thượng thận gồm 3 loại: mineral corticoid có tác dụng trao đổi chủ yếu
lên chất khoáng, glucocorticoid có tác dụng chủ yếu lên trao đổi hydrat carbon và
các steroid sinh dục. Glucocorticoid tự nhiên do vùng bó vỏ thượng thận sản xuất ra
gồm 2 chất hydrocortison và cortison. Glucocorticoid tổng hợp gồm rất nhiều chất
khác nhau.

Tác dụng của glucocorticoid:
Ở nồng độ sinh lý các chất này cần cho cân bằng nội môi, tăng sức chống đỡ
của cơ thể với stress và duy trì các chức năng khác của cơ thể như tác dụng trên
chuyển hóa glucid, protid, lipid và chuyển hóa muối nước, trên các cơ quan…
Trong đó tác dụng chống viêm, chống dị ứng hay được áp dụng trong điều trị một
số bệnh mãn tính như: thấp khớp, hen phế quản, viêm xoang, mề đay, mẩn ngứa…
Tác dụng không mong muốn:
Glucocorticoid có khả năng gây ra tác dụng phụ đáng kể, tác dụng phụ phụ
thuộc vào liều lượng thuốc sử dụng và có thể bao gồm: gây phù, tăng huyết áp do
giữ natri và nước; loét dạ dày tá tràng; làm vết thương chậm liền sẹo, dễ nhiễm
trùng; gây tăng đường huyết hoặc làm nặng thêm bệnh đái tháo đường; làm loãng
xương, xốp xương; gây nhược cơ, teo cơ, mỏi cơ; đặc biệt gây suy thượng thận cấp
khi ngừng dùng thuốc đột ngột… Ngoài ra có thể gặp các tác dụng không mong
muốn khác như đục thủy tinh thể, mất ngủ, rối loạn tâm thần. Khi dùng tại chỗ có
thể gây viêm da, teo da, rạn da… [5].
1.1.2.1. Betamethason
- Công thức cấu tạo:

- Công thức phân tử: C22H29FO5 (M= 392,5).
- Tên khoa học: 9-fluoro-11,17,21-trihydroxy-16-methylpregna-1,4-dien-3,20dion.

6


- Tính chất vật lý: Bột kết tinh trắng hay gần như trắng. Thực tế không tan trong
nước, ít tan trong ethanol, rất ít tan trong methylen clorid [7].
- Chỉ định: Điều trị thay thế khi vỏ thượng thận không tiết đủ hormon. Điều trị các
bệnh tự miễn. Điều trị dị ứng, sốc phản vệ và các bệnh liên quan đến phản ứng dị
ứng như hen phế quản, viêm mũi dị ứng, mề đay, viêm da tiếp xúc... Điều trị viêm
cơ, khớp, viêm da....

- Tác dụng phụ: Rối loạn nước và điện giải, suy yếu cơ, loãng xương, loét dạ dày,
chậm lành vết thương, rối loạn nội tiết…
- Liều dùng: 0,5 - 4 mg/ngày. Liều duy trì: 0,5 – 2 mg/ngày [5].
1.1.2.2. Dexamethason acetat
- Công thức cấu tạo:

- Công thức phân tử: C24H31FO6 (M= 434,5).
- Tên khoa học : 9-fluoro-11,17-dihydroxy-16-methyl-3,20-dioxopregna-1,4dien-21-yl acetat.
- Tính chất vật lý: Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, đa hình. Dễ tan trong
ethanol và aceton, khó tan trong methylen clorid, thực tế không tan trong nước [7].
- Chỉ định : Kháng viêm, dùng trong viêm gan mãn tính, viêm cầu thận, viêm mũi dị
ứng, viêm xoang, viêm khớp, hen suyễn.
- Tác dụng phụ: dùng kéo dài gây loét dạ dày tá tràng, gây giữ nước và muối, hội
chứng Cushing, teo vỏ thượng thận, loãng xương, teo cơ…
- Liều dùng: dùng đường uống 0,5 - 10 mg/24 giờ/lần hoặc chia vài lần [4].
Cả 5 thuốc hóa dược chống dị ứng ở trên là những thuốc hay được kê đơn
trong các phác đồ điều trị mề đay, mẩn ngứa, dị ứng do có hiệu quả điều trị cao và
có mức liều điều trị thấp nên nếu được pha trộn vào các chế phẩm đông dược thì
khó bị phát hiện bởi một số phương pháp phân tích thông thường như TLC, HPLC.

