BỘ 10 ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
MÔN NGỮ VĂN NĂM 2019
CÓ ĐÁP ÁN
1. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Liên trường
THPT Nghệ An
2. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Bỉm Sơn
3. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
chuyên ĐH Vinh
4. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
chuyên Lê Quý Đôn
5. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Đoàn Thượng
6. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Lý Thái Tổ
7. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Ngô Quyền
8. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 1 có đáp án - Trường THPT
Yên Lạc
9. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 2 có đáp án - Trường THPT
chuyên Bắc Ninh
10. Đề thi thử THPT Quốc gia 2019 môn Ngữ văn lần 3 có đáp án - Trường THPT
Yên Lạc 2
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
LIÊN TRƯỜNG THPT
KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM 2019
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây:
Jonathan, một người có bộ óc thông minh, nhanh nhạy trong những phân tích về
tình hình kinh tế, ông sống và làm việc hết sức chăm chỉ. Hiện Jonathan đang là một tỉ
phú. Và Authur cũng là một người có trí thông minh không kém, chỉ cần ba mươi phút để
giải ô chữ của tờ NewYork Times, phân tích tình hình kinh tế Mĩ Latinh trong vòng nửa
giờ và tính nhẩm nhanh hơn hầu hết mọi người dù họ có dùng máy tính. Nhưng hiện giờ,
Authur đang là tài xế của Jonathan. Điều gì giúp Jonathan đường hoàng ngồi ở băng ghế
sau của xe limousine còn Authur thì ở phía trước cầm lái? Điều gì phân chia mức độ
thành đạt của họ? Điều gì giải thích sự khác biệt giữa thành công và thất bại?
Câu trả lời nằm trong khuôn khổ một cuộc nghiên cứu của trường đại học
Standford. Những nhà nghiên cứu tập hợp thật đông những trẻ em từ 4 đến 6 tuổi, sau đó
đưa chúng vào một căn phòng và mỗi em được phát một viên kẹo. Chúng được giao ước:
có thể ăn viên kẹo ngay lập tức hoặc chờ thêm mười lăm phút nữa sẽ được thưởng thêm
một viên kẹo cho sự chờ đợi. Một vài em ăn kẹo ngay lúc đó. Những em khác thì cố chờ
đợi để có phần kẹo nhiều hơn. Nhưng ý nghĩa thực sự của cuộc nghiên cứu chỉ đến mười
năm sau đó, qua điều tra và theo dõi sự trưởng thành của các em. Các nhà nghiên cứu
nhận thấy rằng những đứa trẻ kiên trì chờ đợi phần thưởng đã trưởng thành và thành đạt
hơn so với những trẻ vội ăn ngay viên kẹo.
Điều đó được giải thích ra sao? Điểm khác biệt mấu chốt giữa thành công và thất
bại không chỉ đơn thuần là làm việc chăm chỉ hay sở hữu bộ óc của thiên tài mà đó chính
là khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời. Những người kiềm chế được sự cám dỗ
của “những viên kẹo ngọt” trên đường đời thường vươn tới đỉnh cao thành công. Ngược
lại, những ai vội ăn hết phần kẹo mình đang có thì sớm hay muộn cũng sẽ rơi vào cảnh
thiếu thốn, cùng kiệt. (…) Có thể nói, cuộc đời như một viên kẹo thơm ngọt, nhưng khi
nào thưởng thức và thưởng thức nó như thế nào thì đó là điều chúng ta phải tìm hiểu.
(Joachim de Posada & Ellen Singer – Không theo lối mòn, NXB Tổng hợp TP.Hồ
Chí Minh, 2016, tr.03)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Ông Jonathan và ông Authur giống và khác nhau ở điểm nào?
Câu 2. Từ câu chuyện về ông Jonathan và Authur, tác giả chỉ ra điểm khác biệt mấu chốt
giữa thành công và thất bại là gì?
Câu 3. Ngoài sự lí giải của tác giả, anh/chị hãy chỉ ra một điểm khác biệt tạo nên thành
công và thất bại theo quan điểm của mình.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình khi tác giả cho rằng cuộc đời như một viên kẹo thơm ngọt
không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) về khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời của bản thân để vươn tới thành
công.
Câu 2 (5.0 điểm)
Nhà văn Nguyễn Tuân đã viết về Sông Đà: “Có nhiều lúc trông nó thành ra diện
mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một” (Nguyễn Tuân - Người lái đò sông Đà, Ngữ văn
12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.187)
Anh/chị hãy phân tích hình ảnh con sông Đà hung bạo để làm nổi bật điều đó và
nhận xét về cái Tôi độc đáo của nhà văn.
------------------------- Hết ------------------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
LIÊN TRƯỜNG THPT
KÌ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I NĂM 2019
ĐÁP ÁN MÔN: NGỮ VĂN
A. Hướng dẫn chung
I. Hướng dẫn chấm được xây dựng theo hướng đánh giá năng lực. Giáo viên nắm bắt
được nội dung trình bày trong bài làm của HS để đánh giá một cách tổng quát. Cần linh
hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm. Phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tính
sáng tạo, tư duy độc lập. Nếu HS làm bài theo cách riêng, không có trong đáp án nhưng
đáp ứng yêu cầu cơ bản và có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận.
