Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Bài giảng Quy hoạch vùng lãnh thổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.6 KB, 62 trang )

Quy ho ¹c h vïng  l∙nh thæ


Bàimở đầu
1.Lýdo hìnhthànhmônhọc
S ựđadạng vềđiềukiệntựnhiênvàkinhtếưx
hộ i
S ựtác độ ng qualạic ủac ác quyluậttựnhiênvà
kinhtếưxhộ i
S ựpháttriểnkhông ng ừ ng vềnhuc ầus ử dụ ng
đấttro ng c ác ng ànhkinhtế
Yêuc ầupháttriểnbềnvững vềkinhtếưxhộ ivà
môitrườ ng s inhthái


Bàimở đầu
2.Kháiniệmmônhọc
2.1Kháiniệm v ềv ùng lnhthổ
Làm ộ ttổ ng hợp thểc ác y ếutố tự
nhiê n,kinhtếxhộ iv ớinhững đặc
điểm nhất định v ề tính c hất, q uy
m ô, trình độ trê n từ ng p hần c ủa b ề
m ặttráiđất.


Bàimở đầu
2.Kháiniệmmônhọc
2.2Kháiniệm v ềq uy ho ạc hv ùng lnhthổ

Quy hoạch vùng lãnh thổ là hệ thống các biện pháp tác động vào một vùng lãnh
thổ nhằm xây dựng môt cơ cấu kinh tế hợp lý, gắn liền với cơ cấu đất đai để


sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, các công trình kinh tế, văn hoá xã
hội, nguồn lao động, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển lực lượng sản
xuất, góp phần phát triển KTXH và xây dựng nông thôn mới và xã hội mới.
Nói cách khác, QHVLT là những hoạt động định hướng của con người tác động
vào không gian KTXH, môi trường và cộng đồng theo những mục đích của con
người.
Như vậy, QHVLT thuộc hệ thống kế hoạch hoá KTXH, thể hiện việc tổ chức
KTXH của đất nước trên từng vùng lãnh thổ, làm cơ sở cho việc phát triển KTXH
trên các vùng lãnh thổ và định hướng cho việc xác định cơcấu kinh tế, sử dụng
các nguồn tài nguyên, nguồn lao đông và các cơ sở vật chất của một xã hội ở cơ
sở.


Bàimở đầu
3.Mụ c tiêuc ủamônhọc
3.1Mụ c tiê utổ ng q uát
Quy hoạch vùng lãnh thổ nhằm xác định các biện
pháp tổ chức lãnh thổ và kinh tế, kỹ thuật để giải
phóng và phát triển sức sản xuất, sử dụng hợp lý và
hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động,
tăng cường cơ sở hạ tầng, khai thác các nguồn lực
trong địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất
của xã hội, đáp ứng với yêu cầu đời sống của mọi ngư
ời trong xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới và
xã hội mới.


3.Mụ c tiêuc ủamônhọc
3.2Mụ c tiê uc ụ thể
Tạo lập c ân bằng tố i ưu tro ng c ác mố i quan hệ

c ủa đờ i s ố ng , ng ăn c hặn s ự phân ho á về g iàu
ng hèo ,
Điều phố i c ác lo ại hình quy ho ạc h và g iải quyết
những mâuthuẫntro ng s ử dụ ng đất,
S ử dụ ng tài ng uyên mộ t c ác h hợp lý, tiết kiệm và
c ó hiệu quả g ắn với bảo tồn thiên nhiên và tính
đadạng s inhhọc ,
Tạo điều kiện thuận lợi c ho s ự hợp tác g iữa c ác
vùng lnhthổ vàc ác nước lng g iềng .


Bàimở đầu
4.Nộ idụ ng mônhọc
Chương 1: Những vấn đề cơbản của QHVLT
Chương 2: Cơsở khoa học của QHVLT
Chương 3: Nội dung QHVLT
Chương 4: Vấn đề QHVLT ở Việt nam


Bàimở đầu
5.Vaitròc ủaquyho ạc hvùng lnhthổ

QHVLT là mộ t tro ng những c ănc ứ quantrọng để
thiếtlậpc ác dựánđầutưpháttriểnkinhtếng ành
tro ng từ ng vùng lnhthổ ,
QHVLT là mộ t tro ng những c ơ s ở quan trọng để
QHS Dđấtc ấptỉnh,huyệnvàc ấpc ơs ở ,
QHVLT tham g ia vào hệ thố ng quản lý đất đai
nhằm:


Định hướng SDĐ theo một cơ cấu kinh tế hợp lý trong vùng lãnh
thổ,
Bố trí cơ cấu SDĐ phù hợp với yêu cầu phát triển của các ngành
kinh tế trong vùng lãnh thổ,
Xây dựng một hệ thống biện pháp bảo về môi trường và đất
đai


