Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

KLTN 2021 Điều tra tình hình bệnh của dê nuôi ở một số nông hộ huyện Phong Điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 52 trang )

Điều tra tình hình bệnh của dê nuôi ở một số nông hộ
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
PHẦN 1. PHỤC VỤ SẢN XUẤT................................................................................2
1.1 TỔNG QUAN CƠ SỞ THỰC TẬP.........................................................................2
1.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................................2
1.1.2 Địa hình đất đai.....................................................................................................2
1.1.3 Khí hậu.................................................................................................................. 3
1.1.4 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Phong Điền........................................................4
1.1.5 Tình hình chăn nuôi, thú y huyện Phong Điền......................................................5
1.2 CÁC QUY TRÌNH SẢN XUẤT..............................................................................6
1.2.1 Quy trình chăn nuôi dê nông hộ............................................................................6
1.2.1 Quy trình tiêm phòng vaccine...............................................................................8
1.3 NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN..........................................................9
1.3.1. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại dê..........................................................9
1.3.2 Điều trị chướng hơi dạ cỏ cho dê..........................................................................9
PHẦN 2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC....................................................................10
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................10
2.1.1 Tính cấp thiết......................................................................................................10
2.1.2 Mục tiêu của đề tài..............................................................................................10
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................11
2.2.1 Tình hình chăn nuôi dê ở việt nam......................................................................11
2.2.2 Nguồn gốc và phân loại dê..................................................................................12
2.2.3 Tập tính động vật và những điều cần biết trong chăn nuôi dê.............................15
2.2.3 Tình hình bệnh của dê.........................................................................................17
2.3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................23
2.3.1 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................23


2.3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................24
2.3.5 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................24
2.4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................................25


2.4.1 Tình hình tiêm phòng cho dê...............................................................................25
2.4.2 Các bệnh thường gặp ở dê...................................................................................26
2.4.3 Giải pháp xử lý khi dê bị bệnh...........................................................................28
2.4.4 Một số bệnh thường gặp ở dê mẹ........................................................................29
2.4.5 Tỷ lệ chết của dê mẹ khi mắc các bệnh thường gặp............................................31
2.4.6 Tần suất xuất hiện bệnh các bệnh của dê mẹ.......................................................33
2.4.7 Một số bệnh thường gặp ở dê con.......................................................................35
2.4.8 Tần suất xuất hiện bệnh ở dê con........................................................................35
2.4.9 Tỷ lệ chết của dê con khi mắc bệnh....................................................................37
2.4.10 Khó khăn trong phát triển chăn nuôi dê............................................................39
2.4.11 Một số giải pháp................................................................................................41
2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................42
2.5.1 Kết luận............................................................................................................... 42
2.5.2 Đề nghị................................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................44
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

FMD


: Foot and Mours Disease: Bệnh lở mồm long móng

MNPB

: Miền núi phía Bắc

TB & DHMT

: Trung bộ và duyên hải miền Trung

TN

: Truyền nhiễm

UBND

: Ủy ban nhân dân

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Tổng số lượng và sự phân bố đàn dê của cả nước (con)..................................11
Bảng 2. Tỷ lệ tiêm phòng cho dê.................................................................................25
Bảng 3. Các bệnh thường gặp ở dê..............................................................................26
Bảng 4.Giải pháp xử lý khi dê bị bệnh.........................................................................28

Bảng 5. Các bệnh thường gặp ở dê mẹ.........................................................................29
Bảng 6. Tỷ lệ chết của dê mẹ khi mắc một số bệnh thường gặp..................................31
Bảng 7. Tần suất xuất hiện bệnh của dê mẹ.................................................................33
Bảng 8. Các bệnh thường gặp ở dê con........................................................................35
Bảng 9. Tần suất xuất hiện bệnh ở dê con....................................................................36
Bảng 10. Tỷ lệ chết của dê con khi mắc bệnh..............................................................37
Bảng 11. Khó khăn trong phát triển chăn nuôi dê........................................................39


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1. Tình hình tiêm phòng cho dê......................................................................25
Biểu đồ 2. Tỷ lệ mắc bệnh thường gặp ở dê.................................................................27
Biểu đồ 3. Tỷ lệ về giải pháp xử lý khi dê bị bệnh.......................................................28
Biểu đồ 4. Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở dê mẹ...............................................30
Biểu đồ 5. Tỷ lệ chết của dê mẹ khi mắc bệnh.............................................................32
Biểu đồ 6. Tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở dê con..............................................35
Biểu đồ 7. Tỷ lệ chết của dê con khi mắc bệnh............................................................38
Biểu đồ 8. Tỷ lệ khó khăn trong phát triển chăn nuôi dê..............................................40


7


MỞ ĐẦU

Đối với sinh viên ngành Thú y nói riêng và khoa Chăn nuôi – Thú y nói chung,
trước khi ra trường mỗi sinh viên phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp tại các cơ
sở thực tập, giúp sinh viên tiếp cận được với thực tế sản xuất. Hoạt động thực tập tốt
nghiệp có vai trò cơ bản giúp cho mỗi sinh viên có điều kiện tiếp xúc và sống

trong không khí nghề nghiệp của chính mình. Chúng ta hãy đem những cái đã học
được từ trong lí thuyết gắn với thực tế, và hãy đem những gì mình nghe được trong các
bài giảng để lí giải những vấn đề mà mình gặp phải trong khoảng thời gian được thực
tập tại cơ sở. Đây là cơ hội để mỗi một sinh viên thể hiện rõ năng lực của mình, bên
cạnh đó cũng là cơ hội để học hỏi các kinh nghiệm thực tế từ các người trong nghề,
rèn luyện và nâng cao các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng mềm. Vì vậy kỳ thực tập tốt
nghiệp càng trở nên cần thiết đối với sinh viên. Những trải nghiệm ban đầu này giúp
cho sinh viên tự tin hơn sau khi ra trường và đi tìm việc, giúp sinh viên không quá ảo
tưởng dẫn đến thất vọng về thực tế khi thực sự tham gia vào thị trường lao động.
Trong quá trình thực tập sinh viên có thể thiết lập được các mối quan hệ trong nghề
nghiệp của mình, điều này rất hữu ích cho sinh viên sau khi ra trường.
Hiệu quả chăn nuôi dê đang tỏ ra ưu thế so với các động vật chăn nuôi nhai lại
khác. Chính vì vậy hiện nay dê được nuôi hầu như khắp mọi nơi trên cả nước trong đó
có huyện Phong Điền. Sau khi tìm hiểu về tình hình chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
dê nói riêng ở đây, chúng tôi nhận thấy dê được nuôi rất phổ biến. Được sự nhất trí của
nhà trường và ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Huế,
được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Đàm Văn Tiện và sự tiếp nhận
của cơ sở tôi tiến hành đề tài: “Điều tra tình hình bệnh của dê nuôi ở một số nông hộ
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

8


PHẦN 1. PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1 TỔNG QUAN CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1.1 Vị trí địa lý
Phong Điền là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế, rộng
953,751 km2, gần bằng 1/5 diện tích tự nhiên của tỉnh, có tọa độ địa lý (chỉ tính đất
liền) từ 16020'55'' đến 16044'30'' vĩ Bắc và 10703'00'' đến 107030'22'' kinh Đông. Phong
Điền phía Bắc giáp huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị. Về phía Tây, Tây Nam và phía

Nam, Phong Điền giáp hai huyện Đakrông và A Lưới.Về phía Đông và Đông Nam,
Phong Điền giáp hai huyện Quảng Điền và Hương Trà. Phong Điền phía Đông Bắc
giáp biển Đông với đường bờ thẳng tắp theo hướng Tây Bắc - Đông Nam trên chiều
dài gần 16 km. Lãnh thổ Phong Điền trải rộng theo hướng Tây Nam - Đông Bắc từ
Trường Sơn ra tận biển với chiều dài gần 46 km.