II. Tổng điểm toàn bài: 10,0 điểm và chiết đến 0,25 điểm.
B. Hướng dẫn cụ thể
Phần Câu
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU
Ông Jonathan và ông Authur giống và khác nhau ở chỗ:
- Giống: đều có bộ óc thông minh, nhanh nhạy
1
- Khác: Ông Jonathan thành đạt, là tỉ phú. Ông Authur không
thành đạt, là người làm thuê.
Từ câu chuyện về ông Jonathan và Authur, tác giả chỉ ra điểm
khác biệt mấu chốt giữa thành công và thất bại là: khả năng trì
2
hoãn những mong muốn tức thời, kiềm chế được sự cám dỗ trên
đường đời
Ngoài sự lí giải của tác giả, chỉ ra một điểm khác biệt tạo nên
thành công và thất bại theo quan điểm của mình: Thí sinh chọn 1
lí giải khác, miễn là hợp lí như:
3 - Sự may mắn
- Những mục tiêu và quyết định đúng đắn
- Sự đam mê và kiên trì
- Sử dụng thời gian khôn ngoan,…
Thí sinh nêu ý kiến của mình và lí giải được quan điểm đó. Thí
sinh có thể trả lời:
- Đồng tình, vì: tác giả cho rằng cuộc đời như một viên kẹo thơm
ngọt là một ví von để chỉ cuộc đời rất nhiều cám dỗ ngọt ngào
đòi hỏi con người phải tỉnh táo kiềm chế để vươn tới thành công.
4 - Đồng tình nhưng bổ sung thêm ý kiến riêng: vì cuộc đời có thể
như viên kẹo thơm ngọt nhưng cũng có thể như viên thuốc đắng,
quan trọng là thái độ ứng phó với cám dỗ cũng như trở ngại để
vươn tới thành công.
- Nếu thí sinh trả lời không đồng tình, nhưng giải thích hợp lí
vẫn cho điểm.
II
LÀM VĂN
1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết
một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về khả năng trì hoãn những
mong muốn tức thời của bản thân để vươn tới thành công.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
Điểm
3.0
0.5
0.75
0.75
1.0
2.0
0.25
2
tổng – phân – hợp, song hành hoặc móc xích.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: khả năng trì hoãn
những mong muốn tức thời của bản thân để vươn tới thành công
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận
Thí sinh chọn lựa các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ các ý sau:
- Giải thích vấn đề:
+ Khả năng trì hoãn những mong muốn tức thời: Cái có
thể làm được trong điều kiện nhất định là làm chậm lại, kéo dài
những ham muốn, thèm muốn đang diễn ra ngay lúc đó.
+ Vấn đề nghị luận là khả năng kiềm chế cám dỗ, ham
muốn tức thì của bản thân để đạt được kết quả, mục tiêu xa hơn.
- Bàn luận:
+ Cuộc đời ẩn chứa rất nhiều cám dỗ ngọt ngào mà con
người khó vượt qua, dễ dẫn đến ham muốn tức thì, hưởng thụ
tạm bợ và thất bại.
+ Nếu biết vượt qua những cám dỗ tức thì đó có thể đưa
con người tới những mục tiêu xa hơn, những kết quả to lớn hơn.
- Bài học: Để làm được điều đó đòi hỏi con người phải hiểu rõ
điểm yếu, điểm mạnh của bản thân, phải có mục tiêu, kế hoạch
và quyết tâm hành động, phải biết kiên nhẫn, tỉnh táo trước cám
dỗ,…
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ
Nhà văn Nguyễn Tuân đã viết về Sông Đà: “Có nhiều lúc
trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một”
(Nguyễn Tuân - Người lái đò sông Đà, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, tr.187)
Anh/chị hãy phân tích hình ảnh con sông Đà hung bạo để
làm nổi bật điều đó và nhận xét về cái Tôi độc đáo của nhà văn.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- Phân tích hình ảnh con sông Đà hung bạo để làm nổi bật câu
văn
- Nhận xét về cái Tôi của nhà văn Nguyễn Tuân
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
để đảm bảo các yêu cầu.
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận
Trích dẫn câu văn
* Giải thích: Sông Đà có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo
và tâm địa một thứ kẻ thù số một
0.25
1.0
0.25
0.25
5.0
0.25
0.5
0.25
0.5
=> Sông Đà trong cảm nhận của Nguyễn Tuân không thuần túy
là một hình ảnh của thiên nhiên Tây Bắc mà nó còn được miêu
tả như một sinh thể có hồn, có tâm trạng với hai nét tính cách
nổi bật. Sự dữ dội, hung bạo của sông Đà đã trở thành vô cùng
nguy hiểm đối với cuộc sống của người lái đò sông Đà.
