Nhóm M
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 14390
QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ CÁC LOẠI RẦY
TRÊN THÂN LÚA CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU
1.
Quy định chung:
1.1.
Quy phạm này quy định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để
đánh giá hiệu lực của thuốc trừ sâu để phòng trừ rầy nâu Nila paryata lugens, rầy
xám Laodelphax striatella, rầy lưng trắng Sogatella furcifera và những loài rầy khác
trên lúa nước (lúa sạ và lúa cấy).
1.2.
Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các điểm nằm trong mạng lưới khảo sát
của Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, của các cơ sở nghiên cứu của Trung ương
và địa phương, của các Chi cục Bảo vệ thực vật.
1.3.
Những điều kiện khảo nghiệm:
Các khảo nghiệm cần được bố trí trên những ruộng lúa hàng năm bị rầy phá hại
(những ổ dịch). Cần chọn những giống lúa đẻ khoẻ, mẫn cảm với rầy để làm
khảo nghiệm.
Ngay từ đầu vụ nên phun các loại thuốc trừ sâu có phổ tác động rộng để tăng
nhanh số lượng quần thể rầy trên ruộng khảo nghiệm.
Các điều kiện trồng trọt (loại đất, phân bón, làm đất, mật độ cấy vv...) phải đồng
đều trên các ô thí nghiệm và phải phù hợp với điều kiện canh tác ở địa phương.
1.4.
Các khảo nghiệm trên diện hẹp và rộng có thể làm lặp lại trong cùng một vụ ở
các vùng khác nhau có điều kiện ngoại cảnh khác nhau trong các thời vụ gieo cấy
khác nhau.
2.
Phương pháp khảo nghiệm:
2.1.
Sắp xếp bố trí các công thức khảo nghiệm. Công thức khảo nghiệm bao gồm ba
nhóm:
- Các loại thuốc khác nhau ở các dạng khác nhau dùng ở những liều lượng khác
nhau theo các cách dùng khác nhau dự tính khảo nghiệm.
- Thuốc để so sánh là loại thuốc đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ
rầy.
Quyết định ban hành: Số 348 NNKHKT/QĐ, ngày 20 tháng 11 năm 1990 của Bộ NN và CNTP
- Công thức đối chứng: Không xử lý thuốc trong từng lần nhắc lại của thí
nghiệm, những công thức này được sắp xếp theo phương pháp ngẫu nhiên hay
theo phương pháp khác đã được quy định trong thống kê toán học.
Riêng với các thuốc có tác dụng nội hấp và các thuốc dùng để xử lý đất, các ô cần
có bố trí bờ nhỏ để bao quanh ngăn ngừa thuốc trừ sâu theo nước tràn sang các ô
lân cận.
2.2.
Kích thước ô và số lần nhắc lại: Ruộng thí nghiệm phải bằng phẳng, đồng đều
về độ sinh trưởng cây và dễ điều khiển mực nước trong ruộng.
Tuỳ dạng thuốc (thuốc bột, thuốc hạt, thuốc nước) và công cụ rải thuốc bơm tay
hay bơm động cơ mà các ô thí nghiệm cần có kích thước thích hợp. Diện tích tối
thiểu mỗi ô là 25m2.
Hình dạng ô: Ô có dạng vuông hay gần vuông là thích hợp nhất.
Số lần nhắc lại: Ít nhất là 4 lần.
Những thí nghiệm thăm dò không nhất thiết phải bố trí các lần nhắc lại.
Những thí nghiệm trình diễn cần được bố trí trên các ô rộng tối thiểu là 360m 2 và
cũng không nhất thiết phải có những lần nhắc lại.
2.3.
Tiến hành rải thuốc: Thuốc phải được rải đều trên toàn cây và toàn ô thí nghiệm
Lượng nước phun phải đảm bảo:
- 500600 lít/ha, nếu dùng bơm tay (tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng của cây). Trên
những ô thí nghiệm nhỏ chỉ dùng bơm tay để phun.
- 200250 lít/ha, nếu dùng bơm động cơ đeo vai (tuỳ theo giai đoạn sinh trưởng
của cây). Chỉ dùng bơm động cơ đeo vai với các ô thí nghiệm có diện tích lớn
hơn 100m2.
Trường hợp hãng hướng dẫn sử dụng của một loại thuốc khảo nghiệm nào đó đã
có quy định lượng nước dùng thì cần phun đúng theo lượng nước này.