1.1.2 Địa hình đất đai
Tổng diện tích: 948,23 km2 (theo niên giám thống kê năm 2015).
Nằm về phía Bắc thành phố Huế, Phong Điền được bao bọc bởi sông Bồ và sông
Ô Lâu, một vùng đất giàu truyền thống lịch sử và văn hoá. Phong Điền là vùng có 3
dạng địa hình: vùng núi, gò đồi; đồng bằng; đầm phá và ven biển cùng với nguồn tài
nguyên thiên nhiên khoáng sản phong phú.
- Vùng đồi: Là quang cảnh nổi bật chiếm gần 70% diện tích tự nhiên của huyện,
tạo thành một bề mặt dốc nghiêng và thoải dần sang Đông, rồi đột ngột hạ thấp xuống
vùng đồi phía Tây Quốc lộ 1A.
Tiếp cận về phía Đông vùng núi trung bình nói trên là núi thấp, chiếm đại bộ
phận diện tích vùng núi phía Đông ra đến rìa đồi Phong Sơn, Phong Xuân, Phong Mỹ,
được tạo thành do kiến tạo nâng lên tương đối mạnh, kết hợp với sự chia cắt lâu dài
của mạng lưới sông, khe suối dày đặc. Có hàng loạt đỉnh núi nhấp nhô cao thấp chen
chúc nhau giữa các thung lũng, khe hẻm và bồn địa giữa núi, tạo thành bức khảm địa
hình chìm nổi dưới thảm rừng, cây bụi xen lẫn các đồi cỏ tranh rậm rạp. Đồi ở Phong
Điền có thể chia làm hai loại là đồi thấp và đồi trung bình. Từ lâu đây là vùng được
khai thác sử dụng để trồng trọt và chăn nuôi cũng như xây dựng các xóm ấp, các
phường, dân cư tập trung đông đúc.
- Đồng bằng Thừa Thiên Huế nói chung, đồng bằng Phong Điền nói riêng là
đồng bằng rất thấp, chỉ cao tối đa 20m trên mực nước biển. Đại bộ phận lãnh thổ đồng
bằng phân bố phía Đông Quốc lộ 1A, phía Tây Quốc lộ chỉ chiếm một bộ phận nhỏ.
Địa hình đồng bằng có sự khác nhau rõ rệt về hình dạng, phân bố, vật liệu cấu tạo và
nguồn gốc hình thành, được phân chia thành hai loại: loại thứ nhất là đồng bằng thềm
biển, hiện nay thường gọi là vùng cát nội đồng, quá trình hình thành gắn liền với quá


9


trình bồi tụ cát biển trong thời kỳ biển tiến cách đây trên dưới một vạn năm; loại thứ
hai là đồng bằng phù sa do phù sa các sông bồi tụ mà thành trong thời gian lâu dài sau
khi biển rút. Ngoài ra ven bờ phá Tam Giang còn có dải đồng bằng gắn liền với sóng
và thủy triều đầm phá. Địa hình bề mặt đồng bằng có nhiều vùng trũng đọng nước
trong đó thực vật thủy sinh phát triển, thường gọi là bàu như các bàu ở Phong Hòa,
Phong Bình. Có thể đó là các đoạn sông chết của chính sông. Kết quả khảo sát cho
thấy diện mạo đồng bằng sông Ô Lâu đang tiếp tục biến đổi. Hàng năm sông Ô Lâu
đưa về một lượng phù sa đến 147.600 tấn bồi đắp vùng hạ lưu, nhất là khu vực Nam
cửa sông thuộc phá Tam Giang, do đó đồng bằng cửa sông được mở rộng dần. Tại đây,
bãi bồi đất ngập nước rất thích hợp cho sự phát triển của thực vật thủy sinh, rừng ngập
mặn và là nơi di trú của động vật từ nơi khác đến, nhất là các đàn chim (Nguyễn Việt,
2004).
- Vùng ven biển là một bộ phận của đồi cát chắn bờ tiếp nối từ Quảng Trị kéo dài
vào phía Nam đến tận cửa Thuận An. Địa hình bờ biển cát của Phong Điền cao và
rộng, với độ cao tối đa 28-30m và rộng từ 3.000-5.000m thu hẹp dần về phía Nam
(theo Dư địa chí huyện Phong Điền 2013).
Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 15 xã và 01 thị trấn.

1.1.3 Khí hậu
Khí hậu Phong Điền mang đặc điểm khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế, có nền tảng
chung với khí hậu cả nước. Đó là tính chất khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá
mạnh mẽ, diễn biến thất thường.
Do địa hình Phong Điền trải rộng từ Tây sang Đông, lại có sự khác biệt rõ rệt về
độ cao nên có sự phân hoá khí hậu trong huyện theo chiều Đông - Tây và theo độ cao.
- Lượng mưa trung bình năm: gần 3.000mm (trạm Cổ Bi: 2.959mm; trạm Phú
Ốc: 2.865mm). Lượng mưa tăng dần từ Đông sang Tây, từ đồng bằng lên vùng núi.

- Gió: chịu sự khống chế của hai mùa gió chính là gió mùa Đông và gió mùa Hè.
Về gió mùa mùa Đông (từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau), hướng gió thịnh
hành ở vùng đồng bằng là hướng Tây Bắc và Đông Bắc. Vùng núi do ảnh hưởng của
địa hình nên hướng gió phân tán. Gió mùa mùa Đông đầu và cuối mùa tốc độ nhỏ;
giữa mùa, thường từ tháng 11 trở đi, gió mạnh, lúc mạnh nhất có thể đến 17-18
mét/giây và thổi thành từng đợt từ vài ba ngày đến năm bảy ngày, có khi dài hơn, gọi
là gió mùa Đông Bắc. Lúc thịnh hành thường có gió mùa bổ sung. Đợt này chưa dứt
đợt kia lại bắt đầu. Gió mùa Đông Bắc đến thường đem lại khí hậu lạnh, thời tiết xấu,
gây mưa.
- Nhiệt độ: Phong Điền cũng như toàn tỉnh Thừa Thiên Huế có nền nhiệt độ cao.
Tiêu biểu cho chế độ nhiệt ở vùng nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trên đại bộ phận
lãnh thổ đạt 20 - 25oC. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là tháng giêng: 19 - 20 oC,
tháng nóng nhất là tháng 7: 29,4 oC. Tuy nhiên do ảnh hưởng độ cao địa hình và tác

10


động của các loại gió mùa trong năm mà nhiệt độ có sự thay đổi theo không gian và
thời gian trong năm. Cực tiểu xuất hiện vào tháng 1 với nhiệt độ trung bình khoảng
20oC ở vùng đồng bằng và ở vùng núi từ 500m trở lên là dưới 18 0C. Cực đại xuất hiện
vào tháng 7 với nhiệt độ trung bình tháng trên 29 oC ở vùng đồng bằng, gò đồi và
khoảng 25oC ở vùng núi có độ cao từ 500m trở lên. Dưới đây là diễn biến nhiệt độ
trung bình tháng và năm: tháng 1: 20oC, tháng 2: 21oC, tháng 3: 23,1oC, tháng 4:
26,1oC, tháng 5: 28,2oC, tháng 6: 29,3oC, tháng 7: 29,4oC, tháng 8: 28,9oC, tháng 9:
27,1oC, tháng 10: 25,1oC, tháng 11: 23,1oC, tháng 12: 20,7oC và toàn năm là: 25,2oC.
(Nguyễn Việt, 2004)
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm tương đối trung bình đạt 83 - 87%, phân hoá theo
không gian và thời gian trong năm. Theo không gian, độ ẩm tăng từ Đông sang Tây, từ
đồng bằng lên miền núi, ngược lại với nhiệt độ. Ở đồng bằng độ ẩm tương đối trung
bình 83 - 84%, ở miền núi 86 - 87%. Theo thời gian từ tháng 3 đến tháng 8 có độ ẩm

thấp, từ tháng 9 năm trước đến tháng 2 năm sau có độ ẩm cao.