- Phân tích hình ảnh con sông Đà hung bạo:
+ Hướng chảy độc đáo: Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu
+ Vách đá: Đá bờ sông dựng vách thành, khiến cho lòng
sông quãng này hẹp, tối và lạnh -> nguy hiểm: thuyền qua đây
dễ va vào vách đá mà tan xác
+ Mặt ghềnh Hát Loóng: Dòng sông đã huy động sức mạnh
tổng lực để truy kích chiếc thuyền nước, đá, sóng, gió.
Từ ngữ: điệp từ xô, cuồn cuộn, gùn ghè, đòi nợ xuýt.
-> nguy hiểm: Thuyền qua đây dễ bị lật ngửa bung ra.
+ Cái hút nước: như cái giếng bê tông, nước thở và kêu như
cửa cổng cái bị sặc…
-> nguy hiểm: Có những thuyền đã bị hút xuống, thuyền trồng
cây chuối ngược rồi vụt biến đi, dìm và đi ngầm dưới lòng sông
đến mươi phút sau mới thấy tan xác…
+ Âm thanh tiếng thác: miêu tả từ xa đến gần
-> giúp ta cảm nhận được tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông.
+ Thạch trận (trận địa đá): Bố trí thành 3 trùng vi. Mỗi trùng
vi chỉ có 1 cửa sinh và nhiều cửa tử. Cửa sinh lại bố trí rất bất
ngờ
-> nguy hiểm: như 1 chiến trường cam go và ác liệt đối với
người lái đò.
=> Sông Đà hung bạo, dữ dội như kẻ thù số 1 của con người
- Nghệ thuật:
+ Tác giả đã sử dụng hàng loạt các từ ngữ quân sự tạo nên
không khí chiến trận căng thẳng.
+ Sử dụng lối văn tùy bút phóng túng với nhiều so sánh độc
đáo, táo bạo…
- Cái Tôi của nhà văn Nguyễn Tuân được thể hiện qua đoạn
trích:
+ Thích tô đậm cái phi thường, cái dữ dội để gây cảm giác
mãnh liệt
+ Uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để khai thác vẻ
đẹp của Đà giang, của quê hương đất nước
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ
TỔNG ĐIỂM
----------- Hết-----------
2.0
1.0
0.25
0.25
10.0
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THANH HÓA
TRƯỜNG THPT BỈM SƠN
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
LẦN I - NĂM 2018-2019
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài:120 phút, không kể thời gian phát đề
(Đề thi gồm có 2 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Có những thứ bạn tìm trên Google không thấy
Đối với nhiều người, cuộc cách mạng kĩ thuật số đã trao cho máy vi tính - máy tính bàn,
máy tính xách tay và các thiết bị cầm tay - quyền kiểm soát. Con chíp silicon trở thành bá chủ,
không phải vì các phương tiện truyền thông không buông tha ta mà vì chúng ta không thể dời xa
nó. Tôi chẳng khác gì các bạn. Tôi cũng làm việc online. Tôi dùng trình duyệt để đặt chuyến bay,
đặt phòng khách sạn, thanh toán hóa đơn, lên lịch cuộc hẹn, theo dõi chứng khoán và xem tin
tức. Nhưng tôi không ngại chuyện phải ngắt liên kết. Điện thoại di động của tôi thường xuyên
tắt. Ngoại trừ những chuyến công tác, bình thường tôi bỏ máy tính xách tay ở nhà. Thỉnh thoảng
mấy ngày tôi mới kiểm tra e-mail một lần, đặc biệt vào cuối tuần. Đồng nghiệp nghĩ tôi là người
cổ lỗ sĩ, nhưng tôi thấy vậy thật tuyệt.
Có hôm khi đang rảo bộ trong khuôn viên trường đại học Virginia, tôi vô cùng thích thú với
tiết trời khô lạnh và những chiếc lá đang chuyển vàng, cam rồi sang đỏ. Nhưng tôi tự hỏi liệu
các bạn sinh viên của trường có nhận thấy điều đó hay không. Mắt dán chặt vào màn hình, tay
dính trên bàn phím, họ mê mẩn khám phá những chân trời vô hình, hoàn toàn quên lãng mọi thứ
đang diễn ra xung quanh.
Tôi biết một số người có công việc hoặc hoàn cảnh đặc biệt buộc phải kết nối mạng 24/7.
Nhưng với hàng triệu người khác thì không cần như vậy. Chúng ta có vẻ ngày càng lo lắng mỗi
khi không kết nối được internet. Chúng ta sợ nếu không kiểm tra e-mail, không lướt web, không
viết gì đó lên trang cá nhân thì bạn sẽ biến mất.
Những người bị ám ảnh bởi các thiết bị điện tử quên rằng họ có toàn quyền lựa chọn. Họ
có thể dứt khỏi sự cám dỗ đó và tập trung vào sự vật/sự việc khác. Vậy bạn hãy làm một cuộc
cách mạng quyết liệt đi. Tắt ti-vi. Tắt điện thoại. Và bước ra ngoài trời.