7


Hơn nữa, tác dụng an thần của các thuốc kháng histamin H1 đặc biệt là
chlorpheniramin có thể được lợi dụng để làm xoa dịu những cơn khó chịu của người
bệnh do ngứa ngáy đem lại, do đó các thuốc này có nguy cơ bị trộn trái phép vào
các chế phẩm đông dược cao hơn so với các thuốc khác trong cùng nhóm tác dụng
dược lý. Do đó lựa chọn 5 thuốc hóa dược trên để tiến hành nghiên cứu.
1.1.3. Dƣợc liệu và chế phẩm đông dƣợc điều trị và hỗ trợ điều trị dị ứng
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều các chế phẩm đông dược có số đăng ký

có tác dụng điều trị và hỗ trợ điều trị dị ứng, mề đay, mẩn ngứa. Chúng đa dạng về
thành phần các loại dược liệu (liên kiều, kim ngân hoa, kinh giới, bồ công anh,
ngưu bàng tử, cúc hoa …) cũng như dạng bào chế (viên hoàn, thuốc bột, viên nang,
cốm tan). Một số vị dược liệu và chế phẩm đông dược có tác dụng điều trị và hỗ trợ
điều trị dị ứng, mề đay, mẩn ngứa theo „Thông tư danh mục thuốc cổ truyền được
Bộ Y tế công nhận‟ do bộ trưởng Bộ y tế ban hành ngày 31/10/2016 được minh họa
trong bảng dưới đây :
Bảng 1.1. Một số dược liệu điều trị và hỗ trợ điều trị mề đay, mẩn ngứa, dị ứng
STT Dƣợc liệu

Tên khoa học

Bộ phận dùng

1

Kim ngân hoa Flos Lonicerae

Hoa

2

Liên kiều

Fructus Forsythiae

Quả chín

3


Bồ công anh

Herba Taraxaci

Toàn cây

4

Thổ phục linh Smilax glabra

Thân rễ

5

Phòng phong

Radix Saposhnikoviae divaricatae

Rễ

6

Kinh giới

Spica Elsholtziae

Phần trên mặt đất

7


Cúc hoa

Flos Chrysanthemi

Hoa

8

Ngưu bàng tử

Fuctus Arctii

Quả chín

9

Bạc hà

Herba Menthae

Toàn cây

10

Ké đầu ngựa

Fructus Xanthii strumarii

Quả


11

Đạm đậu xị

Semen Sojae praeparata

Hạt

12

Đơn lá đỏ

Folium Excoecariae



13

Hoàng bá

Cortex Phellodendri

Vỏ thân

8


14

Xuyên khung


Rhizoma Ligustici wallichii

Thân rễ

15

Thuyền thoái

Periostracum Cicadae

Xác của con ve sầu

16

Sài đất

Herba Wedeliae

Toàn cây

Bảng 1.2. Một số chế phẩm đông dược điều trị và hỗ trợ điều trị mề đay, mẩn ngứa,
dị ứng lưu hành trên thị trường
STT

Tên chế
phẩm

Thành phần


Dạng
bào chế

Cao đặc qui về khan (tương ứng với
Ngân kiều
1

giải độc
Favomin

Kim ngân hoa 267 mg; Liên kiều 267
mg; Bạc hà 160 mg; Kinh giới 107 mg;
Đạm đậu xị 133 mg; Ngưu bàng tử
160mg; Cát cánh 160 mg; Đạm trúc