1.1.4 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Phong Điền
1.1.4.1 Tình hình kinh tế
Kinh tế - xã hội huyện còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là
tình hình thời tiết có những diễn biến phức tạp, khó lường, mưa lũ kéo dài liên tiếp
cuối năm đã gây thiệt hại khá lớn về tài sản của Nhà nước và nhân dân, nhưng với
quyết tâm, nỗ lực vượt qua khó khăn Đảng bộ, chính quyền, nhân dân toàn huyện
Phong Điền đã đoàn kết, tập trung lãnh, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt được nhiều
kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Có 13/16 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế
hoạch đề ra.
Huyện Phong Điền đang tiếp tục củng cố ngành nông nghiệp, từng bước nâng
cao tỷ trọng ngành công nghiệp, hướng tới mục tiêu xây dựng cơ cấu kinh tế mới công
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hợp lí: Tăng trưởng giá trị sản xuất đạt
14,4%/15%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng nâng dần tỷ trọng sản xuất công
nghiệp (chiếm 58%) và giảm dần tỷ trọng sản xuất nông nghiệp (chiếm 26%).
- Trong nông nghiệp: Giá trị sản xuất tăng 5,81% so với năm 2016 (trong đó:
nông nghiệp tăng 6,73%, lâm nghiệp tăng 13,3% và ngư nghiệp giảm 4,9%)
- Trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng - tiểu thủ công nghiệp: Giá trị sản xuất
công nghiệp - xây dựng tăng 18,48% so với năm 2016.
- Về dịch vụ: Giá trị sản xuất tăng 14,3% so năm 2016 và tăng 6,53% so với kế
hoạch (văn phòng UBND huyện Phong Điền 2017).
1.1.4.2 Tình hình xã hội

11


Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, tỷ lệ học sinh đạt giải trong các kỳ
thi cấp quốc gia, tỉnh, huyện ở các cấp học đều tăng so với năm học trước; tỷ lệ học

sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng đạt trên 60%; toàn huyện hiện có 48/71
trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia (đạt 67,6%). Công tác khám chữa bệnh và
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân tiếp tục được thực hiện tốt. Công tác
y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh được tăng cường,
không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” từ huyện đến cơ sở đã được triển khai khá đồng bộ. Công tác đền ơn
đáp nghĩa, quan tâm chăm lo hỗ trợ chính sách cho gia đình có công cách mạng, gia
đình liệt sỹ chu đáo, tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 70 năm ngày thương binh – liệt
sỹ. Công tác an sinh xã hội được đảm bảo, thường xuyên chăm lo cho người nghèo và
đối tượng bảo trợ xã hội… Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,34%. Đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm
được quan tâm, đã đào tạo nghề cho 1.500 lao động, giải quyết việc làm mới cho 2.000
người, xuất khẩu lao động cho 60 người.
Tính đến năm 2015, dân số tỉnh Thừa Thiên Huế có 1.143.572 người, trong đó:
- Nam: 567.253 người.
- Nữ: 576.319 người.
- Mật độ dân số là 228 người /km2.
- Về phân bố, có 556.056 người sinh sống ở thành thị và 587.516 người sinh sống
ở vùng nông thôn.
Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên là 623.480 người (trong đó lao động nữ
306.450 người) (Theo niên giám thống kê năm 2015).
Cơ cấu lao động ở các ngành như sau: Lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 37%, lao động ngành Công nghiệp và xây dựng chiếm 30,8%, thương mại dịch
vụ và ngành khác chiếm 32,2%. (Văn phòng HĐND&UBND huyện Phong Điền 2014)
1.1.5 Tình hình chăn nuôi, thú y huyện Phong Điền
Phong Điền có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Nguồn sản phẩm dành để chăn nuôi từ sản xuất nông nghiệp phong phú. Nguồn
lao động trong nông thôn dồi dào, kết hợp các kinh nghiệm chăn nuôi sẵn có với
những hiểu biết các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi là điều kiện thuận lợi
cho ngành này phát triển. Mấy năm gần đây trong huyện phát triển mạnh về nuôi gia

súc, gia cầm.
Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, thời tiết khí hậu diễn biến bất
lợi, môi trường biển bị ô nhiễm, đầu ra sản phẩm… đã ảnh hưởng không nhỏ đến công
tác chăn nuôi, thủy sản. Tuy nhiên, được sự quan tâm của tỉnh, sự chỉ đạo sát sao của
UBND huyện Phong Điền cùng các cấp các ngành và hộ sản xuất, phát huy thế mạnh,
tận dụng mặt thuận lợi, cơ bản hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Tổng sản lượng
12


khai thác và nuôi trồng đạt 728 tấn, trong đó khai thác biển 234.7 tấn, sông
đầm 548 tấn. Sản lượng nuôi tôm trên cát đạt gần 3.257 tấn. Tình hình chăn nuôi gia
súc, gia cầm tăng cả về số lượng và chất lượng tổng đàn, hiện nay toàn huyện Phong
Điền có 4.365 con trâu, 6.220 con bò, trong đó bò lai sind 3.158 con, đàn lợn 29.558
con, trong đó lợn nạc 20.548 con, đàn gia cầm 328.100…
Đến nay toàn huyện có 67 trang trại, gia trại.
Công tác tiêm phòng, giám sát phòng chống dịch bệnh ở gia súc, gia cầm
được Ban chỉ đạo phòng chống dịch và mạng lưới thú y các cấp thường xuyên kiểm
tra, theo dõi giám sát nhằm không để dịch bệnh xảy ra.Công tác vệ sinh môi trường,
tiêu độc khử trùng chuồng trại chăn nuôi được triển khai thường xuyên, công tác kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, các sản phẩm gia súc gia cầm được kiểm tra thú y
trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường. (Cổng thông tin điện tử Thừa Thiên Huế
2017)
1.2 CÁC QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1.2.1 Quy trình chăn nuôi dê nông hộ
1.2.1.1 Chọn giống dê
- Chọn dê con: Dê con phải có khối lượng sơ sinh 1,8 - 2 kg/con (con cái), và 2,3
kg/con (con đực). Lúc cai sữa đạt khối lượng 6,5 - 7,5 kg/con trở lên thì chọn làm hậu
bị. Các dê được chọn phải từ các lứa đẻ sinh đôi trở lên của các dê mẹ đẻ từ lứa thứ 2
đến lứa thứ 8. Bố mẹ chúng là dê đực ở độ tuổi 2 đến 5 năm.
- Chọn dê cái: Là con của dê mẹ cho nhiều sữa, dê con mau lớn, ngoại hình thanh

mảnh; đầu nhỏ nhẹ, mình dài, phần sau phát triển hơn phần trước; da mỏng, lông mịn;
bầu vú to, mềm mại, đều.
- Chọn dê đực giống: Dê đực khoẻ mạnh, hăng hái, không khuyết tật; đầu to,
ngắn, trán rộng; thân hình cân đối, không quá béo, hoặc gầy. Phần thân sau chắc chắn,
bắp nở đều, bốn chân chắc khoẻ, 2 hòn cà đều và cân đối. Dê đực phải là dê của con
mẹ cho nhiều sữa, dê con tăng trọng nhanh, khả năng chống bệnh tốt. Dê đực 6 tháng
tuổi không đạt 15kg trở lên không sử dụng làm giống.
1.2.1.2 Phối giống
Tuổi bắt đầu phối giống của dê cái là 7 - 8 tháng tuổi, dê đực 5 - 6 tháng tuổi.
Khi bắt đầu phối giống dê cái phải đạt khối lượng 17 - 18kg, dê đực phải đạt khối
lượng 15 - 16kg.
- Tỷ lệ đực/cái thích hợp là: 1/20 - 1/25.
- Những dê cái có ngoại hình, thể chất và khối lượng đạt yêu cầu thì phải theo dõi
sát các kỳ động dục để phối giống kịp thời.
- Thời điểm phối giống thích hợp là 24 giờ kể từ sau khi dê cái có biểu hiện động
dục.