Các nghiên cứu tâm lí suốt hai mươi năm qua cho thấy nếu bạn đến những vùng thôn dã
yên bình và gần gũi với thiên nhiên, bạn sẽ tập trung tốt hơn, nhớ lâu hơn và nhìn chung nâng
cao khả năng nhận thức hơn. Tại sao ư? Tôi không biết. Có lẽ như vậy là bình thường… hoặc
thư giãn, cũng có thể trong gen con người đã quy định thế. Rõ ràng khi được kết nối lại với mọi
người và vạn vật quanh ta, cảm giác thật là tuyệt! Mách nhỏ nhé, bạn không thể tìm thấy điều
này trên Google đâu.
(Trên cả giàu có - Julia Guth - Giám đốc điều hành The Oxford Club)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã chỉ ra những lợi ích nào khi “bạn đến những vùng thôn dã
yên bình và gần gũi với thiên nhiên”?
Câu 3: Anh (chị) có đồng tình với giải pháp của tác giả những người bị ám ảnh bởi thiết bị điện
tử được nêu trong đoạn trích: “Bạn hãy làm một cuộc cách mạng quyết liệt đi. Tắt ti-vi. Tắt điện
thoại. Và bước ra ngoài trời”.
Câu 4: Theo anh ( chị) để trở thành người sử dụng kết nối mạng thông minh chúng ta cần phải
làm gì?
1
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc con người phải biết kết nối với vạn vật và thế giới xung
quanh.
Câu 2: (5.0 điểm)
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
Áo bào thay chiếu anh về đất,
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
(Trích Tây Tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12 tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 69-70)
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ trên. Từ đó,
anh/chị hãy liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy của Tố Hữu để
nhận xét về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền.
------------- HẾT -----------(Thí sinh không được sử dụng tài liệu.Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ, tên thí sinh: .................................................; Số báo danh: .........................................
2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THANH HÓA
KỲ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA
LẦN I-NĂM 2018 (ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM)
Bài thi: NGỮ VĂN
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đáp án - thang điểm gồm có 03 trang)
Phần Câu
I
1
2
3
4
II
1
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính: nghị luận
- Những lợi ích khi “bạn đến những vùng thôn dã yên bình và gần gũi
với thiên nhiên”: tập trung tốt hơn, nhớ lâu hơn và nâng cao khả năng
nhận thức hơn.
Thí sinh có thể trả lời: đồng tình hay không đồng tình với quan điểm
của tác giả nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Có thể lựa chọn quan
điểm đồng tình với giải pháp của tác giả vì:
- Đó là giải pháp đúng đắn, cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với
những người bị ám ảnh bởi thiết bị điện tử.
- Chúng ta luôn lệ thuộc và bị ám ảnh bởi thiết bị điện tử sẽ không cảm
nhận được ý nghĩa cuộc sống thực, dần dần sẽ trở nên vô cảm với thế
giới xung quanh.
- Nghiêm trọng hơn nhiều người có thể mắc chứng bệnh tự kỉ, cuồng
online…
Điểm
3.0
0.5
0.5
1.0
Thí sinh có thể trả lời theo quan điểm riêng nhưng phải có lí giải phù 1.0
hợp. Có thể lựa chọn quan điểm:
- Cần phải biết sử dụng kết nối mạng để phục vụ cho cuộc sống và
công việc bởi vì kết nối mạng là công cụ không thể thiếu trong cuộc
sống hiện đại. Bởi, kết nối mạng đem đến cho chúng ta những lợi ích
không nhỏ. Như: tìm được những thông tin hữu ích cho công việc và
cuộc sống; thư giãn, giải trí; giao lưu, kết nối bạn bè…
- Tuy nhiên, đừng để kết nối mạng ảnh hưởng đến cuộc sống của mình,
đừng quá chú tâm, lệ thuộc vào thế giới ảo, cần chú ý đến các mối quan
hệ trong đời sống thực, cần có những trải nghiệm thực tế và biết quan
tâm đến những người xung quanh
7.0
LÀM VĂN
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một 2.0
đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc
con người phải biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh.
0.25
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Con người phải biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh.
1.0
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ con người cần kết nối với
thế giới xung quanh để thấy được sự phong phú và giàu có cho cuộc
sống. Có thể theo hướng sau:
3
2
- Xuất phát từ thực tế thế giới ảo đang lấn át cuộc sống của mỗi con
người. Nhiều người đã và đang lệ thuộc vào các thiết bị điện tử mà
quên đi cuộc sống thực. Dẫn đến, con người thiếu kiến thức và kỹ năng
thực tế; tâm hồn trở nên chai cứng, vô cảm, thiếu sự chia sẻ, đồng
cảm…
- Chỉ khi biết kết nối với vạn vật và thế giới xung quanh thì con người
mới tìm được ý nghĩa của cuộc sống đích thực; tâm hồn trở nên phong
phú và giàu có; biết trân quý cuộc sống… Vì vậy, mỗi cá nhân cần ý
thức được sự cần thiết của việc kết nối với thế giới xung quanh; cần có
những việc làm cụ thể để kết nối với mọi người và vạn vật xung quanh.
0.25
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0.25
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới
mẻ.
Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ. Từ đó, 5.0
liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy
của Tố Hữu để nhận xét về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong
hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền.
a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0.25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0.5
Hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ được trích dẫn; liên hệ
với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy; nhận xét về
vẻ đẹp của con người Việt Nam.
