Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài soạn: Định giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.35 KB, 10 trang )

Câu 1: Anh (chi) hay trinh bay cac quan đi
̣
̃ ̀
̀ ́
ểm gia tri đât đai
́ ̣ ́
a) Quan điểm kinh tế học chính tri Mác xít 
̣
• Giá trị là lao động không phân biệt nói chung của con người, lao động xã hội kết tinh 
trong hàng hóa.  
• Giá trị là nội dung của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị 
và giá cả là hình thái biểu hiện bằng tiền của giá trị.  
• Đất đai không có giá trị vì đất đai không phải là sản phẩm do con người làm ra, 
không có lao động kết tinh trong đất đai.  
• Giá cả đất đai (P) thực chất là địa tô tư bản hoá, xác định theo công thức: P = R/i, với 
R là địa tô và i là tỷ suất vốn hóa. 
• Sau này một số nhà kinh tế trường phái tân Mác xít cho rằng đất đai cũng có giá trị. 
• Giá trị là lao động xã hội (lao động sống và lao động vật hoá) kết tinh từ hoạt động 
đầu tư khai phá và phát triển hạ tầng đất đai; được xác định theo công thức: W = C + 
V + M.  
• Thực tế giá cả thị trường đất đai, đặc biệt đất đai đô thị, lớn hơn nhiều lần giá trị 
đầu tư vào đất đai.  
b) Quan điểm kinh tế thi tr
̣ ường: 
• Các nhà kinh tế thị trường không đề cập đến phạm trù giá trị sức lao động “kết tinh 
sức lao động”. 
• Bất kỳ sản phẩm nào có khả năng đáp ứng được mong muốn của con người đều 
được coi là có giá trị sử dụng.  
• Năng lực của giá trị sử dụng này trong việc trao đổi với các sản phẩm/hàng hóa/dịch 
vụ khác được gọi là giá trị trao đổi của nó.  • Giá cả là giá trị tiền tệ của sản phẩm khi 
nó được giao dịch trên thị trường. 


• Theo quan điểm này, đất đai có giá trị sử dụng được trao đổi trên thị trường, nên nó 
có giá trị trao đổi.  
• Quan điểm này đơn giản, dễ hiểu, dễ chấp nhận, nhưng không có sức mạnh mô tả 
bởi tính đơn giản của nó.  


• Hơn nữa dễ dẫn đến sự nhầm lẫn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bằng tiền 
của giá trị sử dụng, giá trị sử dụng lớn thì giá trị trao đổi lớn và ngược lại. 
c) Quan điểm marketing hiện đại: 
• Giá trị trao đổi của sản phẩm bao gồm giá trị hữu hình và giá trị vô hình.  
• Giá trị hữu hình phụ thuộc vào giá trị đầu tư, chi phí, giá thành sản xuất hàng hóa đó.  
• Giá trị vô hình phụ thuộc vào tâm lý, nhu cầu, thị hiếu của con người. • Giá trị trao 
đổi đất đai có hai thành phần: giá trị hữu hình và giá trị vô hình. 
• Giá trị hữu hình chính là giá trị sử dụng của đất đai tạo thành từ thuộc tính không 
gian (diện tích, hình thể, vị trí) với các đặc điểm về địa hình, địa mạo, địa chất, địa 
chấn và các tính chất sinh lý hoá của đất kết hợp với giá trị đầu tư vào đất đai. 
• Giá trị sử dụng có thể được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ thì đấy là giá cả hay giá 
thành của giá trị sử dụng. 
• Giá trị vô hình của đất đai cũng như giá trị thương hiệu phụ thuộc vào vị thế của đất 
đai.  
• Bản chất “giá trị vô hình” của đất đai đến từ vị thế, mà nó “ngự trị” trong tâm tưởng 
­ nghĩa là trong tâm tư, nguyện vọng, tình cảm ­ của khách hàng nói riêng và xã hội nói 
chung.  
• Vị thế đất đai là cơ sở hình thành giá trị vô hình của đất đai, đấy là giá trị có từ quan 
hệ “Relation capital”. 
• Trong trường hợp vị thế đất đai không khác nhau thì giá trị trao đổi của đất đai phụ 
thuộc vào giá trị hữu hình, tức giá thành đất đai.  
c) Quan điểm marketing hiện đại: 
• Phân biệt “Giá cả hợp lý” và “Giá cả phải chăng”. 
• Nhìn theo kinh tế học, “Giá cả hợp lý” là một khái niệm hết sức tù mù: cái “lý” đó có 

trong tình huống nào? “lý” của ai? từ đâu mà có? (của và từ khách hàng? của và từ 
doanh nghiệp? của và từ thị trường…). “Giá cả phải chăng” có nghĩa là: “Giá cả tương 
xứng với đòi hỏi”.  


