Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN tin hoc ban do tu duy THPT NGUYEN TRUNG TRUC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN: TIN HỌC

Đề tài:

Giáo viên thực hiện: PHẠM THỊ THU TRANG
TRẦN THỊ THÚY VÂN

Hòa Thành - 2012
1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm vừa qua, công nghệ thông tin (CNTT) là một ngành phát triển rất
mạnh và đa dạng. CNTT được ứng dụng trong rất nhiều các lĩnh vực của cuộc sống như:
điện tử, viễn thông, văn phòng, giải trí… và tất nhiên trong cả giáo dục nữa. Trong môi
trường giáo dục nói riêng, CNTT được ứng dụng nhiều trong công việc giảng dạy. Cụ thể là
việc sử dụng bài giảng điện tử (BGĐT) để giảng dạy trong các trường Tiểu học, THCS,
THPT và cả Cao đẳng, Đại học… Qua đó ta thấy vai trò của một BGĐT rất quan trọng đối
với cả giáo viên và học sinh. Một BGĐT tốt sẽ giúp tăng cảm hứng giảng dạy cho giáo viên,
tăng sự háo hức cùng với khả năng tiếp thu bài của học sinh thông qua các nội dung trực
quan, sinh động. Vậy một BGĐT nên chứa đựng những nội dung gì? Có người cho rằng cần
có thật đầy đủ các nội dung trong sách giáo khoa. Số khác lại cho là phải bổ sung thêm các
kiến thức mở rộng ứng với từng mảng nội dung để tăng tính đa dạng, khái quát… Rất nhiều
ý kiến khác nhau về điều này. Song hiện nay, đa phần các BGĐT được giáo viên biên soạn


dựa trên khung chương trình trong sách giáo khoa. Vì thế, thông thường các đề mục bài học
đều được sắp xếp theo trình tự trong sách. Bên cạnh nội dung thì để giảng dạy có hiệu quả,
giáo viên cần phải kết hợp tốt các phương pháp dạy học như truyền thống, nêu vấn đề, tích
cực… Nhưng một vấn đề nảy sinh là dù với phương pháp nào thì với cách trình bày nội
dung như hiện nay (chủ yếu là theo kiểu mục lục) sẽ khó để học sinh có được cái nhìn tổng
quan về bài học. Từ đó làm giảm khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh.
Dựa trên những phân tích ở trên, kết hợp với quá trình giảng dạy tin học ở trường
THPT. Bản thân chúng tôi là giáo viên tin học, thiết nghĩ cần phải bổ sung điều gì đó mới
mẻ hơn trong việc biên soạn nội dung của một BGĐT. Với suy nghĩ như thế, chúng tôi đã
tìm hiểu và quyết định áp dụng một công nghệ khá mới vào một BGĐT. Đó là “Bản đồ tư
duy - BĐTD”. Với công nghệ này, học sinh sẽ cảm thấy dễ hiểu bài hơn, dễ gắng kết các nội
dung hơn, giúp khắc sâu kiến thức tiết học và tạo được hứng thú trong việc học tập.
Từ lí do trên, chúng tôi xin trình bày sáng kiến kinh nghiệm “TÍCH HỢP BẢN ĐỒ
TƯ DUY VÀO BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ”. Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm,
chúng tôi xin trình bày việc giảng dạy với BĐTD đối với bài 3 sách giáo khoa Tin học 10.
Các BĐTD được soạn bằng phần mềm “iMindMap 5.4”. Đây là một phần mềm soạn bản đồ
2


tư duy chuyên nghiệp trên thế giới hỗ trợ khá tốt và đầy đủ các tính năng cho công việc xây
dựng một bản đồ tư duy hoàn chỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp để dạy tốt bài 3 “Giới thiệu về máy tính” ở môn Tin học 10.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phương pháp dạy học bài 3 “Giới thiệu về máy tính” của môn Tin học 10 thực hiện ở
các lớp 10C11 của trường THPT Nguyễn Trung Trực, Hòa Thành, Tây Ninh, năm học 2011
– 2012.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
− Tìm, đọc, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề đặt ra để tìm cơ sở khoa học cho
đề tài và tìm ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực thế khi dạy bài “Giới thiệu về

máy tính”, từ đó rút ra kinh nghiệm áp dụng.
− Điều tra, đối thoại để tìm hiểu thực trạng học sinh và tìm ra biện pháp thiết thực giải
quyết thực trạng đó qua trao đổi với đồng nghiệp.
− Dự giờ rút kinh nghiệm, học hỏi đồng nghiệp
− Kiểm tra, đối chiếu, so sánh qua việc thực hiện phương pháp mới ở một số lớp và không