Nhà sản
xuất
Công ty

Viên

cổ phần

nang

Dược

cứng

phẩm

OPC

diệp 107 mg; Cam thảo 133 mg)
Mỗi gói 5,5 g chứa cao khô dược liệu
Thanh
2

nhiệt giải
độc SXH

(tương ứng: Tang diệp 4 g; Cúc hoa 4
g; Kim ngân hoa 4 g; Liên kiều 4 g;
Bạc hà 2 g; Cát cánh 2 g; Mạch môn

Công ty
Cốm tan

2,7 g; Hoàng cầm 2,7 g; Quả dành dành

Cổ phần
BV
Pharma

2,7 g)
Mỗi gói 1 g chứa: Bạch chỉ 0,15g;

3

Thuốc bột


Phòng phong 0,15 g; Cát căn 0,15 g;

giải nhiệt

Sài hồ 0,10 g; Kim ngân hoa 0,10g;

Thuốc

Cơ sở

tiêu ban

Liên kiều 0,10 g; Ma hoàng 0,10 g; Tô

bột

Phú Sơn

tán

diệp 0,05 g; Bạc hà 0,05 g; Cam thảo
0,05 g.
Cao khô dược liệu (12:1) 0,25 g (tương

4

Công ty

Bảo bảo


đương với: Bồ công anh 0,5 g; Kim

Viên

TNHH

nhiệt độc

ngân hoa 0,5 g; Sài đất 0,5 g; Thổ phục

nang

Dược

thanh

linh 0,5 g; Ké đầu ngựa 0,4 g; Hạ khô

cứng

phẩm

thảo 0,5 g; Huyền sâm 0,1 g)

9

Hoa Linh


1.2. Một số nghiên cứu phát hiện thuốc chống dị ứng trộn trái phép trong chế

phẩm đông dƣợc
1.2.1. Trên thế giới
Trong những năm gần đây, đã có sự gia tăng trong việc sử dụng các sản phẩm
có nguồn gốc từ thảo dược để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị bệnh, điều này có thể do
hệ quả mà các tác dụng phụ của các thuốc hóa dược mang lại và sự gia tăng vấn đề
tự sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng. Theo WHO, có tới 80% số người sống ở
các nước đang phát triển vẫn chủ yếu dựa vào các loại thuốc truyền thống để chăm
sóc sức khỏe của họ [22]. Tuy nhiên sự pha trộn với các loại thuốc hóa dược là một
mối quan tâm lớn cho các cơ quan quản lý thuốc khi có nhiều báo cáo về các rủi ro
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà nguyên nhân là từ các chế phẩm đông
dược được khẳng định là "hoàn toàn tự nhiên". Các thuốc hóa dược hay được trộn
thuộc các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường, chất ức chế phosphodiesterase-5
(PDE's-5), thuốc chống cao huyết áp, thuốc giảm đau chống viêm không steroid,
thuốc chống dị ứng, glucocorticoid, thuốc giảm béo …[16], [24].
Đặc biệt, nhóm hóa dược hay bị trộn điển hình nhất là glucocorticoid. Ở Hàn
Quốc, So-Hyun Cho và cộng sự đã khảo sát trên 294 loại thực phẩm và thực phẩm
chức năng được quảng cáo là có hiệu quả trong điều trị viêm khớp, xương và đã
phát hiện 30% các mẫu có chứa hóa dược gồm dexamethason, cortison-21-acetat,
prednison-21-acetat, betamethason, prednison and prednisolon [18]. Ở Anh,
Ramsay H.M. và cộng sự đã xác định được hydrocortison, clobetason butyrat,
betamethason valerat, and clobetasol propionat trong 24 loại kem thảo dược điều trị
eczema bằng phương pháp HPLC [29].
Nhóm thuốc kháng histamin H1 cũng được cho thấy là hay bị trộn vào các chế
phẩm đông dược vì tác dụng chống dị ứng và tác dụng an thần của nó. Một nghiên
cứu ở Mỹ chỉ ra rằng trong số 243/260 loại thuốc đông dược ở châu Á đã được thu
thập từ các cửa hàng thảo dược bán lẻ ở California, có 17 loại (7%) chứa thuốc hóa
dược không được khai báo. Trong đó, chlorpheniramin là 1 trong 4 loại hóa dược
không khai báo phổ biến nhất [28]. Ở Trung Quốc, YE Lin-hu và cộng sự sử dụng
phương pháp LC-MS/MS khảo sát 7 antihistamin bao gồm loratadin,