3.5
c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu sau:
1.Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn thơ:
0.5
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn
nhạc. Đặc điểm hồn thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa.
- Tây Tiến tiêu biểu cho đời thơ, cho phong cách thơ Quang Dũng; một
trong số tác phẩm thành công nhất viết về người lính trong thơ ca kháng
chiến chống Pháp. Bài thơ được viết vào cuối năm 1948 tại Phù Lưu
Chanh. Cảm hứng thơ bắt nguồn từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ (Tây
Tiến)
- Đoạn thơ thứ 3 tập trung khắc hoa hình tượng người lính Tây Tiến.
2. Cảm nhận về đoạn thơ:
2.0
2.1. Cảm nhận chung: Đoạn thơ tập trung khắc tạc bức tượng đài nghệ
thuật về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng - 0.25
một vẻ đẹp mang đặc trưng riêng của người lính trong thơ Quang Dũng.
Tác giả không miêu tả một gương mặt cụ thể mà khái quát chân dung cả
một đoàn binh.
2.2. Cảm nhận cụ thể:
- Dáng vẻ, ngoại hình: kì dị, độc đáo, khác thường (kết hợp bút pháp hiện 0.5
thực với lãng mạn để khắc họa: thủ pháp tương phản, ẩn dụ, lối nói tếu
táo, trẻ trung đậm chất lính...). Nhà thơ không hề né tránh hiện thực chiến
4
đấu gian khổ của đoàn binh nhưng đã lãng mạn hóa hiện thực. Hình ảnh
người lính Tây Tiến hiện lên ốm mà không yếu, tiều tụy nhưng vẫn toát
lên khí chất hùng dũng, oai phong lẫm liệt.
- Thế giới nội tâm: sử dụng bút pháp tương phản trong ngôn ngữ và hình
ảnh thơ... làm nổi bật vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính Tây Tiến:
Những anh hùng mạnh mẽ, dữ dội trong giấc mộng diệt thù, lập công
cũng là những chàng trai với tâm hồn lãng mạn, đầy mộng mơ trong nỗi
nhớ về Hà Nội, về một dáng kiều thơm.
- Sự hy sinh cao cả, bi tráng: Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng
lãng mạn khi nói về sự hy sinh của những chiến binh Tây Tiến khiến cho
hình ảnh thơ bi mà không hề lụy, bi mà vẫn hùng tráng:
+ Hiện thực khốc liệt: không ít người đã nằm xuống nơi biên cương (Rải
rác ... xứ; Áo bào ... về đất) nhưng nhờ việc sử dụng những từ Hán Việt
cổ kính, trang trọng; cách nói giảm, nói tránh; biện pháp nhân hóa (Sông
Mã gầm lên...) khiến đoạn thơ mang âm hưởng bi tráng.
+ Đồng thời, vẻ đẹp của lý tưởng sống cao cả: sẵn sàng hiến dâng tuổi
thanh xuân cho đất nước khiến cho cảm giác bi thương mờ đi nhường chỗ
cho cảm hứng ngưỡng mộ, ngợi ca, tôn vinh những người lính Tây Tiến
anh hùng.
→ Viết về sự hy sinh mà Quang Dũng vẫn đem đến vẻ đẹp lẫm liệt, hào
hùng và sang trọng cho những người lính Tây Tiến.
2.3. Đánh giá:
- Âm hưởng cổ kính, trang trọng; hình ảnh thơ vừa lãng mạn vừa hùng
tráng; những biện pháp nói giảm, nói tránh, nhân hóa; ngôn ngữ đậm chất
họa, chất nhạc, chất thơ... đã khắc họa thành công hình tượng người lính
Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng
3. Liên hệ với hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ
ấy của Tố Hữu:
- Khi được ánh sáng của Đảng chiếu rọi, người chiến sĩ cách mạng say
mê, hân hoan, vui sướng.
- Tự nguyện đứng vào hàng ngũ của những người lao khổ, đoàn kết, đấu
tranh giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc.
4. Nhận xét về vẻ đep của con người Việt Nam
- Tương đồng: Cả 2 bài thơ đều thể hiện lẽ sống cao đẹp của con người
VN trong hoàn cảnh đất nước mất chủ quyền: sẵn sàng, tự nguyện dâng
hiến tuổi thanh xuân cho đất nước.
- Khác biệt:
+ Từ ấy: Lẽ sống cao đẹp của cái tôi trữ tình nhà thơ - người thanh niên
yêu nước: tự nguyện đứng vào hàng ngũ của những người cộng sản, tranh
đấu giảnh độc lập, tự do cho dân tộc.
