Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8135:2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.12 KB, 5 trang )

Lời nói đầu
TCVN 8135 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 1442 : 1997 ;
TCVN 8135 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F8
Thịt và sản phẩm thịt biên soạn, tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8135 : 2009

Thịt và sản phẩm thịt - Xác định độ ẩm (Phương pháp
chuẩn)
Meat and meat products - Determination of moisture content
(Reference method)

1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp chuẩn để xác định độ ẩm của thịt
và sản phẩm thịt.
2 Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Độ ẩm của thịt và sản phẩm thịt (moisture content of meat and meat
products)
Hao hụt khối lượng thu được dưới các điều kiện quy định trong tiêu
chuẩn này, chia cho khối lượng của phần mẫu thử.
Độ ẩm được biểu thị theo phần trăm khối lượng.
2.2
Kết quả thử nghiệm (test result)
Giá trị thu được khi tiến hành theo phương pháp thử qui định.
TCVN 6910-1 (ISO 5725-1).
3 Nguyên tắc


Trộn kỹ phẫn mẫu thử với cát và sấy ở 103 oC
không đổi.

2 oC đến khối lượng

4 Vật liệu
4.1 Cát, sạch, được rửa bằng axit, cỡ hạt lọt được qua sàng cỡ lỗ 1,4
mm và giữ lại trên sàng cỡ lỗ 250 m.


Trước khi sử dụng, sấy cát ở nhiệt độ 150 oC đến 160 oC và bảo quản
trong lọ có nắp đậy kín khí.
Chú thích Nếu không sẵn có cát sạch (được rửa bằng axii), thì cát có
thể được làm sạch như sau:
Rửa cát dưới dòng nước chảy. Đun sôi cát với axit clohydric loãng. 20 =
1.19 g/ml, đã được pha loãng (1+1). trong 30 min trong khi liên tục khuấy.
Lặp lại quá trình đun sôi với một phần khác của axit cho đến khi axit không
có màu vàng sau khi sôi.
Rửa cát bằng nước cất cho đến khi âm tính với phép thử clorua. Sấy
cát ở 150 oC đến 160 oC để bảo quản.
6 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và
cụ thể như sau:
5.1 Thiết bị đồng hoá bằng điện hoặc bằng cơ, có khả năng đồng hoá
mẫu phòng thử nghiệm.
Thiết bị này gồm: máy cắt quay tốc độ cao, hoặc máy xay có gắn tấm
đục lỗ, đường kính lỗ không quá 4,0 mm.
5.2 Đĩa đáy phẳng, bằng sứ hoặc kim loại (ví dụ, niken, nhôm, thép
không gỉ), đường kính ít nhất 60 mm và cao khoảng 25 mm.
5.3 Đũa thuỷ tinh mỏng, một đầu bằng, hơi dài hơn đường kính của

đĩa (5.2).
5.4 Tủ sắt, được làm nóng bằng điện, có khả năng hoạt động ở 103 oC
2 oC.
5.5 Bình hút ẩm, chứa chất hút ẩm hiệu quả, ví dụ silica gel.
5.6 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,001 g.
6 Lấy mẫu
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm đúng là mẫu đại diện và không bị hư
hỏng hoặc thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo
ISO 3100-1 : 1991 1).
Lấy ít nhất là 200 g mẫu đại diện.
Bảo quản mẫu sao cho mẫu không bị giảm chất lượng và không bị thay
đổi thành phần.

  ISO 3100­1: 1991 (đã được biên soạn thành TCVN 4833­1 : 2009
Hiện nay, ISO 3100­1: 1991 đã bị huỷ và được thay thế bằng ISO 17604: 2003 (được biên soạn thành 
TCVN 1925: 2008 Vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi ­ Phương pháp lấy mẫu thân thịt 
tươi để phân tích vi sinh vật)
1


7 Chuẩn bị mẫu thử.
Đồng hoá mẫu phòng thử nghiệm bằng thiết bị Phù hợp (5.1). Chú ý đễ
nhiệt độ của mẫu nguyên liệu không tăng quá 25 oC. Nếu sử dụng máy
xay, thì xay mẫu ít nhất hai lần. Cho đầy mẫu thử đã được chuẩn bị vào
vật chứa kín khí thích hợp, đậy nắp và bảo quản sao cho mẫu không bị
giảm chất lượng và không bị thay đổi thành phần. Phân tích mẫu thử càng
sớm càng tốt, chỉ trong vòng 24 h sau khi đồng hóa.
8 Cách tiến hành
Chú thích Nếu cần phải kiểm tra về giới hạn lặp lại (10.2) thì tiến hành