Với thuốc bột hay thuốc hạt cần sử dụng lượng đã quy định của từng loại thuốc
cho mỗi đơn vị diện tích. Cần phun rải đúng lượng thuốc đã dự kiến. Khi rải
thuốc do một sai sót nào đó mà lượng thuốc rắc trên 1 ô đã vượt quá hay hụt quá
10% lượng thuốc dự kiến thì cần ghi chép lại.
Cần dùng các loại công cụ rải thuốc thông dụng ở địa phương, phải ghi chép đầy
đủ đặc điểm và tình hình vận hành của công cụ rải thuốc cũng như giai đoạn sinh
trưởng của lúa vào thời điểm rải thuốc.
2.4.
Thời điểm rải thuốc: Thuốc được rải trong thời điểm mà số lượng rầy có chiều
hướng tăng lên và cây lúa đang sinh trưởng tốt. Mật độ bình quân rầy non trong 1 ô
thí nghiệm là 10 con/1 khóm đã có thể tiến hành thí nghiệm.
Ngày thường và số lần rải thuốc phải được ghi chép chính xác.
Trường hợp trên ruộng khảo nghiệm buộc phải xử lý các loại thuốc trừ dịch hại
để phòng trừ các đối tượng gây hại như cỏ dại, các loại sâu bệnh khác vv... thì
những loại thuốc này phải được rải đều trên toàn thể các ô thí nghiệm (kể cả ô đối
chứng) và không được phun rải thuốc cùng một lúc với các loại thuốc đang khảo
nghiệm. Phải ghi chép đầy đủ các trường hợp nói trên nếu có.
2.5.
Quan sát và thu thập số liệu:
2.5.1.
Phương pháp điều tra và số lần đánh giá:
Phương pháp điều tra: Trên mỗi ô thí nghiệm lấy 10 điểm ngẫu nhiên (lúa cấy,
mỗi điểm 4 khóm lúa gieo thẳng: Mỗi điểm có kích thước 0,2m x 0,2m).
Trên những thí nghiệm trình diễn (có diện tích 360m2 trở lên) không có lần nhắc lại
mỗi ô thí nghiệm cần quan sát 30 điểm có kích thước như trên.
Các điểm điều tra phải bố trí cách bờ ruộng ít nhất 0,51m.
Dùng một tấm bảng có kích thước 0,15 x 0,15m có thoa chất dính (dầu mazút hoặc
các chất dính khác) hứng sát vào gốc lúa trước khi đập. Độ nghiêng của bảng tạo
với chiều thẳng đứng của góc lúa 1 góc 45o. Mỗi khóm đập 2 đập. Đếm số lượng
rầy non và rầy trưởng thành của từng loại rầy trên bảng.
Để tính độ cháy rầy, phải quan sát toàn ô thí nghiệm và phân biệt mức độ lúa bị hại
theo 9 cấp ở phụ lục 1.
Số lần quan sát:
- Lần đầu: Trước khi rắc thuốc 1 ngày.
- Những lần sau: Tiến hành điều tra sau khi rắc thuốc 137 ngày. Tuỳ theo yêu
cầu của thí nghiệm và thời gian hữu hiệu lý thuyết của thuốc mà thời gian theo
dõi có thể kéo dài hơn.
2.5.2.
Đánh giá các tác động phụ của thuốc:
2.5.2.1. Tác động của thuốc đến lúa: Cần quan sát mọi ảnh hưởng tốt xấu của thuốc đối
với cây. Những ảnh hưởng có thể đo đếm được như chiều cao cây, số dảnh vv...
cần biểu thị bằng những số liệu cụ thể. Phương pháp điều tra các chỉ tiêu này cần
theo đúng các phương pháp theo dõi sinh trưởng của lúa.
Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như sự thay đổi màu sắc của lá, độ cháy
lá vv... thì phải đánh giá cách cho điểm ở phụ lục 2.
Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây cần được mô tả
một cách đầy đủ và tỷ mỷ.
Tính năng suất lúa khô trên từng ô: Gặt lúa trên toàn ô. Năng suất được tính bằng
kg thóc khô/ha (thóc khô là thóc có hàm lượng thuỷ phần 14%).
2.5.2.2. Tác động đến các sinh vật khác: Ghi chép mọi ảnh hưởng tích cực và tiêu cực nếu
có của thuốc đến sự xuất hiện của các loài sâu bệnh không thuộc đối tượng khảo
nghiệm, cũng như các sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích
và động vật hoang dã ).
3.
Báo cáo kết qủa
3.1.
Thu thập số liệu:
Mọi số liệu đã thu thập được ở các điểm hay mạng lưới khảo nghiệm cần gửi về
Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật để xử lý.