Chương 1:Những vấnđềc ơbảnc ủaQHVLT
1. Không g ians ố ng vàc o nng ườ i
1.1Kháiniệm v ềkhông g ians ố ng
Không gian sống trong lĩnh vực tổ chức và quy
hoạch không gian là không gian sinh sống được con
người sử dụng hợc có thể sử dụng, mang dấu ấn
của con người và dấu ấn của thời gian và luôn
chịu sự thay đổi. Các thành phần của nó bao
gồm điều kiện lập địa và những tiềm năng khác
nhau được bố trí không đồng đều trên các địa
bàn sinh hoạt.
Các mặt biểu hiện của không gia sống bao gồm:


Không g iantựnhiên:
Là nền tảng của chu trình trao đổi chất tự nhiên và
các mối quan hệ tương hỗ giữa các điều kiện tự nhiên

Không g iannhânvăn:
- Chịu ảnh hưởng của con người, mang nội dung kinh
tế, chính trị, xã hội và kỹ thuật,
- Biểu hiện qua mối quan hệ và cấu trúc của các

vùng dân cư, kinh tế, công nghiệp, hệ thống cơ sở hạ
tầng,
- Được quyết định bởi mật độ dân số, ngôn ngữ, tôn
giáo, tập quán, trình độ phát triển về KHKT và đầu
óc kinh doanh.


Như vậy, Không gian sống được coi như là một hệ
thống tổ chức và hoàn cảnh hiện hữu:
- Diễn ra trong các mối quan hệ chồng chéo của các
hoạt động kinh tế và xã hội; mỗi bộ phận,
` - Mỗi bộ phận của hệ thống đều lệ thuộc nhau về
mặt chức năng,
- Tạo thành một mạng lưới với nhiều điểm nút bao trùm
lên khắp lãnh thổ. Trong đó có những điểm nút trở
thành địa điểm trung tâm mang chức năng điều
tiết sự phân bố của không gian.

S inh quyển và quần x: là một mặt biểu hiện
khác của không gian sống.


1.2 Mố i q uan hệ tương hỗ g iữa c o n ng ườ i v à không
g ian
Con người là lực lượng vô địch có khả năng cải biến
thiên nhiên với những hệ quả tích cực và tiêu cực,
Con người có khả năng nhận thức hậu quả của hành
động, cải thiện điều kiện sống, phát huy phúc lợi và
sửa đổi sai lầm,
Sự phát triển không đồng đều về mặt KTXH và văn

hoá luôn thúc đẩy con người tìm tòi hướng sử dụng
thiên nhiên mới, tổ chức lại môi trường sống, điều hoà
lại hành động, tìm ra những chuẩn mực sử dụng
không gian một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Con người luôn vươn lên tìm tòi một triết lý, một đạo
đức sống vì phúc lợi chung, vì an ninh và không tụt
hậu trong cộng đồng thế giới.


1.3Mâuthuẫng iữac ác v ùng lnhthổ v ànhiệm v ụ
c ủatổ c hứ c không g iantro ng c ác v ùng lnhthổ
Vùng nông thôn
- Cảnh quan tự nhiên, thoáng đảng
- Mật độ dân cư thấp
- Lực lượng sản xuất tập trung chủ yếu vào khối kinh tế đệ
nhất (Nông lâm nghiệp, khai khoáng và thuỷ lợi),
- Tỷ trọng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp,
- Kết cấu hạ tầng thấp kém,
- Sức mua và năng lực tài chính đóng nộp thuế yếu
- Các công trình phúc lợi công cộng không tương xứng với số
lượng dân cư,
- Thành phần thanh niên năng động, có trình độ cao thường
có xu thế di cư về các vùng đô thị


Vùng đôthị
Cảnh quan đa phần là nhân tạo,
Mật độ dân cư cao
Lực lượng sản xuất tập trung chủ yếu vào khối kinh tế đệ
nhị và đệ tam (Công nghiệp hay Công nghiệp, xây dựng

và dịch vụ).
Sức mạnh kinh tế vượt xa mức trung bình toàn quốc,
Tỷ trọng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cao,
Thu nhập tính theo đầu người cao,
Sức mua và năng lực tài chính đóng nộp thuế mạnh,
Kết cấu hạ tầng phát triển,
Các công trình công cộng dày,
Có sức thu hút dân cư từ nới khác đến.