hai lần xác định riêng rẽ theo 8.3 dưới các điều kiện lặp lại
8.1 Chuẩn bị đĩa và cát
Chuyển vào đĩa (5.2) một lượng cát (4.1) gấp ba đến bốn lần khối lượng
phần mẫu thử (xem 8.2) và sấy khô đĩa, cát và đũa thuỷ tinh (5.3) 30 min
trong tủ sắt (5.4) ở 103 oC.
Để đĩa cùng với mẫu và đũa thuỷ tinh trong bình hút ẩm (5.5) nguội đến
nhiệt độ phòng và cân chính xác đền 0,001 g (mo)
8.2 Phần mẫu thử
Chuyển từ 5 g đến 8 g mẫu thử đã được chuẩn bị (điều 7) vào đĩa đã
chuẩn bị (8.1), cân đĩa có chứa mẫu và đũa thuỷ tinh chính xác đến 0,001
g (m1).
8.3 Xác định.
8.3.1. Dùng đũa thuỷ tinh (5.3) để trộn đều mẫu trong đĩa.
Chú thích Trong trường hợp khó có thể trộn đều phần mẫu thử với cát.
Thì có thể phải bổ sung etanol. Trường hợp này, etanol phải được làm bay
hơi nhẹ trước khi sấy mẫu trong tủ sắt.
Sấy đĩa cùng với mẫu và đũa thuỷ tinh 2 h trong tủ sấy (5.4) ở 103 oC.
Lấy đĩa cùng với mẫu, đũa thuỷ tinh ra khỏi tủ sắt và đặt trong bình hút
ẩm (5.5).
Để đĩa cùng với mẫu và đũa thuỷ tinh nguội đến nhiệt độ phòng, rồi cân
chính xác đến 0,001g.
8.3.2 Lặp lại qui trình sấy, làm nguội và cân được qui định trong 8.3.1
cho đến khi chênh lệch giữa các kết quả của hai lần cân liên tiếp (m 2)
trong thời gian sấy 1 h, không quá 0,1% khối lượng phần mẫu thử.
9 Biểu thị kết quả
Độ ẩm, w, tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:
w

m1
m1


m2
x100%
m0


trong đó
mo là khối lượng của đĩa, đũa và cát (8.1), tính bằng gam (g);
m1 là khối lượng của đĩa cùng với phẫn mẫu thử, đũa và cát trước khi
sấy (8.2), tính bằng gam (g);
m2 là khối lượng của đĩa cùng với phần mẫu thử, đũa và cát, sau khi
sấy (8.3.2), tính bằng gam (g);
Kết quả được làm tròn đến một chữ sỗ thập phân.
10 Độ chụm.
10.1 pháp thử liên phòng thử nghiệm
Các chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm với độ chụm của
phương pháp được nêu trong [3]. Các giá trị thu được từ phép thử liên
phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải nồng độ và các
chất nền khác với các dải nồng độ và các chất nền đã nêu.
10.2 Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa các kết quả của hai lần xác định độc lập,
riêng rẽ thu được khi sử dụng cùng một phương pháp trên cùng một loại
vật liệu thử trong cùng phòng thử nghiệm, do cùng một người thực hiện,
sử dụng cùng thiết bị trong một khoảng thời gian ngắn, không lớn hơn giá
trị r cho trong công thức:

r = 0,0,797 % + 0,004 71 w
trong đó w là độ ẩm trung bình của cả hai kết quả, được biểu thị theo
phần trăm khối lượng.
10.3 Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm riêng rẽ thu được khi
sử dụng cùng phương pháp trên cùng một loại vật liệu thử trong các
phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau thực hiện và sử
dụng các thiết bị khác nhau, không lớn hơn giá trị R nêu trong công thức
sau:
R = 0.797 % + 0,004 71 w
trong đó w là độ ẩm trung bình của cả hai kết quả, biểu thị theo phần
trăm khối lượng.
11 Báo cáo thử nghiệm


Bảo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
- phương pháp tiến hành lắy mẫu (nếu biết);
- phương pháp đã sử dụng;
- kết quả thử nghiệm thu được, và
- nếu đáp ứng được yêu cầu độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu
được.
Báo cáo thử nghiệm cũng cần đề cập đến mọi chi tiết thao tác không
quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc được xem là tuỳ ý, cùng với mọi tình
huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Báo cáo thử nghiệm cũng phải bao gồm mọi thông tin cần thiết để nhận
biết đầy đủ về mẫu.

Phụ lục A
(Tham khảo)
[1] ISO 3100-1 : 1991, Thịt và sản phẩm thịt – Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
thử – Phần 1: Lấy mẫu.
[21 TCVN 6910-1 : 2001 (ISO 5725-1 : 1994), Độ chính xác (độ đúng và
độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo – Phần 1: Nguyên tắc và
định nghĩa chung.

[3] Nordic committee on food analysis (NMKL), No.23.3 rd edn., 1991,
avaliable
from
NMKL,
statens
tekniska
forskningscentral,
livmedelsalaboratoriet, SF-02150 Esbo, Finland.



×