+ Tây Tiến: Lẽ sống cao đẹp của cả một thế hệ, một thời đại: Quyết tử
cho Tổ quốc quyết sinh.
d/ Chính tả, ngữ pháp:
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ
TỔNG ĐIỂM
5
0.5
0.5
0.25
0.5
0.5
025
0.5
10.0
TRƯỜNG ĐH VINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2019 – LẦN 1
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề
(Đề thi gồm 2 trang)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản dưới đây:
Celine Dion - một trong những nữ ca sĩ diva nổi tiếng nhất thế giới trong một cuộc phỏng vấn
trên truyền hình, khi được hỏi về nguồn gốc thành công trong việc cho ra đời liên tiếp những album có
số phát hành hàng triệu bản - đã rất tự tin trả lời rằng cô không hề bất ngờ vì từ khi mới lên năm tuổi,
cô đã đam mê với ca hát và đã tưởng tượng được sự thành công của mình. Cô đã nhìn thấy trước viễn
cảnh, con đường đi đến vinh quang cùng sự thành đạt đó. Celine Dion không hề tỏ ra kiêu kỳ khi phát
biểu như vậy vì tất cả chúng ta đều biết, để có được vinh quang đó, ngoài tài năng, cô đã phải nỗ lực
không ngừng. Cô biết nắm bắt sức mạnh của trí tưởng tượng, của ước mơ và hình dung thật sự những
gì mà mình mong ước và quyết tâm theo đuổi.
Một số vận động viên thể thao nổi tiếng trên thế giới cũng vận dụng sức mạnh của trí tưởng
tượng để hình dung ra chính xác những gì mà họ sẽ thể hiện khi thi đấu hay biểu diễn. Sức mạnh của
trí tưởng tượng không phải chỉ cần cho các ca sĩ, vận động viên hay diễn viên mà mọi chúng ta đều
cần. Nhưng điều tạo nên sự khác biệt chính là khả năng nắm bắt và vận dụng sức mạnh ấy.
Trí tưởng tượng là khả năng tạo ra những hình ảnh trong tinh thần hay nội tâm. Tâm trí chúng
ta lưu giữ hình ảnh về nước mơ, những khát vọng, các mối quan hệ xã hội, hay cụ thể hơn, một bóng
hình, một ánh mắt đưa tâm hồn bạn về một tình yêu thật đẹp, một thành công trong công việc bạn từng
ao ước, một công việc mà bạn ước ao được làm, khoản thu nhập mà bạn muốn có... Những hình ảnh
này được hình thành và lưu giữ trong tâm trí ngay từ khi chúng ta vừa chớm nhận biết cuộc sống xung
quanh. Tuổi niên thiếu cho đến lúc trưởng thành thường là giai đoạn quan trọng nhất để hình thành
nên tính cách, ước mơ. Thuở thiếu thời, nếu chúng ta thường bị người lớn phê bình, chỉ trích hoặc nếu
như ta tự ti, coi thường bản thân mình, tự xem mình luôn là bản sao của người khác, tư tưởng chúng
ta sẽ ghi nhận một cách vô thức những hình ảnh cùng cảm nhận của ta về các sự kiện đó. Giai đoạn đó
nếu ta luôn ước mơ và hướng theo những cảm xúc, hoài bão tốt đẹp thì chắc chắn sau này bạn sẽ có
sự thôi thúc thực hiện điều đó. Vì vậy, mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần
ảnh hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu ấy.
(Thay thái độ đổi cuộc đời - Jeff Keller, NXB Tổng hợp
Thành phố Hồ Chí minh, 2015, tr.55 - 56)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản trên tập trung bàn về vấn đề gì?
Câu 2. Dựa vào văn bản, anh/chị hãy chỉ ra các yếu tố tạo nên sự thành công của nữ ca sĩ Celine Dion.
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Mọi hành động của chúng ta trong tương lai được coi là đa phần ảnh
hưởng bởi bản sao, dấu ấn của những tư tưởng ban đầu” từ thuở thiếu thời? Điều đó có ý nghĩa như thế
nào trong việc lựa chọn cách sống của anh/chị?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm mà tác giả đặt ra trong văn bản: Sức mạnh của trí tưởng
tượng tuy cần thiết nhưng điều tạo nên sự khác biệt chính là khả năng nắm bắt và vận dụng sức mạnh
ấy?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) với chủ
đề: Sức mạnh của trí tưởng tượng.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã miêu tả tâm lí của nhân vật Mị sau khi bị bắt
về làm dâu nhà thống lí Pá Tra: "Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì Mị tưởng mình cũng
là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà
khác, ngựa chi biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng
chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt". Và ở đêm tình mùa xuân: "Mị
đến góc nhà, lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mi đang rập rờn
tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía
trong vách”.
(Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.6 và tr.8)
Anh/chị hãy phân tích hình ảnh Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự | thay đổi của nhân
vật này.
----------------------------------------Hết----------------------------------------
so crAo DUC & DAo rAo etJANG rRr
TRUoNG rHPT csuypN ffi quf oON
SO GD&DT QUANG TRI
TRI.TONG THPT CHUYTN
LE_WYID9N
NQi dung
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 - NĂM 2019
MÔN: NGỮ VĂN
(Đề thi có 01 trang)
(Thời gian làm bài:120 phút)
Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
Tấm gương là người bạn chân thật suốt một đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai, dù
đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến. Dù gương có tan xương nát thịt thì vẫn
cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó. Nếu ai có bộ mặt
không xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh đẹp. Nếu ai mặt nhọ,
gương nhắc nhở ngay. Nếu ai buồn phiền cau có thì gương cũng buồn phiền cau có theo như
để an ủi, sẻ chia cho người đỡ buồn phiền sầu khổ.