Hệquả
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, sự chênh lệch giữa thành thị
và nông thôn ngày càng tăng lên, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng và sự
di chuyển lao động từ sản xuất nông, lâm nghiệp sang sản xuất
công nghiệp và dịch vụ.
Nhiều vùng nông thôn đã kém phát triển lại ngày càng tụt hậu trên tất
cả mọi phương diện kinh tế, xã hội và văn hoá.
Vì vậy, để hướng tới một xã hội công bằng và phát triển cân đối trong
các vùng lãnh thổ vì sự hài hoà giữa con người với thiên nhiên, cần phải
thiết lập một trật tự chung trên toàn quốc thông qua việc tổ chức các
vùng lãnh thổ và tiến hành tổ chức không gian hợp lý nhằm:
Xoá bổ sự chênh lệch về cấu trúc vùng,
Xoá bỏ ranh giới giữa các vùng có cấu trức phát triển lành mạnh và các
vùng tụt hậu
Hiện đại hoá tất cả các cấu trúc thuộc thời đại nông nghiệp bằng kỹ
thuật tiến tiến (Công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn là một ví dụ).


2.Cănc ứ ,nhiệmvụ vàng uyêntắc c ơbản

c ủaquyho ạc hvùng lnhthổ
2.1Cănc ứ
Nhu cầu hàng hoá và mức độ sản xuất hàng hoà trong đời sống xã hội
Đất đai và tài nguyên thiên nhiên
Lao động và tổ chức lao động
Cơsở vật chất kỹ thuật và vốn đầu tư
Phân phối sử dụng hàng hoá trong đời sống xã hội
Hướng dẫn và hỗ trợ của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội
Cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.

2.2Nhiệm v ụ
Xây dựng cơcấu kinh tế đúng đắn để chuyên môn hoá sản xuất và phát triển tổng hợp
Bố trí cơcấu đất đai đáp ứng với cơcấu kinh tế

Xây dựng cơ sở hạ tầng (thuỷ lợi, giao thông, cơ khí, năng lượng và dịch vụ sản
xuất và đời sống),
Tổ chức lao động và xây dựng sự phát triển của các ngành phù hợp với lợi ích xã
hội,
Xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường.


2.3Ng uy ê ntắc c ủaq uy ho ạc hv ùng lnhthổ
Xây dựng nền kinh tế hàng hoá phù hợp với nhu cầu xã hội và cơ chế thị
trường só sự quản lý và điều tiết của Nhà nước,
Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên đất, rừng và lao động một cách
có hiệu quả nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, giải phóng và phát triển
sức sản xuất,
Trên cơ sở phát triển kinh tế, giải quyết yêu cầu nâng cao đời sống văn
hoá, vật chất và tinh thần của mọi người,
Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển

sản xuất và đời sống,
Xây dựng hệ thống các điểm dân cư, tạo điều kiện cho sự phát triển
đồng bộ về sản xuất, văn hoá và đời sống tinh thần của nhân dân trong
vùng,
áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến, hiện đại, các giải pháp tổ chức
lãnh thổ và kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng
hiệu quả sản xuất xã hội,
Giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa khai thác sử dụng các nguồn tài
nguyên với việc bảo vệ môi trường sống.


3. Quan điểm c ơ bản tro ng quy ho ạc h
vùng lnhthổ
Phát triển đa ngành và sử dụng đa mục
đích
Sử dụng tối đa các nguồn lực
Đa dạng hoá sản xuất và ngành nghề
Phát triển bền vững
Bảo vệ môi trường và xã hội


4. Mố i liên hệ g iữa Quy ho ạc h vùng lnh thổ với c ác yếu
tố tựnhiên,kinhtế,xhộ i
4.1Mố iliê nhệg iữaQuy ho ạc hv ùng lnhthổ v ớim ụ c tiêu
p háttriểnkinhtếc ủađấtnước ,
4.2 Mố i liê n hệ g iữa Quy ho ạc h v ùng lnh thổ v ới c ác
điềukiệntựnhiê n,s ử d ụ ng v àb ảo v ệtàing uy ê nv à
m ôitrườ ng
4.3Mố iliê nhệg iữaQuy ho ạc hv ùng lnhthổ v ớis ựp hân
b ố d ânc ưv àtổ c hứ c s ử d ụ ng lao độ ng

4.4Mố iliê nhệg iữaQuy ho ạc hv ùng lnhthổ v ớis ựp hát
triểnv àp hânb ố c ơs ở hạtầng
4.5Mố iliê nhệg iữaQuy ho ạc hv ùng lnhthổ v ớiq uảnlý
Nhànước v ềlnhthổ .