13


- Không cho giao phối đồng huyết và không cho dê đực non phối với dê cái già.
- Dê cái trên 7 năm tuổi và dê đực trên 8 năm tuổi cần được loại thải.
1.2.1.3 Thức ăn cho dê
- Thức ăn thô xanh: Dê là loại ăn tạp, nguồn thức ăn chính là cỏ và các loại lá
cây. Dê có thể ăn các loại lá cây mà trâu, bò không ăn được. Nhưng dê không thích ăn
các loại cỏ và lá cây bị ướt, nên khi chăn thường phải thả dê vào khoảng 9 - 10 giờ
sáng.
- Ngoài chăn thả dê ở bãi chăn thì nên cho dê ăn thêm cỏ ở chuồng 2 - 3 kg/con.
- Có thể trồng một số cây họ đậu và một số giống cỏ làm thức ăn cho dê như:
+ Cỏ hoà thảo: Cỏ Voi, cỏ Lông Pa Ra

+ Cây họ đậu: Keo dậu, điền thanh...
+ Các cây khác: Keo tai tượng, cây mía, cây mít, cây sung...
- Thức ăn hỗn hợp: Gồm các loại cám gạo, ngô, bột sắn... tuỳ theo lứa tuổi, khả
năng sinh sản và tiết sữa cho dê mà ăn từ 0,2 - 0,8 kg/con/ ngày. Có thể bổ sung một
lượng muối ăn và khoáng đa vi lượng dưới dạng đã chế biến để dê sử dụng tuỳ thích.
- Tuyệt đối tránh thức ăn chua, hôi, mốc, ướt. Hàng ngày cho dê ăn no, đủ các
chất dinh dưỡng. Nếu thiếu hụt khẩu phần, dê sinh trưởng kém, thành thục chậm, giảm
thể trọng, giảm sản lượng sữa, sinh sản kém, dê gầy dễ bị sinh bệnh.
- Dê thích ăn ở độ cao do vậy cần treo máng thức ăn lên cao cách mặt đất 0,4 -0,5
m, cây lá cho ăn thêm cũng nên treo cao để dê dễ ăn.
1.2.1.4 Chuồng trại
- Làm chuồng trại nơi cao ráo, thoát nước, ở cuối hướng gió đảm bảo đông ấm hè
mát.
- Nuôi dê phải làm chuồng sàn, cách mặt đất 50 - 80 cm. Vật liệu làm chuồng
đơn giản, bằng gỗ, tre, nứa, lá... Sàn chuồng làm bằng thanh tre, gỗ, nứa thẳng, nhẵn,
bản rộng 2,5cm; cách nhau 1,5cm đủ lọt phân và tránh cho dê không bị lọt chân.
- Chuồng nên có ngăn riêng cho dê đực giống, dê hậu bị, dê chữa gần đẻ, dê mẹ
và dê con dưới 3 tuần tuổi và các loại dê khác. Có sân chơi cao ráo, không đọng nước,
định kỳ lấy phân ra khỏi chuồng và vệ sinh tẩy uế chuồng trại bằng vôi bột 1 tháng 1
lần.
- Diện tích chuồng nuôi: Phải bảo đảm:
+ Dê trên 6 tháng tuổi: 0,7 - 1 m2/con.
+ Dê dưới 6 tháng tuổi: 0,3 - 0,5 m2/con.
1.2.1.5 Các biện pháp chăm sóc dê sinh sản
-

Dê chữa: 150 ngày (dao động trong vòng 146 - 157 ngày) trong thời gian chữa
cần chăn thả dê gần chuồng, nơi bằng phẳng, tránh đuổi đánh đập. Tách xa dê đực
giống để tránh nhảy dê chữa, dễ gây sẩy thai.
- Trước khi đẻ 5 - 10 ngày nhốt riêng dê chữa. Dê sắp đẻ, bầu vú căng sữa, dịch

nhờn chảy ở âm hộ, sụp mông. Cho cỏ khô, sạch vào lót ổ và chuẩn bị đỡ đẻ cho dê.
- Sau khi dê đẻ cần lấy khăn mềm, sạch, lau khô lớp màng nhầy ở mồm, mủi để
tránh ngạt thở cho dê con. Thắt cuống rốn bằng chỉ cách bụng 1cm rồi cắt ngoài chỗ

14


thắt và sát trùng bằng cồn I-ốt. Sau khi đẻ 30 phút cho dê bú sữa đầu ngay nhằm tăng
cường sức khoẻ và sức đề kháng của dê con.
- Không cho dê mẹ ăn nhau thai, cho dê mẹ uống nước muối 0,5% hoặc nước
đường 10%. Để dê con nằm ở ổ ấm, nuôi nhốt dê mẹ và dê con 3 - 4 ngày, cho ăn tại
chuồng, sau đó chăn thả gần nhà. Từ ngày thứ 4 đến ngày 21. Nuôi dê con trong cũi (ô
riêng) đảm bảo ấm áp, khô sạch, cho bú ngày 3 - 4 lần. Khi 10 ngày tuổi tập cho dê
con ăn thức ăn dễ tiêu, cỏ non sạch và khô ráo.
- Không chăn thả dê con trước 21 ngày tuổi và dê mẹ sau khi đẻ 7 - 10 ngày. Đến
21 - 30 ngày tuổi cho dê con chăn thả theo đàn. Dê con sau 3 tháng tuổi tách riêng dê
đực, cái và phân đàn theo hướng sản xuất.
1.2.1 Quy trình tiêm phòng vaccine
1.2.1.1 Phòng bệnh tụ huyết trùng
-

Vắc-xin tụ huyết trùng dê là vắc-xin vô hoạt, dạng lỏng, màu vàng nhạt.
Liều tiêm: 2 ml/con cho dê từ 1 tháng tuổi trở lên, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp
thịt.
- Tiêm vắc- xin định kì 2 lần/năm để phòng bệnh cho đàn dê.
- Chú ý: Lắc kĩ lọ vắc-xin trước khi sử dụng và chỉ sử dụng trong ngày.
1.2.1.1 Phòng bệnh lở mồm long móng
- Vắc-xin phòng bệnh lở mồm long móng là vắc-xin vô hoạt dạng nhũ dầu.
- Liều tiêm: 1ml/con, tiêm sâu vào bắp thịt.
- Thời gian tiêm:

+ Chủng mũi đầu tiên: lúc 5 tháng tuổi.
+ Chủng tăng cường : 9 tháng sau mũi đầu tiên.
+ Tái chủng: cứ 12 tháng chủng lại.
+ Sau 2 tuần có miễn dịch, tiêm nhắc lại tùy thuộc vào tình hình dịch bệnh của
địa phương.

15


1.3 NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN
1.3.1. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại dê
Hằng ngày thực hiện dọn dẹp, thu gom, xử lý phân, nước tiểu, thức ăn, nước
uống còn thừa. Vệ sinh, quét dọn khu vực xung quanh chuồng trại dê.
Vệ sinh nước uống: dùng Chloramine B để khử trùng nước trước khi sử dụng.
Định kỳ phải thực hiện việc tiêu độc, sát trùng chuồng trại và khu vực xung
quanh chuồng nuôi. Lịch trình thực hiện:1 tuần/ l lần. Phải thực hiện việc vệ sinh cơ
giới trước khi thực hiện tiêu độc sát trùng để tăng hiệu quả hoạt động.
Hóa chất sử dụng để tiêu độc sát trùng: Biodine , Chloramine B.
Đã tiến hành vệ sinh ,tiêu độc khử trùng chồng trại dê cho 8 hộ ở xã Phong
Chương, huyện Phong Điền, trong thời gian 1 tháng.
1.3.2 Điều trị chướng hơi dạ cỏ cho dê
Can thiệp kịp thời là rất cần thiết.
Chướng hơi thứ cấp: được can thiệp bằng ống thông dạ cỏ hoặc tháo bỏ dị vât
khỏi cuống họng.
Chướng hơi do thức ăn: trước hết phải chống sự tạo hơi bằng cách cho dê uống
100-200 ml dầu rắn hoặc 50-100ml rượu với tỏi cho dê hoạt động và chà xát vùng dạ
cỏ nhiều lần sau khi uống dầu sẽ làm tăng cường nhu động dạ cỏ và thoát hơi.
Nếu dê bị tê liệt thì nên xoay tròn dê hoặc xoay vuốt bụng dạ cỏ để giúp cho dầu
và chất chứa dạ cỏ trôn đều, chống tạo bọt.
Sử dụng ống thông dạ cỏ để thoát hơi kịp thời. Chỉ nên dùng kim chọc dạ cỏ khi

cấp cứu ở giai đoạn cuối cùng của chứng hơi cấp vì phương pháp này dễ làm viêm
phúc mạc và rò rỉ dạ cỏ.
Cần tiêm kháng sinh 3-5 ngày sau khi chọc thoát hơi dạ cỏ.