Là người, ai dám tự bảo mình là trong sáng suốt đời như tấm gương kia. Thiếu gì kẻ ác
độc, nịnh hót, hớt lẻo, dối trá, có kẻ còn tham lam mà bảo trắng là đen, gọi xấu là tốt đấy sao.
Không một ai mà không soi gương, tư già đến trẻ, từ đàn ông đến đàn bà. Soi gương
nhiều nhất có lẽ là các chị chúng ta, những cô gái càng xinh đẹp thì càng thích soi gương .
Không hiểu ông Trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi có lúc nào soi gương để buồn phiền cho
gương mặt xấu xí của mình, để rồi làm ra bài phú “Hoa sen giếng ngọc” nổi tiếng bao đời.
Anh Trương Chi nữa, anh ngồi trên con thuyền lơ lửng mặt sông, có soi vào dòng nước để tủi
cho khuôn mặt mình, nên đành gửi lòng vào tiếng hát cho say đắm lòng cô gái cấm cung và
bao người khác nữa… thành câu chuyện đau buồn.
Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn
vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng
không hổ thẹn.
Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bạc, nó vẫn là người bạn trung thực, chân thành,
thẳng thắn, không hề nói dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác với bất cứ ai.
(Băng Sơn, U tôi -Theo sách Ngữ văn 7, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2015, tr.84, 85)
Câu 1. Chỉ ra đặc tính nổi bật của tấm gương được nêu trong văn bản. (0,5 điểm)
Câu 2. Từ đặc tính của tấm gương, tác giả liên tưởng so sánh với điều gì trong cuộc sống? (0,5
điểm)
Câu 3. Thái độ mà tác giả muốn biểu đạt qua bài văn? (1,0 điểm)
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến “Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh
phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm
gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn”? Vì sao? (1,0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về cách nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.
Câu 2 (5,0 điểm)
“Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào
đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi.
Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách. A Sử đang sắp bước ra, bỗng
quay lại, lấy làm lạ. Nó nhìn quanh, thấy Mị rút thêm cái áo. A Sử hỏi :
- Mày muốn đi chơi à ?
Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói
hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử
quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa. Trói xong vợ, A Sử
thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại.”
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 8)
Cảm nhận về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về tư tưởng
nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
-------------- Hết------------Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG
HƯỚNG DẪN CHẤM
THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 - NĂM 2019
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG
- GV phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của HS, tránh đếm ý cho điểm. Vận
dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích
những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề,
diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm của câu.
- Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
1 Đặc tính nổi bật của tấm gương: trung thực, chân thành, thẳng thắn, trong
0,5
sạch, không biết nói dối hay nịnh hót, ác độc với bất cứ ai.
2 Từ đặc tính của tấm gương, tác giả liên tưởng so sánh với tính cách, phẩm
0,5
chất của con người.
3 Thái độ tác giả biểu đạt qua bài văn: biểu dương những con người trung thực,
1,0
ngay thẳng, phê phán những kẻ xu nịnh, dối trá.
4 HS trình bày quan điểm riêng và cần có những lí giải thuyết phục.
Có thể theo hướng: đồng tình với ý kiến
Vì: Vẻ đẹp của hình thức bên ngoài vốn là một hạnh phúc của con người;
nhưng vẻ đẹp của tâm hồn bên trong sẽ càng làm con người hạnh phúc hơn,
nhất là khi gắn liền với lương tâm và sự tự trọng. Trong cuộc sống, con 1,0
người cần biết quý trọng vẻ đẹp bên ngoài nhưng điều quan trọng hơn là phải
luôn tu dưỡng, rèn luyện đời sống tâm hồn, nhân cách bên trong để xứng
đáng là Con Người.
Phần II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về cách nuôi dưỡng vẻ 2,0
đẹp tâm hồn.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,
0,25
móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng
200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cách nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn
c. Triển khai vấn đề nghị luận
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách nhưng phải làm rõ các cách mà bản thân đã áp dụng để nuôi dưỡng
vẻ đẹp tâm hồn. Có thể theo hướng sau:
Vẻ đẹp tâm hồn là vẻ đẹp của phẩm chất bên trong, là yếu tố tạo nên nét đẹp
chân chính của mỗi người. Nuôi dưỡng tâm hồn là điều rất quan trọng và thật 1,0
cần thiết. Việc làm ấy cần được tiến hành thường xuyên và ngay từ khi còn
nhỏ. Mỗi người có thể nuôi dưỡng tâm hồn mình bằng nhiều cách khác nhau:
biết lắng nghe sự chỉ bảo của ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo; không ngừng học
hỏi để nâng cao vốn sống, vốn hiểu biết; luôn hướng thiện và có tâm hồn
2
2
đồng cảm với người khác; biết cách sống mình vì mọi người, bản thân không
bao giờ vụ lợi và luôn có ý chí vươn lên trong cuộc sống; tránh gây tổn thương
cho những người xung quanh; biết chia sẻ niềm vui mà bạn mình vừa nhận
được,… lời nói đi đôi với việc làm, hành động bên ngoài thống nhất với suy
nghĩ bên trong...