10


diphenhydramin hydrochlorid, cyproheptadin hydrochlorid, cetirizin hydrochlorid,
promethazin hydrochlorid, mizolastin, and chlorpheniramin maleat trên 9 loại chế
phẩm thảo dược, kết quả đã xác định 4 mẫu chế phẩm đã bị lẫn với các antihistamin
trên [34]. Ở Hàn Quốc, Jung Yeon Kim và cộng sự sử dụng phương pháp LCMS/MS khảo sát trên 117 mẫu chế phẩm chăm sóc sức khỏe và đã phát hiện 1 mẫu
chứa diphenhydramin [27].
Các nghiên cứu phát hiện các thuốc hóa dược này trộn trái phép trong chế
phẩm đông dược sử dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau, được trình bày
trong bảng sau :
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu phân tích các thuốc chống dị ứng trộn trái phép trong
chế phẩm đông dược
Nền mẫu

Hoạt chất

Trà
thảo Chlorpheniramin
dược

Phƣơng pháp phân
tích
UHPLC – MS/MS
Cột XBridge BEH C18
(100 mm x 2,1 mm; 3,5
μm)
Pha động: acetonitril
/0,1% acid
formic


Xử lý mẫu

Tài
liệu

Chiết
mẫu [35]
bằng
acetonitril, tinh
chế theo quy
trình
QuEChERS

(tt/tt)
Chiết

mẫu [27]

Viên nang, Diphenhydramin

LC-ESI-MS/MS

viên nén,
chất lỏng,
bột
thảo
dược

Cột Acquity UPLC bằng methanol,

BEH C18 ( 100 x 2,1 siêu âm 10
mm; 1,7 µm)
phút
Pha động: 0,1% acid
formic trong nước và
0,1% acid formic trong
acetonitril
Detector:
ESI-MS.

11


Chiết

mẫu [34]

Viên nén, Loratadin,

LC-MS/MS

thuốc mỡ, Diphenhydramin
kem
hydrochlorid

Cột Agilent Eclipse bằng methanol
Plus C18 (2,1 mm × 50 80%, siêu âm

Cyproheptadin


mm; 3,5 μm)

hydrochlorid
Cetirizin

Tốc độ
ml/phút

hydrochlorid

Pha động: 0,1% acid

Promethazin
hydrochlorid
Mizolastin
Chlorpheniramin

formic trong nước và

30

dòng:

phút,

ly

0,4 tâm.

0,1% acid formic trong

acetonitril
Detector: ESI-MS.

maleat
Thực phẩm Dexamethason
chức năng Betamethason

LC-MS/MS
Cột:
ACQUITY

Dung
môi [18]
Waters chiết:
UPLC methanol:nước

BEH C18 (2,1 × 100 (70:30),
mm; 1,7 µm)
âm.
Pha động: 0,1% acid
formic trong nước (A)
và ACN (B)
Detector: ESI-MS.

siêu

Viên nang, Dexamethason
viên nén,

LC-MS/TOF

Dung
Cột: C18 (250 mm × chiết:

môi [30]

thuốc bột

4,6 mm, 5 µm).
methanol:nước
Pha động: methanol : (80:20), siêu
dung dịch ammonium âm 40 phút.
acetat 0,01M

1.2.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các chế phẩm đông dược và thực phẩm chức năng có mặt trên
thị trường hiện nay rất đa dạng, nhiều thành phần, khó kiểm soát vì được bán qua
nhiều kênh khác nhau như trong hiệu thuốc, cửa hàng bán các sản phẩm chăm sóc
sức khỏe, qua mạng internet, đa cấp, siêu thị … nên có nguy cơ cao các sản phẩm
này được làm giả gây ra nhiều tác dụng không mong muốn khi sử dụng.