16


PHẦN 2. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1.1 Tính cấp thiết
Hiệu quả kinh tế của nghề chăn nuôi dê đang tỏ ra ưu thế so với chăn nuôi các
động vật nhai lại khác. Đã có nhiều công trình nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật
chăn nuôi dê về giống, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, thú y, chế biến sản phẩm được
tiến hành và đã thu được những kết quả bước đầu khả quan và tạo điều kiện cho chăn
nuôi dê từng bước phát triển trong cả nước cũng như trong huyện Phong Điền. Với lợi
thế về điều kiện tự nhiên như huyện Phong điền, chăn nuôi dê đang từng bước khẳng
định cơ cấu trong ngành chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập của người sản xuất.
Chăn nuôi dê phát triển với mục đích xóa đói giảm nghèo cho người dân ở trung du
miền núi. Nơi đây các nông hộ tận dụng được các phế phẩm nông nghiệp làm thức ăn
cho dê, đồng thời ở núi đồi các loại cây cỏ rất phong phú phù hợp để chăn thả dê.
Dê là loại gia súc nhai lại nhỏ được nuôi ở nhiều nơi trên thế giới. Chúng ăn
được nhiều loại cây cỏ và không tranh giành lương thực với con người. Chúng rất dẻo
dai, nhanh nhẹn, chịu đựng kham khổ tốt. Có thể nói rằng dê là bạn của người nghèo.
Chăn nuôi dê đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp của nhiều quốc gia,
khu vực và cũng là ngành có truyền thống lịch sử. Sữa dê chiếm tổng số 2% lượng sữa
sản xuất toàn thế giới. trên thế giới, nghề nuôi dê lấy sữa rất thịnh hành. Có những con
dê, một năm có thể cho tới 2.950 lít sữa. Chăn nuôi dê cũng là một giải pháp của nền
kinh tế đặc biệt là kinh tế hộ gia đình, giúp tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống.
Hình thức chăn nuôi dê quảng canh cũng phù hợp với điều kiện của huyện
Phong Điền khi người chăn nuôi có thể tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên ngoài các

đồng cỏ, bờ đê, bờ ruộng, hay đồi núi và tận dụng các phế phẩm nông nghiệp để giảm
một phần chi phí thức ăn cho chăn nuôi, vì vậy chăn nuôi dê bước đầu đều có lãi. Tuy
nhiên rủi ro lớn đó là bệnh tật, khả năng lây nhiễm bệnh, khó quản lý được sự lên
giống và phối giống giữa các con trong đàn, sự ô nhiễm môi trường do nguồn phân,
hoặc việc không tận dụng được hoàn toàn nguồn phân.
Để giúp người dân hiểu rõ hơn về bệnh của dê, qua đó sơ bộ xác định các bệnh
thường găp ở dê, cở sở để đề ra các giải pháp giúp hộ dân chăn nuôi dê, từng bước
nâng cao hiệu quả chăn nuôi dê của địa phương, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài :
“Điều tra tình hình bệnh của dê nuôi ở một số nông hộ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế ”.
2.1.2 Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng bệnh của dê nuôi ở một số nông hộ trên địa bàn huyện
Phong Điền.

17


- Bước đầu xác định những vấn đề về bệnh dê mà người dân đang gặp phải, cách
điều trị trong chăn nuôi dê và các biện pháp phòng tránh.
- Trên cở đó tìm ra các vấn đề khó khăn trong phát triển chăn nuôi dê.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi dê ở địa phương,
vừa phù hợp với điều kiện thực tế của huyện vừa phù hợp với khả năng của các hộ
chăn nuôi.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1 Tình hình chăn nuôi dê ở việt nam
Ở nhiều nước nhiệt đới và bán nhiệt đới, dê là một loài vật nuôi có vai trò quan
trọng trong ngành chăn nuôi. Ở Việt Nam, nghề chăn nuôi dê đã có từ lâu đời nhưng
chủ yếu theo phương thức quảng canh.
Bảng 1. Tổng số lượng và sự phân bố đàn dê của cả nước (con)
Khu vực


Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Trung du & MNPB

736.650

848.464

945.296

Đồng bằng sông Hồng

79.089

66.531

104.599

TB & DHMT

433.957

495.793

623.501


Tây Nguyên

117.137

134.094

153.074

Đông Nam bộ

231.449

309.843

357.715

Tây Nam bộ

179.362

344.168

402.283

Tổng số

1.777.662

2.198.893


2.586.468

Nguồn: Trung tâm Công nghệ Sinh học Chăn nuôi (2017)
Tính thời điểm hiện nay, tổng đàn dê vẫn không ngừng phát triển và tính tới thời
điểm tháng 10 năm 2017 so với thời kì đầu phát triển, đàn dê đã tăng từ 320.000 con
lên 2.586.000 con, gấp 8 lần và đã ngày càng được quan tâm đầu tư phát triển cả về
mặt số lượng và chất lượng. Theo số liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam, khu vực
Trung du miền núi phía Bắc và Trung bộ và DHMT là khu vực có tổng đàn dê cao nhất
nước (tương ứng khoảng 945.000 và 623.000 con) , sau đó là khu vực miền Đông Nam
bộ và Tây Nam bộ. Tây Nguyên và Đồng bằng sông Hồng và khu vực có tổng đàn dê
ít nhất trong cả nước. Tổng sản lượng dê xuất chuồng các khu vực trong cả nước tương
ứng với tổng đàn dê của từng khu vực, trong đó trong 10 tháng đầu năm 2017 miền núi
và Trung du phía Bắc dẫn đầu về sản lượng với 285.804 con, sau đó là Bắc Trung bộ
với 350.015 con, khu vực Tây Nam bộ. mặc dù về tổng đàn có thấp hơn, tuy nhiên sản
lượng dê xuất chuồng có chênh lệch cao hơn, dù chưa đáng kể so với Đông Nam bộ,
tương ứng 167.793 con so với 160.658 con. Xét theo tổng sản lượng chung, trong 3
năm trở lại đây tổng sản lượng dê xuất chuồng cũng không ngừng tăng qua hàng năm,

18


tương ứng năm 2015 đạt khoảng 810 ngàn con, năm 2016 là 909 ngàn con và đến 10
tháng năm 2017, con số đã đạt được là khoảng 1 triệu con.
Dê là loại gia súc nhỏ thường được chăn nuôi theo 3 phương thức là thâm canh
(nuôi nhốt hoàn toàn), bán thâm canh (bán chăn thả), và quảng canh (chăn thả). Tại
nước ta dê chủ yếu theo phương thức bán thâm canh với hình thức vừa nuôi nhốt và
vừa chăn thả là chủ yếu. Hình thức này cũng phù hợp với điều kiện của nước ta khi
người chăn nuôi có thể tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên ngoài các đồng cỏ, bờ đê, bờ
ruộng, hay đồi núi để giảm một phần chi phí thức ăn cho chăn nuôi.