áp dụng ở một số lớp.
Áp dụng kinh nghiệm mới trên lớp
Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh bổ sung
Phân tích, tổng hợp kết quả thu được trong thực tế để thấy được hiệu quả đề tài

V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điểm mới trong sáng kiến kinh nghiệm này là tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với
một công nghệ mới đang dần phổ biến trong lĩnh vực giáo dục. Điều này tạo hứng thú học
tập, khả năng tư duy lôgic cho học sinh, cũng như tăng cảm hứng giảng dạy của giáo viên.
Bên cạnh đó, giáo viên có thể hướng dẫn cho học một số thao tác cơ bản giúp học
sinh có thể tự soạn một bản đồ tư duy cho mình. Điều này giúp các em rất nhiều trong quá
trình học lên sau này. Vì lập được BĐTD là các em đã xác định được các mối quan hệ giữa
những công việc, nội dung mà các em đang quan tâm.
3


Ngoài ra, chúng tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm này còn để phục vụ
cho những năm dạy tiếp theo.

4



B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
CÁC KHÁI NIỆM
BĐTD tuy là một cụm từ dần quen thuộc với nhiều giáo viên. Song, tính phổ biến
của nó còn rất hạn chế đặc biệt là trong quá trình giảng dạy. Nó là hình thức ghi chép sử
dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD một công cụ tổ chức tư
duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con
người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên
tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có
thể vận dụng BĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học,
ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương,...
Lập BĐTD (hoặc bản đồ ý tưởng) là việc bắt đầu từ một ý tưởng trung tâm và viết ra
những ý khác liên quan tỏa ra từ trung tâm. Bằng cách tập trung vào những ý tưởng chủ chốt
được viết bằng từ ngữ của bạn, sau đó tìm ra những ý tưởng liên quan và kết nối những ý
tưởng lại với nhau hình thành nên một bản đồ tư duy. Tương tự, nếu bạn lập một sơ đồ kiến
thức, nó sẽ giúp bạn hiểu và nhớ những thông tin mới và nắm kiến thức sâu hơn.
BĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp học tập
cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học.
Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em này thường học
bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức
với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số
HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin,
lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học HS
sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.

5



BĐTD- giúp HS học tập một cách tích cực: Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ
não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết,
vẽ ra theo ngôn ngữ của mình. Vì vậy, việc sử dụng BĐTD giúp HS học tập một cách tích
cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
Đây là một ví dụ về việc sử dụng BĐTD trong quá trình học tập của học sinh:

Hình 1: BĐTD của học sinh về định nghĩa hình bình hành

Từ những lợi ích trên, BĐTD đã và đang được nhiều giáo viên áp dụng vào công tác
giảng dạy.

Hình 2: Sử dụng BĐTD trong dạy Văn

6


Hình 3: Sử dụng BĐTD trong dạy Hóa

Hình 4: Sử dụng BĐTD trong dạy Toán

Hiện nay, có rất nhiều phần mềm dùng để lập bản đồ tư duy: iMindMap, FreeMind,
XMind, MindJet MindManager…Trong đề tài này, chúng chúng tôi tiến hành tạo các BĐTD
bằng phần mềm Mindjet MindManager 2012, đồng thời tích hợp các BĐTD vào bài giảng
điện tử dưới dạng flash, nhằm tăng hiệu quả giảng dạy. Mindjet MindManager 2012 là phần
mềm khá nổi tiếng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực: giải trí, cuộc sống, giáo dục, kỹ
thuật, kinh doanh…
7



II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy bài 3 – “Giới thiệu về máy tính”, chúng tôi đã rút ra được
những vấn đề cốt lõi của bài học như sau:

Vấn đề 1: Khái niệm “Hệ thống tin học”
Với cách dạy thông thường theo lối diễn giảng, giáo viên sẽ đặt câu hỏi sau đó học sinh xem
sách giáo khoa và trả lời.
GV: “Em hãy cho biết thế nào là một hệ thống tin học?”
HS: “Thưa cô, hệ thống tin học là một hệ thống có sự tham gia của máy tính”
GV: “Hệ thống tin học dùng để làm gì?”
HS: “Thưa cô, Hệ thống tin học dùng để nhập, xử lí, xuất, truyền và lưu trữ thông tin.”