Câu 2: Anh (chi) hay trinh bay cac đinh nghia, công th
̣
̃
̀
̀ ́ ̣
̃
ức cơ  ban va đăc điêm cua
̉
̀ ̣
̉
̉  
phương phap so sanh tr
́
́
ực tiêp trong đinh gia đât.
́
̣
́ ́

a) Định nghĩa phương pháp so sánh trực tiếp: 
Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp xác định giá đất dựa trên cơ sở phân 
tích mức giá của thửa đất tương tự với thửa đất cần định giá đã giao dịch thành 
công hoặc đang mua, bán trên thị trường vào thời điểm định giá hoặc gần với thời 
điểm định giá để ước tính giá trị thị trường của thửa đất cần định giá. 
Trên thực tế, không thể có hai bất động sản giống hệt nhau ở tất cả các yếu tố. 

Tuy nhiên người ta có thể sử dụng giá bán trên thị trường của những bất động sản 
so sánh tương tự với bất động sản cần định giá để xác định giá trị cho những bất 
động sản cần định giá bằng cách điều chỉnh cộng thêm hoặc trừ bớt trên giá bán 
của bất động sản so sánh. 
Phương pháp so sánh trực tiếp có thể vận dụng vào việc xác định giá cả và tiền 
thuê của các loại hình thức giao dịch bất động sản hay đất đai như mua bán, cho 
thuê, thế chấp. 
Giá trị ước tính của thửa đất, khu đất cần định giá được tính theo cách điều chỉnh 
các yếu tố khác biệt về giá với từng thửa đất, khu đất so sánh như sau: 
 
=

  ±

b) Đặc điểm của phương pháp so sánh trực tiếp: 
Phương pháp so sánh trực tiếp có tính thực tế, nên dễ được chấp nhận. Phương 
pháp so sánh trực tiếp dùng mẫu giao dịch mới được thực hiện có khả năng thay 
thế đối với thửa đất chờ định giá làm tiêu chuẩn so sánh rồi hiệu chỉnh để tính ra 
giá cả của thửa đất chờ định giá, nên có thể phản ảnh được tình hình thị trường 
gần thời điểm xác định giá đất, và cũng làm cho giá cả được tính ra có tính thực tế, 
dễ được tiếp nhận. 


Phương pháp so sánh trực tiếp áp dụng nguyên tắc thay thế tính ra giá thửa đất. 
Phương pháp so sánh trực tiếp là căn cứ vào giá cả của mẫu giao dịch đã thực hiện, 
sử dụng nguyên tắc thay thế với đất đai chờ định giá rồi so sánh để tính ra giá cả 
của đất đai chờ định giá. Phương pháp so sánh trực tiếp thiếu cơ sở lý luận, giá cả 
của đất đai được xác định căn cứ vào giá cả thực tế, do vậy phương pháp này là 
phương pháp thực dụng, phát sinh từ thực tiễn và đã được sử dụng rộng rãi, nhưng 
lý luận của phương pháp còn chưa hoàn thiện. 

Phương pháp so sánh trực tiếp yêu cầu nhân viên định giá phải có khả năng vận 
dụng thực tế. Khi áp dụng phương pháp so sánh phải tiến hành hiệu chỉnh, so sánh 
hàng loạt khoản mục về tình hình thị trường, ngày giao dịch, nhân tố khu vực và 
nhân tố cá biệt... nên yêu cầu nhân viên định giá phải có trang bị tri thức về nhiều 
mặt và kinh nghiệm, nếu không sẽ khó có được kết quả khách quan và chính xác. 
Phương pháp so sánh trực tiếp lấy nguyên tắc thay thế làm cơ sở, xác định một 
cách chính xác giá trị sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng là cơ sở để nâng cao 
độ chính xác khi xác định giá đất đai. 
Câu 3: Anh (chi) hay trinh bay cac đinh nghia, công th
̣
̃
̀
̀ ́ ̣
̃
ức cơ  ban va đăc điêm cua
̉
̀ ̣
̉
̉  
phương phap so sanh thu nhâp trong đinh gia đât.
́
́
̣
̣
́ ́

a) Định nghĩa phương pháp thu nhập: 
Phương pháp thu nhập là một trong những phương pháp định giá đất thường dùng 
nhất, nó cũng là phương pháp cơ bản để tiến hành định giá đất đai, nhà ở, bất động 
sản hoặc những tài sản có tính chất cho thu nhập khác. Khi dùng phương pháp này 