Giống dê Việt Nam chủ yếu là giống dê Cỏ địa phương nuôi lấy thịt. có nhiều
màu sắc lông da khác nhau và bộ pha tạp nhiều, dê có lầm vóc bé nhỏ, hiệu suất
chuyển hoá thức ăn thấp, hiện tượng suy thoái cận huyết cao. nuôi dưỡng kém, bệnh
tật phát sinh nhiều. Ở một số nơi tỷ lệ chết của dê con từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi khá
cao, lên tới trên 40% tổng số dê con sinh ra. Năm 1995, trung tâm Nghiên cứu dê thỏ
Sơn Tây đã nghiên cứu giống dê Bách Thảo và cho thấy đây là giống dê nội kiêm dụng
sữa thịt có khả năng sản xuất sữa và thịt đặc biệt là khả năng sinh sản cao hơn rất
nhiều so với dê Cỏ. Do đó, giống dê này đã được đưa ma sản xuất đại trà trong cả
nước và được người chăn nuôi ở nhiều nơi hoan nghênh tiếp nhận.
(Nguồn: Trung tâm Công nghệ Sinh học Chăn nuôi, 2017)
2.2.2 Nguồn gốc và phân loại dê
2.2.2.1 Nguồn gốc của dê nhà
Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều nguồn gốc khác
nhau. Nguồn gốc của dê nhà là dê rừng. Dê rừng (Capra aegagus) trên thế giới được
chia làm 3 nhóm:
-

Dê rừng Bezoar (C.a aegagrus) có sừng thẳng nhưng xoắn vặn, phân bố tự
nhiên ở vùng Tây Á.
Dê rừng Markhor (C.a Flaconeri), nhóm này có sừng cong vặn về phía sau,
phân bố ở Afghannistan và vùng Kashimir-Karakorum.
Dê Ibex (C.a Ibex) phân bố tự nhiên ở vùng Tây Á, đông châu Phi và châu Âu
(Đinh Văn Bình 2003).

2.2.2.2 Phân loại dê
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều giống dê được nuôi, trong đó bao gồm 2 nhóm
chính là giống dê nội và giống dê được nhập ngoại, do đó tạo ra nhiều lựa chọn cho bà
con trong việc chọn giống phù hợp cho việc chăn nuôi hướng thịt hoặc lấy sữa.

19



 Giống dê nội
Các giống dê Việt Nam có một số đặc tính chung như: tuổi để lứa đầu sớm, thời
gian mang thai ngắn, khả năng sử dụng thức ăn nghèo dinh dưỡng cao, sức chống chịu
tốt, thích ứng với các điều kiện của địa phương.
- Dê địa phương (dê cỏ)
Giống này đươc thuần dưỡng từ lâu ở nước ta, hiện nay được nuôi phổ biến ở
vùng núi và cao nguyên. Màu lông không thuần khiết (đen, vàng, xám, nâu), mình
ngắn, chân thấp, bụng to, đầu nhỏ, có sừng, tai nhỏ, ngắn, dê đực có lông bờm dài,
cứng, mình dẹp, bụng to, có râu cằm.
Một số đặc điểm về năng suất: Trọng lượng dê trưởng thành (kg): Dê đực từ 40 50kg; Dê cái từ 26 - 28kg. Cao vai (cm): Dê đực 57 - 59cm; Dê cái 51 - 53cm. Năng
suất sữa (kg/ngày) khoảng 0,33 - 0,5kg/ngày. Thời gian cho sữa (ngày) từ 90 -120
ngày. Hàm lượng mỡ sữa (%) khoảng 6,45%.
- Dê Bách Thảo
Là giống dê lai pha tạp nhiều đời của một số giống nhập nội, không loại trừ có
lẫn máu của dê địa phương.
Màu lông chủ yếu là đen hoặc đen loang sọc trắng, vá trắng, đốm trắng, đốm đen,
tầm vóc cao, đầu thô dài, miệng rộng và thô, phần lớn không có rấu cằm và sừng, bầu
vú hình bát úp, núm vú dài.
Một số đặc điểm về năng suất: Trọng lượng dê trưởng thành (kg): Dê đực 46 –
53kg, Dê cái 36 – 40kg. Cao vai (cm): Dê đực 60 – 64cm, Dê cái 55 – 58cm. Năng
suất sữa (kg/ngày) khoảng 1 – 1,2kg/ngày. Thời gian cho sữa (ngày) từ 145 – 150
ngày.
Nhìn chung các nông hộ chăn nuôi dê ở huyện Phong Điền chủ yếu nuôi dê Cỏ,
chỉ có một số ít hộ nuôi dê Bách Thảo.
 Giống dê nhập ngoại
- Dê Boer đực
Đây là giống dê có nguồn gốc ở Nam Phi với đặc điểm nổi bật là lớn rất nhanh
và cho sản lượng thịt nhiều hơn các loại dê thông thường hiện nay và trong thịt có

chứa nhiều chất béo. Giống dê này có hai sắc lông đen trắng trên mình, có màu lông
nâu, có vòng trắng quanh cổ. Lông đen phủ hết trọn phần cổ, lưng, hai bên hông và
phần trên đuôi.
Một số đặc điểm về năng suất: Trọng lượng trưởng thành (kg): Dê đực trưởng
thành nặng 90 – 110kg, Dê cái trưởng thành nặng 70 – 80kg. Cao vai (cm): Dê đực
100 – 120cm, Dê cái 80 – 100cm. Năng suất sữa rất ít (chưa được thống kê cụ thể).

20


Thời gian cho sữa chu kỳ ngắn. Là giống dê chuyên thịt, năng suất cao, chất lượng thịt
được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Giống dê Jamnapari
Đây là giống dê Ấn Độ nổi tiếng và được nuôi phổ biến ở hầu khắp Ấn Độ, có
tầm vóc lớn, lông thường có màu nâu sáng với nhiều mảnh đốm đen, sừng ngắn vừa
phải và dẹt, gờ mũi cao với một túm lông mềm, đuôi mảnh và ngắn, chân cao.
Một số đặc điểm về năng suất: Trọng lượng trưởng thành (kg): Dê đực 44,5 –
45kg, Dê cái 38 – 40kg. Cao vai (cm): Dê đực 78cm, Dê cái 75cm. Năng suất sữa
(kg/ngày)vào khoảng 0,9kg/ngày. Thời gian cho sữa (ngày) khoảng 168 ngày. Hàm
lượng mỡ sữa (%) chiếm 5,6%.
- Giống dê Alpine
Là giống dê Pháp, màu lông phổ biến là màu xám hạt dẻ, tầm vóc lớn, có sừng
hoặc không sừng, trán và mõm rộng, phát triển ở các nước như: Ấn Độ, Philippin.
Giống dê này thường được dùng để lai cải tiến giống dê ở một số địa phương.
Một số đặc điểm về năng suất của dê: Trọng lượng dê khi trưởng thành (kg): Dê
đực nặng khoảng 80 – 100kg, Dê cái khoảng 50 – 80kg. Cao vai (cm): Dê đực 90 –
100cm, Dê cái 70 – 80cm. Năng suất cho sữa (kg/ngày) khoảng 1,5kg/ngày. Thời gian
cho sữa 200 ngày. Hàm lượng mỡ sữa chiếm 3,6%.
- Dê Anglo – Nubian
Là con lai hỗn tạp giữa nhiều giống dê như Zaraibi (Ai Cập), Ấn Độ, Togenburg

(Thụy Sĩ) và dê địa phương Anh. Dê có màu lông hỗn tạp, thường có điểm lông trắng,
tai lớn, dài và cụp xuống, tầm vóc nhỏ, không có sừng, bầu vú rất phát triển. Hiện nay
giống dê này được nhiều nước Châu Á nuôi làm giống dê sữa, đồng thời cũng được
dùng để lai tạo các giống dê ở địa phương.
Một số đặc điểm về năng suất: Trọng lượng dê trưởng thành (kg): Dê đực khoảng
60kg, Dê cái khoảng 40kg. Cao vai (cm): Dê đực cao từ 70 – 80cm, Dê cái 60 – 70cm.
Năng suất sữa khoảng 1 – 2kg/ngày. Thời gian cho sữa tầm 205 – 235 ngày. Hàm
lượng mỡ sữa chiếm 4 – 54%.
- Dê Beetal
Loài dê này có nguồn gốc từ Ấn Độ. Màu sắc lông không cố định: Đen, nâu, rám
vàng, tầm vóc cao to, mặt gồ, tai dài và to rũ xuống, có sừng dày, đuôi ngắn, bầu vú
phát triển, có hoa tai dưới cổ.
Một số đặc điểm về năng suất: Trọng lương dê khi trưởng thành (kg): Dê đực
nặng khoảng 57kg, Dê cái 35kg. Cao vai (cm): Dê đực 91cm, Dê cái 77cm. Năng suất
sữa khoảng 1 – 2kg/ngày. Thời gian cho sữa 208 ngày. Hàm lượng mỡ sữa chiếm
4,75%.
21