12


Năm 2010, phát hiện cơ sở sản xuất thuốc YHCT Hinh Hòa có mẫu ”Khu
phong tê thấp thủy” và “Truy phong tê thấp thủy” điều trị đau lưng, mỏi gối, đau
khớp xương bị trộn betamethason [13]. Năm 2011, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung
ương đã kiểm tra mẫu „Thuốc bổ Tỳ‟ của cơ sở Phước Lợi Đường tại Đà Nẵng với
công dụng kích thích ngon miệng đã phát hiện có trộn dexamethason và
cyproheptadin.
Năm 2014, Thanh tra Sở Y tế Hà Nội kiểm tra Cơ sở thuốc đông y gia truyền

Hà Tộc ở số 34, khu tập thể Ngân hàng Ba La, Hà Đông, Hà Nội, đã phát hiện trong
gói thuốc bột “Thuốc Đông y gia truyền” có thành phần hoạt chất hóa dược là
prednisolon, dexamethason acetat và paracetamol [37].
Năm 2017, Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh đã phát hiện cơ sở đông y Nhơn
Tâm Tế (quận 12) lưu giữ và bày bán nhiều chế phẩm đông dược điều trị biếng ăn
cho trẻ em, kết quả kiểm nghiệm cho thấy có chứa corticoid và cyproheptadin [38].
Từ những thực trạng trên có thể thấy rõ tình hình trộn trái phép các thuốc hóa
dược chống dị ứng trong chế phẩm đông dược đang xảy ra thường xuyên và phức
tạp, tuy nhiên các nghiên cứu để phát hiện vẫn chưa thật sự nhiều, chủ yếu là các
nghiên cứu trên nhóm corticoid. Lê Đào Khánh Long và cộng sự đã tiến hành xây
dựng phương pháp phát hiện dexamethason, betamethason, prednison, prednisolon
và hydrocortison pha trộn trong các chế phẩm đông dược bổ tỳ vị, trừ phong thấp
bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng. 5 hệ dung môi đã được xây dựng để tách các
corticoid ra khỏi hỗn hợp, phát hiện bằng thuốc thử xanh tetrazolium và thuốc thử
H2SO4/cồn có formaldehyd. Kết quả khảo sát trong 26 mẫu đông dược lấy từ thị
trường, có 7 mẫu (22%) cho thấy có dexamethason hoặc betamethason [9]. Trần Thị
Hoàng Chi đã tiến hành định tính, định lượng dexamethason acetat và betamethason
trộn trái phép trong chế phẩm đông dược bằng HPLC. Phương pháp đã sử dụng
ethyl acetat làm dung môi chiết mẫu, cột C18, pha động gồm nước và acetonitril tỷ
lệ 55:45, bước sóng phát hiện 240 nm, hiệu suất thu hồi 104 - 109 %. LOD và LOQ
lần lượt là 0,5 ppm và 1,6 ppm. Kết quả cho thấy 6 mẫu trong tổng số mẫu khảo sát
có chứa corticoid. Hàm lượng dexamethason acetat và betamethason được phát hiện
trong khoảng 0,029 - 0,13 mg/g chế phẩm [6].
13


Gần đây, nhóm nghiên cứu của Đào Thị Cẩm Minh và cộng sự đã xây dựng
quy trình định tính, định lượng đồng thời 9 chất thuộc nhóm giảm đau và chống
viêm: betamethason, dexamethason acetat, hydrocortison acetat, prednisolon,
prednison, paracetamol, piroxicam, indomethacin, ketoprofen trộn lẫn trong chế