Nói chung là cách dạy như thế này chưa đem lại hiệu quả tiếp thu bài tốt cho học sinh về
khái niệm hệ thống tin học đang được đề cập. Những câu hỏi sẽ giúp học sinh suy nghĩ theo
dòng. Tuy nhiên sẽ dễ gây nhàm chán và không mang tính trực quan. Điều này làm cho học
không thể vận dụng khái niệm đã học để nhận biết một hệ thống tin học trong thực tế một
cách dễ dàng.

Vấn đề 2: Các thành phần của máy tính.
Thông thường đối với vấn đề này, các giáo viên thường hay dạy theo trình tự của
sách giáo khoa. Nghĩa là đầu tiên là sơ đồ kiến trúc máy tính. Sau đó là giới thiệu từng thành
phần: CPU, bộ nhớ trong, bộ nhớ ngoài, thiết bị vào, thiết bị ra.
Với cách dạy như thế này học sinh sẽ tiếp cận vấn đề theo lối “chỉ mục”. Có nghĩa là
học sinh cũng biết máy tính có các thành phần gì, mỗi thành phần có các thiết bị gì. Tuy
nhiên có hai điều ta cần quan tâm. Thứ nhất, do các thành phần của máy tính khá nhiều và
các thiết bị cũng rất đa dạng nên dễ gây ra sự nhầm lẫn giữa các thành phần hay các thiết bị
8



với nhau. Thứ hai, học sinh biết mỗi phần có gì nhưng lại khó gắn kết các phần lại với nhau
một cách rõ ràng, lôgic và dễ nhớ.

Vấn đề 3: Các nguyên lý hoạt động của máy tính
Cách thức thức giảng dạy thông thường là giới thiệu nội dung từng nguyên lý. Sau đó
giải thích các nội dung cần thiết. Trước mỗi nguyên lý, giáo viên sẽ dẫn dắt học sinh đi vào
nội dung của từng nguyên lý ấy. Ví dụ: để giới thiệu “nguyên lí điều khiển bằng chương
trình” giáo viên của thể hỏi các em một số câu hỏi dẫn nhập như: “Một máy tính mới không
được cài đặt gì có hoạt động được không? Tại sao?”, “Khi sử dụng máy tính ta thường hay
cài đặt những gì? Chức năng của chúng?”… Và dẫn dắt một ý là “tất cả những gì ta cài đặt:
hệ điều hành, phần mềm…đều là các chương trình”. Từ đó giới thiệu nội dung nguyên lí và
giải thích.
Với cách dạy này, học sinh có thể nắm bắt được nội dung của từng nguyên lí và tại
sao phải cần đến chúng. Tuy nhiên, khi cần gắn kết tất cả các nguyên lí thành phần thành
một nguyên lí lớn là “nguyên lí Phôn Nôi-man” thì học sinh lại khó hình dung các mối quan
hệ giữa các nguyên lí ấy một cách rõ ràng, trực quan.
Ngoài ra, còn một số vấn đề sau đây:
− Chất lượng bài kiểm tra sau khi học xong bài “Giới thiệu về máy tính” môn Tin học 10
ở trường THPT Nguyễn Trung Trực tương đối thấp.
− Nhiều học sinh còn chưa chủ động, chưa có thái độ tích cực xây dựng bài
− …
→ Từ thực tiễn trên cho thấy: Việc dạy và học của giáo viên – học sinh chưa khai thác hết
nội dung của bài học cũng như vai trò của giáo viên và khả năng của học sinh khi học bài
“Giới thiệu về máy tính”
2. Sự cần thiết của đề tài
Một tiêu chí mà bất kì giáo viên nào cũng mong muốn đạt được là sự hứng thú của
học sinh trong việc học bộ môn. Riêng đối với bài “Giới thiệu về máy tính”, ngoài mục tiêu
trên, chúng tôi còn mong muốn giúp học sinh nắm vững, ghi nhớ và xâu chuỗi kiến thức
một cách có hệ thống. Một phương pháp mà các giáo viên đã từng áp dụng là giảng dạy
bằng BGDT. Tuy nhiên, có rất nhiều thầy cô khi soạn BGĐT vẫn theo lối cũ là đặt câu hỏi