để ñịnh giá đất đai, xem mua đất đai như là một loại đầu tư, khoản giá đất trở 
thành vốn đầu tư để mua lợi ích đất đai cho một số năm về sau. 
Phương pháp thu nhập là phương pháp lấy thu nhập dự kiến hàng năm trong tương 
lai của đất đai định giá với một suất lợi tức hoàn vốn nhất định để hoàn vốn thống 
nhất theo tổng thu nhập vào thời điểm định giá. Công thức: 
     (t=1÷∞)
P là giá cả của đất đai 
P Lt là thu nhập đất đai ở năm thứ t 
t là thời gian mà mảnh đất cho thu nhập 


rt là suất lợi tức hoàn vốn đất đai năm thứ t  

b) Đặc điểm của phương pháp thu nhập: 
Phương pháp thu nhập là có cơ sở lý luận. Lý luận về địa tô và lý luận về phân 
phối các yếu tố sản xuất là căn cứ lý luận của phương pháp thu nhập. Thu nhập 
sản sinh từ tổ hợp các yếu tố đất đai, lao động, vốn phải do các yếu tố này phân 
phối. Thu nhập quy về đất đai phải là địa tô và thu nhập do việc sử dụng đất đai 
đem lại. Giá cả đất đai có thể có được từ việc lấy tổng thu nhập trừ đi những 
khoản thu nhập từ các yếu tố khác, sau đó dùng một suất lợi tức nhất định để hoàn 
vốn từ thu nhập đất đai. Phương pháp thu nhập là xác định giá cả bằng con đường 
thu nhập, nên giá cả có được gọi là "giá cả thu nhập". Phương pháp này coi đất đai 
như là một khoản tiền, nếu đem gửi ngân hàng, mỗi năm có thể thu được một 
khoản lợi tức nhất định, lợi tức đó được xem như là thu nhập của đất đai, do đó 
việc xác định khả năng cho thu nhập của đất đai là có thể tìm ra giá cả đất đai. 
Độ chính xác của của giá đất xác định theo phương pháp thu nhập được quyết định 
bởi mức độ chính xác của thu nhập từ đất đai và suất lợi tức hoàn vốn. Việc xác 
định thu nhập của đất đai có chuẩn xác hay không, lựa chọn suất lợi tức hoàn vốn 
có thích hợp hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xác định giá cả đất 
đai. Cho nên tính toán thu nhập đất đai và xác định suất lợi tức hoàn vốn là khâu 

then chốt của phương pháp thu nhập
Câu 4: Anh (chi) hay trinh bay cac đinh nghia, công th
̣
̃
̀
̀ ́ ̣
̃
ức cơ  ban va đăc điêm cua
̉
̀ ̣
̉
̉  
phương phap thăng d
́
̣
ư trong đinh gia đât.
̣
́ ́

a) Định nghĩa phương pháp thặng dư: 
Phương pháp thặng dư được thực hiện trên cơ sở lý luận cho rằng: giá trị của bất 
động sản chính là giá trị còn lại sau khi lấy giá trị ước tính giả định cho một mục 
đích xác ddịnh cụ thể trong tương lai khấu trừ toàn bộ chi phí để tạo ra sự phát 
triển giả định. 
Công thức tính như sau: 
Giá trị ước tính của thửa đất = Tổng giá trị phát triển ­ Tổng chi phí phát triển 
Trong đó: 


Tổng giá trị phát triển  

 
Tổng chi phí phát triển =
 
Trong đó:  
­ TRi là doanh thu năm thứ i của dự án  
­ Ci là chi phí năm thứ i của dự án 
­ r là tỷ lệ chiết khấu dòng tiền quy về giá trị thời điểm hiện tại  
­  n là số năm thực hiện dự án  
b) Ðặc điểm của phương pháp thặng dư: 
Định giá theo phương pháp thặng dư là phân tích trên góc độ của nhà đầu tư phát 
triển, căn cứ vào công thức tính toán của phương pháp này để tính toán chi phí cao 
nhất có thể chi ra để mua đất. Độ tin cậy của phương pháp thặng dư quyết định 
bởi mấy điểm sau đây: 
­ Xác định chính xác phương thức sử dụng đất tốt nhất, bao gồm mục đích sử 
dụng, cường độ sử  dụng, kiểu dáng của công trình, cảnh quan bên ngoài, thiết bị 
nội thất và bố cục, v.v… 
­ Phán đoán chính xác giá tiêu thụ cả đất đai và công trình sau khi hoàn thành xây 
dựng. 
­ Xác định chính xác chi phí phát triển đất đai và lợi nhuận bình thường của công 
trình.  
Phương pháp thặng dư có những giả thuyết và điều kiện sau đây: dù tổng giá bất 
động sản hoặc tiền cho thuê cho đến việc chi trả cho giá thành của các khoản đều 
là phát sinh trong tương lai, nhưng tất cả các số liệu về tổng giá bất động sản, tiền 
thuê và giá thành sử dụng trong định giá theo phương pháp thặng dư đều căn cứ vào 
số liệu trước mắt để tính ra. 