- Dê Barbari
Là một giống dê kiêm dụng sữa thịt.
Một số đặc điểm về năng suất: Trọng lượng dê trưởng thành (kg): Dê đực nặng
70 – 78kg, Dê cái 50 – 60kg. Cai vai (cm): Dê đực 80 – 85cm, Dê cái 75 – 77cm.
Năng suất sữa khoảng 2kg/ngày. Thời gian cho sữa rơi vào tầm 200 ngày. Hàm lượng
mỡ sữa chiếm 3,8 – 4,5%.
- Dê Togenburg
Là giống dê Thụy Sĩ. Màu lông dê không cố định, phần lớn dê có màu xám đất.
Mõm có hai dãy sọc màu trắng. Tai và chân có màu trắng. Lông dày và dài, nhất là ở
lưng và bàn chân (lông có thể dài tới 20cm). Có hai mấu thịt (hoa tai) ở phần dưới hai
bên cổ, bầu vú phát triển.

Một số đặc điểm về năng suất: Trọng lương dê khi trưởng thành (kg): Dê đực 60
– 70kg, Dê cái 45 – 50kg. Cao vai (cm): Dê đực 70 – 75cm, Dê cái 65 – 70cm. Năng
suất sữa 1,5kg/ngày. Thời gian cho sữa 200 ngày.Hàm lượng mỡ sữa 4%.
(Theo Kỹ Thuật Nông Nghiệp)
2.2.3 Tập tính động vật và những điều cần biết trong chăn nuôi dê
2.2.3.1 Khái niệm về tập tính
Tập tính là một khái niệm phức tạp, có thể hiểu là chuỗi những phản ứng của
động vật trả lời kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể. Ở dạng đơn
giản nhất, tập tính có thể là một chuỗi sự co cơ, được thực hiện khi có những kích
thích, như là trong trường hợp của một phản xạ.
Mỗi loài động vật khác nhau có tập tính ăn khác nhau (Đàm Văn Tiện 2004).
Hiểu biết tập tính của dê rất quan trọng, vì nó giúp cho người chăn nuôi biết cách
chăm sóc, nuôi dưỡng dê hợp lý, phù hợp để nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi.
Dê có khả năng sử dụng các loại thức ăn thô xanh, nhiều chất xơ (Đinh Văn Bình
2003). So với trâu, bò, cừu ..., dê ăn được nhiều loại lá hơn và có biên độ thích ứng
rộng với các mùi vị của cây lá. Một số loài cây mà trâu, bò không ăn nhưng dê vẫn sử
dụng được. Dê rất phàm ăn và thường tìm thức ăn mới. Tập tính gặm cỏ và nhai lại
của dê cừu: trong cả ngày chúng tiến hành lấy thức ăn và việc nhai lại chỉ được thực
hiện vào buổi tối (Đàm Văn Tiện 2006). Dê là con vật sử dụng nước hiệu quả hơn
nhiều so với trâu, bò. Nó có khả năng chịu khát rất giỏi. Do cấu tạo môi dê mỏng, linh
hoạt nên ngoài khả năng gặm cỏ như trâu, bò..., dê còn thích ăn ở độ cao 0,2-1,2m
chúng có khả năng đứng bằng hai chân, bứt các loại lá cây, hoa trên cao, thậm chí trèo
hẳn lên cây để chọn, bứt các phần ngon ăn (Đinh Văn Bình 2003). Thức ăn để sát mặt
đất dê thường khó ăn và phải quỳ hai chân trước xuống để ăn. Khi để tự do, dê có khả
năng tự tìm chọn loại thức ăn thích nhất để ăn; thức ăn rơi vãi, dính bẩn bùn đất dê

22


thường bỏ lại không ăn. Dê là loài vật có tính khí ưa chạy nhảy và hiếu động. Chúng

rất nhanh nhẹn và di chuyển rất nhanh trong khi kiếm ăn. Trung bình hằng ngày chúng
có thể chạy nhảy, di chuyển khoảng 10 - 15km (Đinh Văn Bình 2003).
2.2.3.1 Ứng dụng của tập tính trong chăn nuôi
Để nâng cao năng suất và hiệu quả thì người chăn nuôi cần hiểu rõ đây là hai yếu
tố quan trọng nhất quyết định. Một thực trạng hiện nay đó là chăn nuôi theo lối công
nghiệp hiện đại, quy mô lớn người ta chỉ cho gia súc ăn những thức ăn hỗn hợp có sẵn
với mục đích làm sao gia súc tăng trọng nhanh nhất có thể mà không quan tâm đến tập
tính ăn của chúng thích ăn gì, ăn bao nhiêu, cơ thể chúng có thể chuyển hóa hết lượng
ăn vào cho ra sản phẩm chăn nuôi hay gây ra lãng phí thức ăn tăng giá thành thức ăn, ô
nhiễm môi trường. Để thành công cần phải hiểu biết về tập tính ăn uống của gia súc,
biết được gia súc thích ăn gì, ăn như thế nào, biết cơ chế lựa chọn thức ăn và kiểm soát
lượng ăn vào từ đó áp dụng vào chăn nuôi nói chung và chăn nuôi dê nói riêng nhất
định sẽ mang lại hiệu quả chăn nuôi cao hơn.
 Tập tính di truyền:
- Tập tính gặm cỏ và nhai lại của dê cừu: trong cả ngày chúng tiến hành lấy thức
ăn và việc nhai lại chỉ được thực hiện vào buổi tối (Đàm Văn Tiện 2006), kể cả lúc
ngủ chúng cũng nhai lại. Trời nóng thì sự nhai lại chậm hơn trời mát, thức ăn cỏ ẩm và
mục đều ảnh hưởng đến sự nhai lại. Môi trường cũng ảnh hưởng đến sự nhai lại: yên
tỉnh thì sự nhai lại tốt nếu ồn ào thì sự nhai lại kém và bị ức chế.
- Tập tính ăn tầm cao của dê ứng dụng trong thiết kế đặt độ cao của nguồn thức ăn
nhằm nâng cao khả năng khai thác phần thức ăn ăn được (Đàm Văn Tiện 2006, 2007).
 Tập tính học được:
- Học ăn từ mẹ trong giai đoạn bào thai sự chuyển tải thông tin sau tiêu hóa trong
giai đoạn chửa cuối trong sự hình thành sở thích ăn của con con (Đàm Văn Tiện, 2002,
2003): đó là trong giai đoạn cuối thai kì nếu con mẹ được cho ăn một loại thức ăn nào
đó thì con con sau này cũng dễ chấp nhận hơn.
- Học ăn từ mẹ trong giai đoạn bú sữa là sự chuyển tải thông tin mùi vị thức ăn
qua sữa mẹ trong quá trình hình thành sở thích ăn của con non (Đàm Văn Tiện, 2002,
2004) đó chính là sự làm quen sớm với mùi vị thức ăn.
 Dê có khả năng sử dụng các loại thức ăn thô xanh, nhiều chất xơ và với đặc

điểm cấu tạo mỏi mỏng, linh hoạt nên dê ngoài khả năng gặm cỏ còn phù hợp với việc
bứt các loại lá cây, hoa, các cây lùm bụi,... để ăn. Do đó biết được tập tính của dê là
một điều rất quan trọng, vì qua đó người nuôi sẽ biết cách chăm sóc nuôi dưỡng chúng
như thế nào cho hợp lý, phù hợp với các đặc tính của chúng để nâng cao năng suất,
hiệu quả chăn nuôi.
 Đặc điểm sinh sản