và học trả lời theo lối liệt kê. Khi đó hiệu quả dạy bằng BGĐT không cao. Bên cạnh đó
9


cũng có một số thầy cô dùng hình ảnh để minh họa nhằm tăng tính trực quan và dễ nhớ.
Song, ngay cả khi dùng hình ảnh thì các em cũng khó hình dung để gắn kết được các kiến
thức với nhau một cách rõ ràng, logic. Để khắc phục nhược điểm này, chúng tôi sẽ sử dụng
kỹ thuật dạy học bằng BGĐT có kết hợp sử dụng BĐTD. Điều này sẽ giúp các em hình
thành một lối suy nghĩ lôgic, dễ nhớ và tiếp thu bài học tốt hơn.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. THIẾT KẾ BẢN ĐỒ TƯ DUY
Trước tiên chúng tôi xin trình bày vắn tắt về quá trình thiết kế một BĐTD:
• Bước 1: Giáo viên phác thảo các thành phần liên quan cùng các mối quan hệ giữa
chúng.
• Bước 2: Sử dụng phần mềm iMindMap 5.4 để thiết kế BĐTD (Chọn File  New):

Hình 5: Giao diện chương trình iMindMap 5.4

• Bước 3: Chọn template để sử dụng thiết kế, nếu không bạn có thể tự thiết kế cho
mình bằng cách chọn Blank Document.

10


Hình 6: Giao diện iMindMap 5.4 khi chọn chế độ tự thiết kế.

Bước 4: Ta nháy chọn một Central idea để bắt đầu thiết kế BĐTD. Quý Thầy Cô có thể xem
các video hướng dẫn chi tiết tại địa chỉ: />Bước 5: Export BĐTD vừa thiết kế thành file PowerPoint. Ngoài ra iMindMap còn hỗ trợ
bạn chế độ trình chiếu trực tiếp trên phần mềm cực kỳ sinh động và đẹp. Ta có thể sử dụng
chế độ này để giảng dạy.

2. CÁC BƯỚC LÊN LỚP
Để nắm được cụ thể các bước lên lớp, xin mời Quý Thầy Cô xem qua bài giảng
Powerpoint cùng video trình chiếu bản đồ được gửi kèm. Sau đây Chúng tôi chỉ xin trình
bày các bước lên lớp khi sử dụng BĐTD để tập trung giải quyết ba vấn đề chính đã nêu ra ở
phần trên:

Vấn đề 1: Khái niệm “Hệ thống tin học”
Sau đây là side bài giảng để giải quyết cho vấn đề 1 theo dạng BĐTD:

11


Hình 7: Khái niệm hệ thống tin học

Giải thích:
Với BĐTD như trên ta có thể dẫn dắt học sinh đi theo các dòng dữ liệu có thứ tự do
ta định sẵn. Cứ mỗi lần nháy chuột là ta sẽ dẫn dắt học sinh sang một ý mới. Từ đó sẽ hình
thành cho các em khả năng tư duy để nhớ bài tốt hơn. Học sinh sẽ được theo dõi một cách
trực quan thông qua sự xuất hiện dần các đường liên kết cùng với các hình ảnh minh họa.
Điều này sẽ tăng phần thích thú cho học sinh. Thông qua BĐTD học sinh cũng sẽ dần hình
thành thói quen tóm tắt các nội dung được học một cách lôgic, rõ ràng và dễ nhớ.
Với BĐTD như trên, giáo viên có thể dùng trực tiếp giảng dạy mà không cần thêm
các slide diễn giảng, hoặc có thể dùng để củng cố lại nội dung của bài học sau khi giảng dạy
theo kiểu truyền thống.
Nhận xét: Với qui trình thực hiện như trên việc tiếp thu kiến thức của các em sẽ trở nên
sinh động, dễ dàng hơn rất nhiều.