phẩm đông dược bằng phương pháp LC/MS. Đối tượng nghiên cứu là các chế phẩm
đông dược và thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp ở dạng thuốc
bột, hoàn cứng, viên nang, viên nén và trà túi lọc. Phương pháp đã sử dụng cột sắc
ký Restek Ultra II C18 (100 mm x 2,1 mm; 1,9 µm), cột bảo vệ Restek Ultra C18
Guard Cartridge (10 mm x 4 mm; 3 µm), thể tích tiêm mẫu 2µl, tốc độ dòng 3
ml/phút, pha động gồm 0,1% acid formic trong nước (kênh A) và 0,1% acid formic
trong acetonitril (kênh B) ở chế độ gradient. Kết quả phân tích trên 30 mẫu chế
phẩm đông dược hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp đã phát hiện 5 chế phẩm bị trộn
trái phép các hoạt chất giảm đau và chống viêm (cả nhóm NSAIDs và corticoid),
trong đó có 2 mẫu dương tính với dexamethason acetat [11].
Tuy nhiên, các nghiên cứu phát hiện thuốc hóa dược chống dị ứng nhóm đối
kháng thụ thể histamin H1 trộn trái phép trong chế phẩm đông dược cho đến nay
vẫn còn hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ phát triển phương pháp xác định các
thuốc hóa dược chống dị ứng trộn trái phép trong chế phẩm đông dược có độ chính
xác và độ nhạy cao ở mức nồng độ ppb, góp phần vào công tác đảm bảo chất lượng
thuốc và bảo vệ sức khỏe cho người dân.
1.3. Tổng quan về sắc ký lỏng khối phổ
Sắc ký lỏng khối phổ là kỹ thuật phân tích có sự kết hợp khả năng phân tách
các chất trong hỗn hợp của bộ phận sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance
liquid chromatography – HPLC) và khả năng phân tích số khối (m/z) của bộ phận
khối phổ (Mass spectrometry – MS). Thiết bị LC-MS là một kỹ thuật đầy tiềm năng
được ứng dụng ngày càng rộng rãi vì có tính chọn lọc và độ nhạy cao, giới hạn phát
hiện có thể đến 10-14 gam, thời gian phân tích nhanh, có thể định lượng đồng thời
các chất có thời gian lưu gần giống nhau mà các phương pháp sắc ký lỏng thông
thường không làm được [1].

14


Sắc ký lỏng (LC) cho phép tách riêng biệt các chất phân tích trong hỗn hợp

nhiều thành phần dựa vào sự khác biệt về ái lực của các chất này với pha động và
pha tĩnh. Tùy vào bản chất của chất cần phân tích mà chúng có thể được phát hiện
bằng các loại detector khác nhau.
Khối phổ (MS) phân tích các chất dựa trên cơ sở xác định khối lượng phân tử
của các hợp chất hóa học bằng việc phân tách các ion phân tử theo tỉ số giữa khối
lượng và điện tích (m/z) của chúng. Các ion có thể tạo ra bằng cách thêm hay bớt
điện tích của chúng như loại bỏ electron, proton hóa... Các ion tạo thành này được
tách theo tỉ số m/z và được phát hiện ở detector, từ đó có thể cho thông tin về khối
lượng hoặc cấu trúc phân tử của hợp chất [2].
 Cấu tạo thiết bị khối phổ
Một thiết bị khối phổ gồm có các bộ phận sau (Hình 1.1) :

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống LC-MS/MS
 Bộ nạp mẫu: đưa mẫu vào máy. Nếu mẫu ở dạng lỏng hoặc rắn cần chuyển
sang dạng hơi. Trong sắc ký lỏng khối phổ, bộ phận nạp mẫu chính là đầu ra của cột
sắc ký.
 Bộ nguồn ion hóa: ion hóa các phân, nguyên tử của mẫu ở trạng thái khí
hoặc hơi.
Các kiểu hình thành ion phổ biến: Ion hóa phun điện tử (Electrospray
Ionizaton – ESI), Ion hóa hóa học ở áp suất khí quyển (Atmospheric Pressure
Chemical Ionization – APCI), Ion hóa bằng photon tại áp suất khí quyển
(Atmospheric Pressure Photonization – APPI). Trong đó, kiểu Ion hóa phun điện tử
(ESI) được sử dụng phổ biến nhất.