Ðó là vì rất khó dự tính được một cách chuẩn xác giá thành, tiền thuê và những 
biến động nhỏ của giá cả trong tương lai, đồng thời trong thời gian phát triển, 
không những tiền thuê hoặc giá tiêu thụ sẽ tăng lên (hạ xuống), mà các loại giá 

thành phát triển cũng sẽ tăng lên (hạ xuống). Cho nên trong định giá bằng phương 
pháp thặng dư ẩn chứa một giả thiết là: những biến động liên quan trong việc định 
giá theo phương pháp thặng dư đó, trong thời gian phát triển sẽ không phát sinh 
những biến động lớn. Ðương nhiên, nếu dùng phương pháp định giá để tiến hành 
tính khả thi của các hạng mục hoặc phân tích quyết sách đầu tư, cũng có thể thông 
qua phân tích và điều tra tỉ mỉ thị trường để dự tính số liệu về tiền thuê định kỳ, 
giá tiêu thụ và giá thành, hoặc tiến hành cân nhắc sự thay ñổi thu chi một cách 
chính xác hơn. Giả thiết tiền thuê và giá cả giao dịch bất động sản sẽ không hạ 
thấp trong thời gian phát triển, đồng thời không xét đến những ảnh hưởng của vật 
giá tăng lên. Giả thiết việc đầu tư vào giá thành các khoản trong thời gian phát 
triển là đồng đều hoặc đồng đều trong từng giai đoạn.
Câu 5: Anh (chi) hay trinh bay cac đinh nghia, công th
̣
̃
̀
̀ ́ ̣
̃
ức cơ  ban va đăc điêm cua
̉
̀ ̣
̉
̉  
phương phap chi phi trong đinh gia đât.
́
́
̣
́ ́

a) Định nghĩa phương pháp chi phí: 
Phương pháp chi phí dựa trên nguyên tắc thay thế có nghĩa là giá trị của một bất 

động sản hiện tại bằng chí phí mua một địa điểm tương tự và xây dựng công trình 
có tiện ích tương đương để thay thế. Có thể biểu diễn đơn giản theo công thức 
sau: 
Công thức: Giá bất động sản = Giá đất + Chi phí xây dựng mới – Lượng khấu hao 
tích lũy 

b) Đặc ñiểm của phương pháp chi phí 
Phương pháp chi phí dựa trên “nguyên tắc thay thế” ­ không có thửa đất chủ thể 
nào mà giá trị của nó lớn hơn chi phí thay thế của một thửa đất tương tự (thửa đất 
so sánh) có cùng mục đích sử dụng và vị trí thuận lợi như nhau, có thể chuyển 
nhượng được ngay mà không cần phải chờ đợi. Phương pháp chi phí được xem là 
sự kết hợp của phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp chi phí. Phương 
pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất, còn phương pháp chi phí 
được áp dụng để định giá đối với các tài sản gắn liền với đất.  Khi sử dụng 
phương pháp so sánh trực tiếp để định giá đất, thì thửa đất chủ thể được coi là đất 


trống (không có tài sản gắn liền đất), lúc đó việc định giá đất sẽ trở nên đơn giản 
hơn bởi trên thực tế có rất nhiều thửa đất tương tự trên thị trường đã được chuyển 
nhượng.  Khi sử dụng phương pháp chi phí để định giá đối với tài sản gắn liền với 
đất, thì phần lớn những tài sản nói trên đã qua sử dụng hoặc đã tham gia vào quá 
trình sản xuất, kinh doanh trong một số năm nhất định. Vì vậy, người ta phải tìm 
những tài sản tương tự nhưng mới được tạo lập và mới đưa vào sử dụng hoặc 
mới tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh để “thay thế” tài sản chủ thể. 
Thuật ngữ “thay thế” ở đây được hiểu là sự hoán vị vai trò giữa tài sản chủ thể với 
tài sản thay thế (tài sản so sánh) cho nhau. Chi phí tạo lập mới tài sản thay thế gọi 
là chi phí thay thế. Việc xác định giá trị tài sản chủ thể sẽ trở nên đơn giản hơn 
bằng cách căn cứ chi phí thay thế và thời gian tài sản chủ thể đã từng tồn tại hoặc 
đã tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh để xác định giá trị khấu hao tài sản 
chủ thể. 