Vấn đề 2: Các thành phần của máy tính.
Đây là một nội dung thật sự mang đến cho các em sự đang dạng trong quá trình học.
Lý do là vì các thành phần của máy tính rất nhiều loại. Dẫn đến học sinh có thể dễ bị lẫn lộn

giữa các thành phần cũng như các thiết bị của thành phần đó. Một giải pháp đề xuất là sử
dụng BĐTD như sau:

12


Hình 8: Các thành phần của máy tính

Giải thích:
Khác với cách trình bày thông thường với lối diễn giảng theo trình tự sách giáo khoa
thông qua các gạch đầu dòng. Với phương pháp này học sinh có thể dễ dàng hình dung được
một cách tổng quát nhất sự cần thiết của các thành phần, mối quan hệ giữa chúng, và các
thiết bị có trong mỗi thành phần. Với cách dạy truyền thống thì học sinh thường bị mất nhịp
vì không nhớ hết các nội dung ở phần trước. BĐTD đã giải quyết được tình trạng này.
Tuy nhiên, không giống như bản đồ ở vấn đề 1, BĐTD lần này có khá nhiều nhánh,
nhưng lại được gói gọn trong 1 slide. Điều này sẽ làm cho học sinh khó thấy rõ chữ nếu dạy
bằng máy chiếu. Để khắc phục tình trạng này chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp:
• Cách một là ta có thể tiến hành tiết dạy trong phòng máy sử dụng phần mềm NetOp
School để trình chiếu. Khi đó học sinh được xem rất gần nên dễ dàng thấy được.
• Cách hai, ta vẫn sử dụng máy chiếu nhưng phải kết hợp với một phần mềm phóng to
màn hình lên tại điểm cần giải thích. Có vậy mới làm cho học sinh thấy rõ được.

13


• Cách ba, là ta sử dụng trực tiếp phần mềm iMindMap để trình chiếu theo kiểu rất đặc
biệt và sinh động, lại cho hình ảnh rất lớn. Vì iMindMap sẽ di chuyển màn hình theo
dòng tiến triển của BĐTD. Tuy nhiên cách này chỉ áp dụng khi máy ta đang dạy có
cài iMindMap.
• Cách thứ tư là ta có thể tiến hành quay lại quá trình trình chiếu của iMindMap và

xuất ra định dạng flash (.swf) sau đó import vào lại powerpoint. Khi giảng dạy ta sẽ
kết hợp với nút pause của trình chiếu flash là có thể dạy được.
Trong tập tin powerpoint kèm theo có thể hiện cả hai cách một và bốn để phục vụ
giảng dạy. Các Thầy Cô có thể tham khảo.
Nhận xét: Với cách dạy như thế này rõ ràng ngoài việc đỡ tốn thời gian để ghi chép. Giáo
viên còn tạo được cho học sinh sự hứng thú, cũng như sự tập trung cao trong việc theo dõi
và tiếp thu bài.

Vấn đề 3: Các nguyên lý hoạt động của máy tính
Như đã trình bày ở trên, với vấn đề này BĐTD lần này sẽ như sau:

Hình 9: Nguyên lí hoạt động của máy tính
14


Giải thích:
Với slide bài giảng này, khả năng dẫn dắt vấn đề của giáo viên sẽ tăng lên đáng kể và
học sinh sẽ thấy được rõ ràng mối quan hệ giữa 4 nguyên lí thành phần của nguyên lí Phôn
Nôi – man. Với các câu hỏi được lần lượt đặt ra trước khi chuyển sang một nguyên lí mới sẽ
làm cho học sinh hiểu rõ hơn sự liên quan giữa chúng.
Cũng giống như BĐTD ở vấn đề 2, ta thấy có khá nhiều đường đi trên bản đồ. Nên
chữ sẽ bị nhỏ lại, gây khó khăn cho học sinh nếu dạy bằng máy chiếu. Hướng giải quyết đã
được trình bày ở trên. Các Thầy cô có thể xem bài giảng kèm theo.
Nhận xét: Rõ ràng đối với slide bài giảng như thế này học sinh có thể gắn kết một cách thật
lôgic nội dung của các nguyên lí. Điều này tạo ra hứng thú rất lớn cho học sinh. Kèm theo
đó là các hiệu ứng xuất hiện dần tạo cảm giác tò mò, thích thú cho học sinh trước mỗi vấn
đề mới.

15



C. HIỆU QUẢ
I. KẾT QUẢ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG
Kết quả được ghi nhận tại lớp 10C10 – Năm học 2011-2012
Tổng số học sinh: 39
Kết quả kiểm tra
0 – dưới 2
2 – dưới 5
5 – dưới 6,5
6,5 – dưới 8
8 – 10

Số lượng
4
10
12
7
6

Tỉ lệ
10.3%
25.6%
30.8%
17.9%
15.4%

II. KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG
Đã áp dụng tại lớp 10C11. Năm học 2011-2012
Tổng số học sinh: 39
Kết quả kiểm tra

0 – dưới 2
2 – dưới 5
5 – dưới 6,5
6,5 – dưới 8
8 – 10

Số lượng
0
3
8
19
9

Tỉ lệ
0%
7.7%
20.5%
48.7%
23%

III. NHẬN XÉT
Sau khi áp dụng phương pháp mới:


Tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu tăng hơn 28%



Tỷ lệ học sinh chưa đạt yêu cầu giảm rõ rệt.