15


Hình 1.2. Sơ đồ sự tạo thành ion dương trong ESI
 Bộ phân tích khối: tách các ion theo tỷ số m/z. Các ion được gia tốc và tách
riêng nhờ tác dụng của từ trường, điện trường để đi đến detector. Có nhiều bộ phân

tích khối khác nhau như: Bộ phân tích tứ cực, phân tích tứ cực chập ba, phân tích
bẫy ion, phân tích thời gian bay...
Trong đó, bộ tứ cực (Quadrupole) dựa trên nguyên tắc các ion có khối lượng
khác nhau sẽ dao động khác nhau theo điện áp tổng hợp một chiều và xoay chiều
đặt vào môi trường di chuyển của nó.

Hình 1.3. Bộ phân tích tứ cực
Hiện nay, có loại dùng bộ phân tích gồm ba tứ cực xếp nối tiếp nhau Q1, Q2,
Q3 (gọi là bộ tứ cực chập ba) để ghi phổ.

Q0

Q2

Q1

Q3

Hình 1.4. Mô hình bộ phân tích tứ cực chập ba
Trong đó:
Q0: Nguồn ion mẹ.

16


Q1: Bộ tứ cực thứ nhất, có nhiệm vụ tách các ion. Lựa chọn ion mẹ với m/z
nhất định từ nguồn ion chuyển đến để chuyển đến Q2.
Q2: Bộ tứ cực thứ hai, ở điều kiện áp suất cao, các ion mẹ bị phân ly do va
chạm với khí trơ có mặt như khí N2, Ar, He. Bộ Q2 tạo ra phân ly do các ion mẹ bị
phân mảnh tiếp theo tạo ra các ion nhỏ hơn, ion con (daughter ions). Q2 không đóng

vai trò là bộ lọc ion mà nó chấp nhận tất cả các ion do Q1 chuyển đến. Sau đó tất cả
các ion con được chuyển qua bộ tách Q3.
Q3: Bộ tứ cực thứ ba làm nhiệm vụ tách các ion được chuyển từ Q2 để đi tới
bộ phận phát hiện.
Thiết bị khối phổ ba tứ cực gọi là máy khối phổ hai lần (LC-MS/MS).
 Bộ phận phát hiện ion (detector): có nhiệm vụ chuyển các ion đã đến, khuếch
đại thành tín hiệu điện đo bằng hệ điện tử của máy khối phổ.
 Bộ phận ghi và xử lý số liệu (data system):
Tín hiệu điện từ detector được khuếch đại trước khi chuyển thành tín hiệu số
phục vụ xử lý dữ liệu theo yêu cầu khác nhau như: ghi phổ khối, so sánh với thư
viện phổ, định lượng… Một số kỹ thuật ghi phổ trong đầu dò khối phổ bao gồm :
 SCAN: Khi thao tác với chế độ scan, đầu dò sẽ nhận được tất cả các mảnh
ion để cho khối phổ toàn ion đối với tất cả các chất trong suốt quá trình phân tích.
 Selected Ion Monitoring (SIM): Trong chế độ SIM, đầu dò MS chỉ cho tín
hiệu của các ion đã được lựa chọn trước đó, chế độ SIM thường được lựa chọn để
khảo sát năng lượng phân mảnh khi đã biết ion mẹ.
 SRM (Selected Reaction Monitoring) và MRM (Multiple Reaction
Monitoring):
SRM: cô lập ion cần chọn, sau đó phân mảnh ion cô lập đó, trong các mảnh
ion sinh ra, cô lập 1 mảnh ion con cần quan tâm và đưa vào đầu dò để phát hiện.
MRM: cô lập ion cần chọn (ion mẹ) ở tứ cực thứ nhất, phân mảnh ion cô lập
đó tại tứ cực thứ 2 (thực chất là buồng va chạm) thu được các ion con, cô lập 2
(hoặc nhiều) ion con cần quan tâm ở tứ cực thứ 3 và đưa vào đầu dò để phát hiện.

17


×