3.2.
Xử lý số liệu:
Những số liệu thu được qua khảo nghiệm khác được xử lý bằng phương pháp
thống kê toán học thích hợp. Những kết luận của thí nghiệm phải được rút ra từ
kết quả đã được xử lý bằng các phép tính thống kê đó. Cần gửi cả số liệu thô và
số liệu số thô đã quan sát và các phương pháp thống kê đã sử dụng.
Trường hợp tại địa phương chưa kiểm tra được kết quả khảo nghiệm bằng
phương pháp thống kê sinh vật thì kèm với báo cáo khảo nghiệm nhất thiết phải
có những bảng biểu ghi chép đầy đủ số liệu thô đã thu thập được.
3.3.
Nội dung báo cáo gồm:
Tên khảo nghiệm
Yêu cầu của khảo nghiệm
Điều kiện và phương pháp thí nghiệm
Nơi thí nghiệm
Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng và giống.
Đặc điểm thời tiết, trình bày ở phụ lục 3.
Tình hình sinh trưởng và phát triển của các loại rầy (giai đoạn phát dục,
mức độ gây hại...).
Phương pháp thử nghiệm:
Công thức thí nghiệm
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Số lần nhắc lại
Kích thước ô thí nghiệm.
Dụng cụ phun thuốc.
Lượng nước thuốc phun/ ha hoặc lượng thuốc bột, thuốc hạt (kg/ ha ).
Ngày phun thuốc.
Phương pháp kiểm tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo
nghiệm.
Kết quả thí nghiệm:
Các bảng số liệu quan sát,
Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc,
Nhận xét tác động của thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các tác động
khác.
Kết luận:
3.4.
Công bố kết quả:
Kết quả của các thí nghiệm sau khi đã được xử lý, Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật có trách nhiệm tập hợp lại, kết luận hiệu lực của các loại thuốc đó, đệ trình
với Bộ. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm căn cứ vào các kết quả khảo
sát này sẽ quyết định loại thuốc mới sẽ được bổ sung thêm vào danh mục thuốc
bảo vệ thực vật của Việt Nam.
4 .
Phụ lục
4.1
Phụ lục 1: Bảng phân cấp độ cháy rầy:
Cấp 1 : Hoàn toàn không bị rầy hại.
Cấp 2 : Lác đác có một số ít khóm lúa bị biến vàng do rầy phá.
Cấp 3 : Bị cháy rầy với diện tích không đáng kể.
Cấp 4 : Diện tích bị cháy rầy < 1% diện tích ô
Cấp 5 : Bị cháy rầy < 3% diện tích ô
Cấp 6 : Bị cháy rầy < 5% diện tích ô
Cấp 7 : Bị cháy rầy < 10% diện tích ô
Cấp 8 : Bị cháy rầy < 15% diện tích ô
Cấp 9 : Bị cháy rầy > 15% diện tích ô
4.2.
Phụ lục 2: Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá bằng mắt:
Điểm:
Triệu chứng gây hại hay kích thích
1 :
Không gây hại hoặc không kích thích
2 :
Có triệu chứng rất nhẹ, khó nhận
3 :
Có triệu chứng nhẹ, có thể nhận ra được
4 :
Có triệu chứng nặng hơn nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất.
5 :
Có triệu chứng rõ và bắt đầu ảnh hưởng đến năng suất.
6 :
4.3.
7 :
Triệu chứng biểu hiện rõ dần và nặng hơn
8:
Mức độ ảnh hưởng đến năng suất cũng tăng lên
Phụ lục 3: Đặc điểm thời tiết:
Lấy tại trạm khí tượng gần nhất các số liệu về lượng mưa, tính chất của cơn
mưa, lượng mưa trung bình hàng ngày (tính bằng mm), nhiệt độ không khí (tối đa,
tối thiểu và nhiệt độ trung bình) tính bằng độ bách phân trong thời gian khảo
nghiệm.
Nếu nơi khảo nghiệm không ở gần các trạm khí tượng thì cần ghi tỷ mỷ tình hình
thời tiết lúc tiến hành phun thuốc và các điều kiện thời tiết đặc biệt xảy ra trong
thời gian khảo nghiệm (như nắng hạn, mưa lớn vv...) có thể ảnh hưởng đến kết
quả khảo nghiệm.
Tình hình mực nước ở trong ruộng, hiện tượng nước chảy tràn bờ, sự sinh sản quá
mức của một số loài rong, tảo hay hàm lượng quá cao của các chất hữu cơ (nếu
có) có khả năng ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc ./.