• Học sinh đã dần dần hình thành được khả năng liên kết các kiến thức lại với
nhau, có thể tự vẽ BĐTD cho một bài học bất kỳ, thậm chí cho các môn học
khác, có hứng thú học tập hơn với phương pháp mới này.

16


D. KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy khả
năng tư duy lôgic của học sinh là rất cần thiết. Việc truyền thụ và tiếp thu kiến thức không
còn nhàm chán và cứng nhắc nữa, mà trở nên sinh động, súc tích, thích thú và dễ dàng tiếp
thu hơn trước.
Sáng kiến kinh nghiệm có thể được áp dụng trong nhiều phần của bài học, có thể là
một slide mở đầu bài học, một slide củng cố bài, một slide chuyển tiếp bài hay đơn giản là
một slide giúp giáo viên kiểm tra bài cũ của học sinh. Tuy nhiên có những phần kiến thức
cũng cần phải kết hợp với cách diễn giảng thông thường vì lượng kiến thức truyền có thể
khá lớn. Khi đó BĐTD chỉ đóng vai trò thể hiện một cách thật tổng quát các điểm chính của
bài học mà thôi.
Về hướng phát triển: có thể phát triển thành một bài thuyết trình nhóm, giáo viên có
thể cung cấp cho học sinh về nhà tự thiết kế một BĐTD về một số vấn đề cần thiết. Sau đó
các em sẽ thuyết trình trước lớp. Đây cũng là một hình thức tạo sự tự tin cũng như khả năng
tự tìm tòi cho các em trong quá trình học.
Trong quá trình áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, chúng tôi đã rút ra được những bài
học đáng giá. Từ khâu thiết kế bài giảng, giáo viên phải tính toán rất kỹ lưỡng tất cả các tình
huống có thể xảy ra. Đến khâu lên lớp, giáo viên phải tổ chức lớp học tốt, tránh tối đa
khoảng thời gian chết, tránh làm ồn lớp học. Đối tượng học sinh lý tưởng để áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm này là những học sinh trung bình – khá trở lên, có khả năng tư duy, phân
tích tốt.
Ý kiến, đề xuất: Để hoàn thành bài giảng có tích hợp BĐTD, giáo viên phải nắm
được cách thiết kế bản đồ tư duy với phần mềm mình dùng. Ngoài ra cũng cần phải tìm hiểu

các kỹ thuật quay video, xuất định dạng flash…Thế nên rất cần sự quan tâm của lãnh đạo để
thông qua các buổi tập huấn, không riêng giáo viên Tin học mà mọi giáo viên đều có thể tự
thiết kế cho mình một bài giảng hiệu quả.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tin học 10, NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên Tin học 10
3. Sách Lập bản đồ tư duy - Tony Buzan

18


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: BĐTD của học sinh về định nghĩa hình bình hành..................................................................6
Hình 2: Sử dụng BĐTD trong dạy Văn................................................................................................6
Hình 3: Sử dụng BĐTD trong dạy Hóa................................................................................................7
Hình 4: Sử dụng BĐTD trong dạy Toán...............................................................................................7
Hình 5: Giao diện chương trình iMindMap 5.4..................................................................................10
Hình 6: Giao diện iMindMap 5.4 khi chọn chế độ tự thiết kế............................................................11
Hình 7: Khái niệm hệ thống tin học....................................................................................................12
Hình 8: Các thành phần của máy tính.................................................................................................13
Hình 9: Nguyên lí hoạt động của máy tính.........................................................................................14

19


MỤC LỤC


20


Ý KIẾN NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I. CẤP TRƯỜNG: Trường THPT Nguyễn Trung Trực
1. NHẬN XÉT
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
2. XẾP LOẠI
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................

Chủ tịch hội đồng khoa học

II. CẤP NGÀNH: Sở Giáo dục – Đào tạo Tây Ninh
1. NHẬN XÉT
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................

2. XẾP LOẠI
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................

Chủ tịch hội đồng khoa học

21



×