Có 2 loại khấu hao: khấu hao tự nhiên và khấu hao do lạc hậu.  
Cả 2 loại khấu hao nêu trên đều lấy thời gian làm cơ sở để khấu hao, vì thế 
phương pháp chi phí coi khấu hao là một hàm thời gian và quan hệ giữa chúng 
được biểu diễn theo đồ thị (Hình 1.7). 
Trong đồ thị, tuổi thực tế dược hiểu là tuổi được tính theo thứ tự thời gian hoặc 
lịch sử của công trình, tuổi kinh tế là khoảng thời gian bất động sản cho thu nhập 
ròng (trường hợp tài sản cho thu nhập) hoặc khoảng thời gian mà mục đích sử 
dụng được thực hiện có bảo đảm (trường hợp là nhà ở).  
Câu 6: Anh (chị) hãy trình bày phương phap phân loai xa trong đinh gia đât theo
́
̣
̃
̣
́ ́
 
quy đinh cua chinh phu. 
̣
̉
́
̉ (điều 12 tt 36/btnmt)
1. Việc xác định loại xã trong xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp; đất ở 
tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ  tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi  
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được thực hiện theo 
3 loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi; mỗi loại xã có các đặc điểm cơ bản sau đây: 
a) Xã đồng bằng là xã có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng và có độ cao ngang với  
mặt nước biển; mật độ dân số đông, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông 
hàng hóa thuận lợi hơn trung du, miền núi; 
b) Xã trung du là xã có địa hình cao vừa phải (thấp hơn miền núi, cao hơn đồng bằng),  
bao gồm đại bộ  phận diện tích là đồi; mật độ  dân số  thấp hơn đồng bằng, cao hơn  



miền núi, kết cấu hạ  tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi  
hơn so với đồng bằng nhưng thuận lợi hơn miền núi; 
c) Xã miền núi là xã có địa hình cao hơn xã trung du, bao gồm đại bộ phận diện tích là  
núi cao, địa hình phức tạp; mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất  
lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du. Xã miền núi được xác định theo các 
đặc điểm quy định tại Điểm này và hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc. 
2.  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục xã đồng bằng, xã trung du và xã miền núi 
trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này
Câu 7: Anh (chị) hãy trình bày cach xac đinh vi tri đât trong xây d
́
́ ̣
̣ ́ ́
ựng bang gia đât.
̉
́ ́ 
(điều 15 TT36/2014/BTNMT)
1. Đối với đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm  
khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối  
thì việc xác định vị trí đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị  hành chính 
cấp huyện căn cứ vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho 
sản xuất, kinh doanh khác (đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); căn 
cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác, khoảng  
cách từ  nơi cư trú của cộng đồng người sử  dụng đất đến nơi sản xuất, khoảng cách 
từ  nơi sản xuất đến thị  trường tiêu thụ  tập trung sản phẩm (đối với đất nuôi trồng 
thủy sản, đất làm muối) và thực hiện theo quy định sau: 
a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; 
b) Các vị trí tiếp theo: là vị  trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém  
thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó. 
2. Đối với đất  ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất,  

kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ  tại nông thôn thì 
việc xác định vị  trí đất theo từng đường, đoạn đường hoặc khu vực căn cứ  vào điều 
kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế  cho sản xuất, kinh doanh  
trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực 
và thực hiện theo quy định sau:  
­ Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; 


­ Các vị  trí tiếp theo: là vị  trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố  và điều kiện kém  
thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó. 
3. Đối với đất  ở  tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ  tại đô thị; đất sản xuất, kinh 
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ  tại đô thị  thì việc xác 
định vị trí đất theo từng đường, phố; đoạn đường, đoạn phố căn cứ vào điều kiện kết 
cấu hạ  tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế  cho sản xuất, kinh doanh trong khu  
vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực 
hiện theo quy định sau:  
a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất; 
b) Các vị trí tiếp theo: là vị  trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém  
thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó. 
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, giá đất 
thị trường và tình hình thực tế tại địa phương quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí 
đối với từng loại đất; số  lượng vị  trí đất và mức giá của từng vị  trí đất phù hợp với  
khung giá đất.

 
                                                                                 
 
 
 




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×