5.Các hìnhtháiQHVLTđtiếnhànhtrênthếg iớivàở Việtnam
5.1 Quy hoạch huyện nông nghiệp ở Liên xô:
Trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tiến
hành phân bổ và phát triển lực lượng sản xuất theo vùng lãnh thổ. Các nội dung cơ bản
bao gồm:
1) Lập kế hoạch phát triển tương lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng hành chính nông
nghiệp.
2) Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
3) Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơđồ quy hoạch vùng.
4) Phân bổ các xí nghiệp chế biến nông sản.
5) Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân
6) Lập kế hoạch phân bổ nhân khẩu.
7) Phân bổ đường xá trong vùng nông thôn.
8) Phân bổ cơ sở cung cấp năng lượng, đường dây liên lạc, cung cấp nước và các công trình
công cộng khác.
9) Phân bổ các nhà máy sản xuất các vật liệu xây dựng.
10) Phân bổ cơsở sửa chữa
11) Phân bổ các cơsở thương nghiệp phân phối
12) Phân bổ các câu lạc bộ, rạp hát, trường trung học chuyên nghiệp, các cơ sở sinh hoạt văn
hoá liên xã.
13) Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơđồ quy hoạch vùng trong thời
gian chuyển tiếp.



5.2Quyho ạc hvùng lnhthổ ở Bung ari
Quyhoạchvùnglnhthổ ở Bungarinhằm m ụcđí chs au:
Sử dụng một cách hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước.
Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất
mở rộng.
Xây dựng đồng bộ môi trường sống.
Lnhthổ đấtnướcđượcphânthànhcácvùng:
1) Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
2) Lãnh thổ thiên nhiên không có nông thôn, sự tác động của con người vào
đây rất ít.
3) Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, có sự can thiệp
vừa phải của con người, thuận lợi cho nghỉ mát.
4) Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có màng lưới nông thôn nhưng
có sự tác động đặc biệt của con người.
5) Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có màng lưới nông thôn và có sự can
thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
6) Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con
người.


Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước tiến hành quy
hoạch lãnh thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương. Đồ
án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch
chi tiết các liên hiệp nông công nghiệp và liên hiệp công
nông nghiệp và giải quyết các vấn đề sau:
Cụ thể hoá và chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp.
Phối hợp hợp lý sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với
mục đích liên kết dọc.
Xây dựng các màng lưới công trình phục vụ lợi ích công
cộng và sản xuất.

Phân bố dân cư để sử dụng hợp lý các nguồn lao động.
Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công
cộng liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn.
Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất
cho nhân dân lao động ăn, ở, nghỉ ngơi.


5.3Quyho ạc hvùng ở Pháp
Trong mô hình quy hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực
đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng
khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là một bài toán quy hoạch tuyến tính có
cấu trúc:
1) Các hoạt động sản xuất
Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng trọt công
nghiệp với các mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển (truyền
thống).
Hoạt động khai thác rừng
Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ thương mại,...
2) Nhân lực phân theo các dạng thuế thời vụ, các loại lao động nông nghiệp, lâm
nghiệp.
3). Cân đối xuất nhập, thu chi và các cân đối khác. Vào giàng buộc về diện tích
đất, về nhân lực, về tiêu thụ lượng thực,....
Như vậy, quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng
thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện
thực tiễn của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.


5.4Quyho ạc hvùng lnhthổ c ủaTháiLan
ở Thái lan, công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 1970. Về
hệ thống phân vị, quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: Quốc gia, vùng, á vùng

hay địa phương.
Vùng (Region) được coi như là một á miền (Subdivision) của đất nước. Đó là điều
cần thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phương diện khác
nhau như phân bố dân cư, khí hậu, địa hình,.... Đồng thời vì lý do quản lý
hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như đơn vị hành chính hay
đơn vị bầu cử.
Quy mô diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của đất
nước. Thông thường vùng nằm trên một diện tích lớn hơn đơn vị hành chính lớn
nhất.
Sự phân chia các vùng theo mục đích của quy hoạch, theo đặc điểm của lãnh
thổ.
Dự án phát triển của hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông nghiệp
chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở Thái Lan và tập
trung xây dựng ở 2 vùng: Trung Tâm và Đông Bắc. Trong 30 năm (1961 - 1988
đến 1992 - 1996), tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông nghiệp từ 80%
giảm xuống 66,6%, các dự án tập trung vào mấy vấn đề quan trọng: Nước, đất
đai, vốn đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường.


5.5 Quy ho ạc h vùng c huyên c anh và quy ho ạc h
huyệnở ViệtNam
5.5.1Quy ho ạc hv ùng c huy ê nc anh(Quy ho ạc hv ùng c huy ênc anhc ây trồng )
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và những vùng có
khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập trung đầu tư vốn đúng
đắn.
- Xây dựng được cơcấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản phẩm hàng hoá
của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu lao
động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển, nghiên cứu tổ chức quản lý kd theo ngành và

theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơbản sau:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai
- Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng và tổ
chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơsở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống
- Tổ chức và sử dụng lao động
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự tính tiến độ thực hiện quy hoạch.


×