23


Dê là gia súc có khả năng sinh sản nhanh hơn nhiều so với bò và trâu. Thông
thường tuổi động dục lần đầu của dê là 6 - 8 tháng, tuổi phối giống lần đầu là 8 - 10
tháng và tuổi đẻ lứa đầu là 13 -15 tháng.
Phản xạ có điều kiện mùi vị để rút ngắn thời gian học ăn thức ăn mới của gia
súc (Đàm Văn Tiện, 1999, 2003): với thức ăn quen thuộc chúng vẫy đuôi chờ đón
thức ăn, chen đẩy tha thức ăn ra khỏi đám đông, vẫy tai sục mõm vào nhưng với
thức ăn lạ sẽ ngửi thăm dò, cào bới, hướng chú ý vào khối thức ăn để thăm dò, đi
lại xung quanh thức ăn.
2.2.3 Tình hình bệnh của dê
Nếu “phong” cho con vật nào đó thực sự là vật nuôi giúp ích cho người nghèo thì
đó chính là con dê, vì vốn ít, ăn cây cỏ, uống nước lã cho ta thịt sữa. Những vùng đồi
núi cheo leo, cây cối um tùm chằng chịt chỉ có con dê mới “chinh phục” được địa hình
này để cho người nghèo thịt - sữa (theo Nguyễn Thiện). Người dân có thể nuôi dê bằng
cách chăn dắt dọc theo các hàng rào, đường đi. Dê không chỉ ăn cỏ như bò, cừu, mà
chúng còn có khả năng sử dụng, tận dụng rất nhiều loại cây thức ăn. Điều đó có nghĩa
là chúng có khả năng lợi dụng và tiêu hoá chất xơ rất cao, trong khi đó đây là một
nguồn thức ăn rẻ tiền, sẵn có trong tự nhiên, do đó khả năng kháng bệnh của dê khá
cao. Tuy vậy dê cũng khá nhạy cảm, dễ bị bệnh. Nuôi dê với hình thức chăn thả,
không thể kiểm sát được loại thức ăn của nó, thức ăn bị ẩm mốc lẫn cát, đồng thời với
khí hậu nhiệt đới ẩm cũng khó tránh khỏi dê dễ mắc bệnh. Việc người dân không chăn

dắt thường xuyên sẽ không kịp phát hiện ra dê bệnh sẽ lây lan sang cho các con khác.
Chuồng trại không được vệ sinh sạch sẽ, không dọn dẹp thường xuyên cũng sẽ làm
cho dê bị bệnh. Một số bệnh thường gặp ở dê như sau:
2.2.3.1 Các bệnh do rối loạn trao đổi chất
 Bệnh Chướng hơi dạ cỏ (Bloat)
- Nguyên nhân và bệnh lý
Chướng hơi dạ cỏ là hội chứng rối loạn tiêu hóa chủ yếu do chế độ ăn uống. Ví
dụ cho dê ăn nhiều thức ăn bị ôi mốc, chứa nhiều nước, ít xơ và dễ lên men sinh hơi
như dây lang, cây ngô non, cây họ đậu, cỏ non xanh hoặc cho ăn nhiều cỏ khô rồi thả
ra đồng cỏ ướt. Nếu thay đổi đột ngột loại thức ăn từ thức ăn thô sang thức ăn tinh như
hạt ngũ cốc, thức ăn tinh hỗn hợp cũng gây nên chướng hơi. Nhưng chướng hơi thứ
cấp cũng có thể xuất hiện ở dê, khi dê bị cảm lạnh do ướt nước mưa, viêm ruột, bội
thực dạ cỏ, tắc cuống họng do nuốt phải dị vật như quả táo, cà rốt, hoặc khi dê ốm yếu
không được uống nước đầy đủ cũng hay bị nghẹn thức ăn. Các áp-xe nội tạng cũng tạo
nên chướng hơi thứ cấp do chèn ép thực quản.
Về cơ bản, chướng hơi là sự ngăn cản quá trình thoát hơi từ dạ cỏ và thường xảy
ra rất đột xuất. Hơi có thể ở dạng tự do hoặc lẫn với dịch dạ cỏ tạo thành bột. Nếu

24


không thoát hơi ra được, dạ cỏ sẽ căng to đè vào cơ hoành, chèn ép phổi gây trở ngại
cho hô hấp và tuần hoàn, có thể làm dê chết do thiếu oxi trong máu.
- Triệu chứng lâm sàng
Chướng hơi do thức ăn có thể xảy ra trong vài giờ sau khi ăn phải các loại thức
ăn không hợp lý. Trong giai đoạn đầu của bệnh, con vật mệt mõi, khó chịu và bỏ ăn.
Dấu hiệu điển hình nhất là căng bụng, đặc biệt là căng ở bên trái. Gõ vào khu vực đó
thì thấy âm trống. Sau khi đầy bụng một thời gian, con vật trở nên khó chịu hơn, đi
loạng choạng, nhu động dạ cỏ yếu dần và mất hẳn. Giai đoạn cuối cùng, dê chảy dãi,
mắt trợn ngược và chuyển động tròn, niêm mạc mắt, miệng chuyển từ đỏ sang tím tái,

thể hiện cơ thể thiếu oxi và sắp chết.
Trong trường hợp chướng hơi thứ cấp các dấu hiệu lâm sàng cũng giống như trên
dê chảy dãi nhiều hơn nếu bị tắc nghẽn ở cổ hoàn toàn, nước dãi không thể chảy lại
vào dạ cỏ được nữa. Nếu tắc nghẽn không hoàn toàn thì hơi có thể thoát ra được.
Chướng bụng trong trường hợp này sẽ nhẹ hơn, ít nguy hiểm hơn.
- Điều trị
Can thiệp kịp thời là rất cần thiết.
Chướng hơi thứ cấp: được can thiệp bằng ống thông dạ cỏ hoặc tháo bỏ dị vât
khỏi cuống họng.
Chướng hơi do thức ăn: trước hết phải chống sự tạo hơi bằng cách cho dê uống
100-200 ml dầu rắn hoặc 50-100ml rượu với tỏi cho dê hoạt động và chà xát vùng dạ
cỏ nhiều lần sau khi uống dầu sẽ làm tăng cường nhu động dạ cỏ và thoát hơi. Nếu dê
bị tê liệt thì nên xoay tròn dê hoặc xoay vuốt bụng dạ cỏ để giúp cho dầu và chất chứa
dạ cỏ trộn đều, chống tạo bọt. Sử dụng ống thông dạ cỏ để thoát hơi kịp thời. Chỉ nên
dùng kim chọc dạ cỏ khi cấp cứu ở giai đoạn cuối cùng của chứng hơi cấp vì phương
pháp này dễ làm viêm phúc mạc và rò rỉ dạ cỏ, cần tiêm kháng sinh 3-5 ngày sau khi
chọc thoát hơi dạ cỏ.
2.2.3.2 Bệnh gây nên do vi khuẩn và vi rút
 Bệnh lở mồm long móng (Foot and Mouth Disease – FMD)
- Nguyên nhân
Bệnh gây ra do một loại vi-rút có khả năng truyền nhiễm rất cao. Mầm bệnh có
thể tồn tại trong cơ thể và có nguy cơ xảy ra sau một năm hoặc lâu hơn nữa khi đã hết
triệu chứng lâm sàng. Bệnh lây lan theo đường thức ăn, nước uống, không khí hoặc do
không khí xâm nhập vào mắt, niêm mạc của cơ thể.
-

Triệu chứng lâm sàng

Khi mắc bệnh này, người ta thường phát hiện bằng một số triệu chứng: dê lờ đờ,
đi tập tễnh, kém ăn rồi bỏ ăn, sốt cao. Triệu chứng lâm sàng đặc trưng là xuất hiện các

25


×