TCVN
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8683-3:2011
Xuất bản lần 1
GIỐNG VI SINH VẬT THÚ Y – PHẦN 3: QUY TRÌNH GIỮ
GIỐNG VI RÚT NEWCASTLE, CHỦNG HỆ I
Master seed of microorganisms for veterinary use – Part 3: The procedure for
preservation of Newcastle virus, Mukteswar strain
HÀ NỘI
2011
TCVN 8683-3:2011
Lời nói đầu
TCVN 8683-3:2011 được chuyển đổi từ 10 TCN 223:1995 thành tiêu
chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
TCVN 8683-3:2011 do Cục Thú y biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
4
TCVN 8683-3:2011
TIỂU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8683-3:2011
Giống vi sinh vật thú y –
Phần 3: Quy trình giữ giống vi rút Newcastle, chủng hệ I
Master seed of microorganisms for veterinary use –
Part 3: The procedure for preservation of Newcastle virus, Mukteswar strain
CẢNH BÁO – Việc áp dụng tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, thiết bị và các thao
tác gây nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không thể đưa ra được hết tất cả các vấn đề an toàn liên
quan đến việc sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an
toàn sức khỏe thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng
tiêu chuẩn.
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc giữ giống vi rút Newcastle chủng Mukteswar dùng để sản xuất vắc
xin phòng bệnh Newcastle cho gà trên 2 tháng tuổi.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8684:2011, Vắc xin và chế phẩm sinh học dùng trong thú y – Phép thử độ thuần khiết.
3 Yêu cầu đối với giống vi sinh vật
3.1 Nhận dạng
Vi rút được trung hòa với kháng huyết thanh đặc hiệu sẽ không gây chết phôi gà và không làm ngưng
kết hồng cầu gà.
5
TCVN 8683-3:2011
3.2 Kiểm tra tính thuần khiết
Kiểm tra độ thuần khiết (tạp nhiễm vi khuẩn, tạp nhiễm nấm mốc, tạp nhiễm Salmonella và tạp nhiễm
Mycoplasma), theo TCVN 8684:2011.
3.3 Kiểm tra tính độc
3.3.1 Với phôi gà
3.3.1.1 Chuẩn bị phôi gà
Chuẩn bị 10 phôi gà từ 10 ngày tuổi đến 11 ngày tuổi.
3.3.1.2 Chuẩn bị giống vi rút
Giống vi rút dạng đông khô được lấy ra từ tủ âm – 50 0C, sau đó để trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 oC đến
8 0C trong 10 min rồi được pha loãng bằng nước sinh lý để thu được nồng độ 10–6.
3.3.1.3 Cách tiến hành
Tiêm cho phôi gà liều 0,1 ml/phôi theo đường xoang niệu. Kết quả cho thấy tất cả phôi chết trong vòng
72 h, có bệnh tích xuất huyết phôi rõ rệt. Dung dịch niệu nang có hiệu giá ngưng kết hồng cầu gà ở độ
pha loãng bằng hoặc lớn hơn 1/160.
3.3.2 Với gà
– Chỉ số gây bệnh đường não (Intracerebral pathogenicity index – ICPI): từ 1,0 đến 1,5.
– Chỉ số gây bệnh đường tĩnh mạch (Intravenous pathogenicity index – IVPI): từ 0,00 đến 0,03.
3.4 Kiểm tra tính gây miễn dịch
3.4.1 Chuẩn bị động vật
Chuẩn bị 10 con gà mẫn cảm, khỏe mạnh, trên 2 tháng tuổi.
3.4.2 Chuẩn bị giống vi rút
Chuẩn bị giống vi rút theo 3.3.1.2.
3.4.3 Cách tiến hành
Tiêm cho 5 con gà liều 1 ml theo đường dưới da hoặc bắp thịt. Sau 10 ngày đến 14 ngày, 5 con gà
miễn dịch cùng với 5 con gà đối chứng (không tiêm vắc xin) được thử thách với chủng cường độc
Newcastle, liều 106 EID50. Theo dõi 14 ngày sau khi công cường độc.
6
TCVN 8683-3:2011
Kết quả cho thấy gà đối chứng chết ít nhất 2 con vì bệnh Newcastle, tất cả gà miễn dịch sống khỏe
mạnh.
4 Phương pháp truyền giống
4.1 Chuẩn bị động vật
Chuẩn bị 10 phôi gà từ 10 ngày tuổi đến 11 ngày tuổi.
4.2 Chuẩn bị giống vi rút
Giống vi rút dạng đông khô được lấy ra từ tủ âm – 50 0C, sau đó để trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 oC đến
8 0C trong 10 min rồi được pha loãng bằng nước sinh lý để thu được nồng độ 10–2.
4.3 Cách tiến hành
Tiêm cho phôi gà liều 0,1 ml/phôi theo đường xoang niệu. Ấp ở 37 0C trong 72 h, sau 3 h kiểm tra
trứng một lần.
Thu hoạch dịch niệu nang của những phôi chết trong vòng 24 h đến 48 h sau khi tiêm, giữ ở – 50 0C.
Kiểm tra tạp nhiễm vi khuẩn dịch niệu nang đã thu hoạch theo TCVN 8684:2011. Chọn dịch niệu nang
của những phôi có bệnh tích xuất huyết phôi rõ rệt, hiệu giá ngưng kết hồng cầu gà ở độ pha loãng
bằng hoặc lớn hơn 1/160 rồi đông khô.
5 Kiểm tra giống sau đông khô
5.1 Tiêu chuẩn vật lý
– Chế phẩm đóng thành bánh, xốp, màu đồng nhất, có chân không.
– Độ ẩm: không lớn hơn 4 %
– Độ hòa tan: khi lắc nhẹ trong nước sinh lý, chế phẩm tan trở lại dung dịch ban đầu trong vòng 2 min
đến 3 min.
5.2 Yêu cầu kỹ thuật
Giống đông khô phải đạt các yêu cầu trong Điều 3.
6 Bao gói, ghi nhãn và bảo quản
6.1 Bao gói
7
TCVN 8683-3:2011
Giống sau khi đông khô được bao gói bằng giấy, để trong túi nhựa.
6.2 Ghi nhãn
- Nơi sản xuất
- Tên giống
- Số lô…ngày…tháng…năm… sản xuất
- Người thực hiện
- Điều kiện bảo quản
6.3 Bảo quản
Giống giữ ở nhiệt độ < - 50 0C được 2 năm.
8
TCVN 8683-3:2011
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]
OIE Manual 2008: Chapter 2.3.14: Newcastle disease
_____________________________________
9