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Cảm nhận về sức sống và cảnh ngộ của nhân vật Mị trong đoạn trích, bình
luận về tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sức sống và cảnh ngộ của nhân vật Mị trong đoạn trích; tư tưởng nhân đạo của
nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ, đoạn
trích và nhân vật Mị.
* Cảm nhận về nhân vật Mị:
- Sức sống của Mị trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân:
+ Suy nghĩ, tâm trạng: Trong đầu... rập rờn tiếng sáo; muốn đi chơi... Đó là
ý nghĩ muốn làm theo tiếng gọi của lòng mình.
+ Hành động: không nói, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn
cho sáng, quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo... Đó là những
hành động thể hiện niềm mong ước được đổi thay (đổi thay không gian sống và
đổi thay bản thân); hành động mang tính chống đối, tự phát, lặng lẽ nhưng đầy
quyết liệt.
- Cảnh ngộ của Mị:
+ Mị bị A Sử trói: lấy thắt lưng trói hai tay, xách cả một thúng sợi đay ra
trói đứng Mị vào cột nhà, quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không
nghiêng được đầu...
+ Mị bị trả về với bóng tối: A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa buồng lại.
=> Cảnh ngộ đầy đau khổ: Sức sống, sự hồi sinh của Mị vừa được nhen lên
đã bị vùi dập thật độc ác bởi chính người chồng của cô.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Tình huống giàu kịch tính
- Bút pháp tả thực, chi tiết chọn lọc
- Miêu tả tâm lí sắc sảo, như nhập thân vào nhân vật...
* Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Tô Hoài trong tác phẩm Vợ
chồng A Phủ
- Cảm thương sâu sắc trước những đau khổ của kiếp đời bị đày đọa như trâu
ngựa thông qua nhân vật Mị và A Phủ.
- Nâng niu, trân trọng những khát vọng chính đáng của con người.
- Lên án, tố cáo tội ác của giai cấp thống trị ở miền núi.
- Khẳng định, ngợi ca sức sống tiềm tàng, sức mạnh vùng lên giải phóng của
những người lao động bị áp bức.
3
0,25
0,25
5,0
0,25
0,5
0,25
2,0
0,25
1,0
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
-------------- Hết-----------
4
0,5
0,25
SỞ GD & ĐT BẮC NINH
TRƯỜNG THPT LÝ THÁI TỔ
Đề thi có 02 trang
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA –LẦN 1
NĂM HỌC 2018-2019
Môn: Ngữ văn
Ngày thi: 31 tháng 10 năm 2018
Thời gian làm bài:120 phút (không kể thời gian phát đề)
---------------------------------
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ. Đó là lời Giáo sư Ngô Bảo Châu, khi
kể về một câu chuyện lúc ông học cấp hai. Thầy giáo phát hiện áo mưa của mình xếp
trên bàn đã bị cuộn thành quả bóng dưới chân bạn Huy. Khi thầy truy hỏi, chỉ có bạn
Huy nhận lỗi. Ông thầy thốt lên: “Tôi rất buồn, vì nhiều người khác không dám nhận
lỗi”. Khi đó, Ngô Bảo Châu rất xấu hổ vì làm sai mà không dám nhận. Về sau, ông và
vợ mình đều rút ra bài học: muốn thành người tử tế, phải biết xấu hổ.
Tại sao con người cần biết xấu hổ khi làm điều sai, việc xấu, hay nói cách khác,
khi phạm lỗi? Câu hỏi này rất quan trọng, vì cách xử sự của một người đối với sự xấu
hổ sẽ biểu hiện nhân cách người đó…
Trong quá trình đấu tranh giữa thiện - ác, xấu - tốt trong một con người, sự xấu
hổ khi làm điều sai quấy có vai trò đặc biệt. Con người không là thần thánh, nên ai
cũng từng lầm lỗi, lớn nhỏ, nặng nhẹ. Sự xấu hổ là cái mà xã hội văn minh gọi là
“lương tâm cắn rứt”. Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm thấy bình
thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất.
Muốn con người trở nên tử tế, hãy dạy cho người đó biết xấu hổ khi làm điều
xấu, điều ác. Nhờ biết xấu hổ, người ta sẽ ngần ngại khi phạm lỗi. Nhưng ngay đối với
những người đang làm điều sai quấy, cho dù chưa thể chấm dứt ngay hành vi sai trái,
sự xấu hổ, cái lương tâm cắn rứt ấy sẽ là lực cản để người ta không dấn sâu hơn vào tội
lỗi, và giúp người ta trở lại làm người tử tế vào một lúc nào đó, khi có một cơ hội nào
đó.
(Trích Tử tế à, tử tế ơi, hãy quay lại với người Việt! –
Trương Tro ̣ng Nghiã , Báo Người đô thị)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, sự xấu hổ có những vai trò gì đối với con người?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ
đi thì sẽ dần cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ
dần dần biến mất.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ?
Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của những việc tử tế trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)