KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐiỆN
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
NỘI DUNG
I. Khái niệm về đô thị hóa
II. Đô thị hóa thành phố cực lớn
III. Hệ quả đô thị hóa
IV.Quá trình đô thị hóa tại Việt Nam
1. Đô thị hóa là gì?
2. Ba giai đoạn của đô thị hóa
3. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa
4. Các tác động của đô thị hóa
1. Đô thị hóa là gì?
• Sự mở rộng của đô thị
• Quá trình tập trung dân số vào các đô thị
• Sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô
thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống
• Quá trình đô thị hoá là quá trình công nghiệp hóa đất nước: tương
đương quá trình biến đổi cơ cấu sản xuất, nghề nghiệp, sinh hoạt xã hội,
không gian kiến trúc.
•Có hai tỷ số biểu hiện sự đô thị hoá là mức độ đô thị hoá (ty lệ % dân đô
thị so với tổng dân số) và tốc độ đô thị hóa.
Đô thị hóa theo chiều rộng:
Đô thị hóa theo chiều rộng: dùng để chỉ hiện tượng đô thị hoá tăng nhanh
trên cơ sở dân số đô thị tăng, tuy nhiên chất lượng hạ tầng cơ sở đô thị và
lối sống đô thị vẫn chưa theo kịp, quá trình này thường thấy ở các nước
đang phát triển và ĐTH đang diễn ra ở thời kỳ đầu
Đô thị hóa theo chiều sâu:
Đô thị hóa theo chiều sâu: dùng để chỉ việc phát triển theo chất lượng của
môi trường sống đô thị về kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật, nhà ở…trong
quá trình ĐTH. Có thể chỉ số ĐTH một số quốc gia không tăng nhưng chất
lượng sống đô thị ngày càng được nâng cấp
•Nhận thức về đô thị hóa (urbanization)
• Tích cực: sự phát triển của đô thị ngày càng lớn mạnh cả về số
lượng lẫn chất lượng, trình độ khoa học càng cao, cơ hội nghề
nghiệp, thăng chức, nâng cao kiến thức, dịch vụ tốt,…
• Tiêu cực: tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng đã để lại nhiều hệ
quả cho môi trường đô thị. môi trườơng thiên nhiên lẫn xã hội:
Tài nguyên thiên nhiên: đất, nước mặt, ngầm, khoáng sản, môi
trường không khí,… môi trường xã hội: chia rẻ cộng đồng, tệ nạn,
mất an toàn, tính nặc danh, phân hóa giàu nghèo,…
3.1.2. Các chỉ số đô thị hóa gắn liền với mức độ phát triển quốc gia
Thu nhập quốc dân
Cấu trúc tiêu dùng
Sản xuất nông nghiệp
Sự mất quân bình giữa đô thị và nông thôn
Thu nhập quốc dân
25 quốc gia có chỉ số ĐTH thấp nhất (Từ Butan, 6% đếùn Modămbich
28%, trung bình 18%) có thu nhập quốc dân là 588USD/nguời/năm
Ngược lại, 25 quốc gia có chỉ số ĐTH cao nhất (Từ Hàn quốc, 73% đến Bỉ
97%, trung bình 82%) có thu nhập quốc dân là 13.876USD/người/năm
Cấu trúc tiêu dùng
Các quốc gia phát triển có mức độ ĐTH cao, chi phí cá nhân cho vấn đề
lương thực chỉ chiếm dưới 20% thu nhập (Canada 11%, Mỹ 13%, Bỉ 15%)
Các quốc gia ĐTH thấp, chỉ số này lên đến > 50%, ví dụ Nêpan 57%,
Tandania 64%
Sản xuất nông nghiệp
Các nước ĐTH cao có tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong tổng sản lượng
nền kinh tế thấp (Dưới 10%, Bỉ 3,1%, Canada 3,6%, Đức 3,9%).Nhưng giá trị
sản phẩm trên đầu người lao động NN rất cao > 20.000USD (Ailen 50.261USD,
Thuỵ sĩ 45.296 USD, Hàlan 39.500USD).
Các nước ĐTH thấp, tỷ trọng sản xuất NN là > 75%.(Burundi 91,5% - Ruanda
91,6% - Niger 88,1%). Giá trị sản phẩm trên đầu người <400 USD (Modămbích
73USD – Ethiopie 148 USD)
Sự mất quân bình giữa đô thị và nông thôn
Tại các quốc gia đang phát triển, các đô thị lớn chiếm vai trò hết sức đặc biệt
trong nền kinh tế, VD: Thượng Hải (TQ) dân số chiếm 1,2% dân số toàn quốc
nhưng thu nhập quốc dân chiếm 12,5 thu nhập cả nước. Sao Paolo của Braxin,
chiếm 8,6% dân số cả nước nhưng thu nhập quốc dân chiếm 36,1 %.
2. Ba giai đoạn của đô thị hóa
1.
Đô thị hóa tiền công nghiệp (pre-industrial urbanization)
-Nền văn minh nông nghiệp.
-Các đô thị phân tán, quy mô nhỏ, cơ cấu đơn giản.
-Tính chất đô thị chủ yếu là hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp.
Tác động chủ yếu của giai đoạn này là cuộc Cách Mạng Kỹ Thuật
(CMKT) I, được gọi là Cách mạng nông nghiệp với biểu tượng là cái
cuốc (hay cái cày).
2. Ba giai đoạn của đô thị hóa
2. Đô thị hóa Thời kỳ công nghiệp (industrial urbanization)
Sự tập trung sản xuất và dân cư đã làm xuất hiện các đô thị lớn và cực
lớn, đây là giai đoạn của đô thị hóa mở rộng.
-Cơ cấu đô thị trở nên phức tạp hơn,
-Thành phố mang nhiều chức năng khác nhau như thủ đô, thành phố
cảng…
-Đặc trưng của thời kỳ này là sự phát triển thiếu kiểm soát của các
thành phố.
Biểu tượng của cuộc cách mạng công nghiệp, 1780 là máy hơi nước.
2. Ba giai đoạn của đô thị hóa
3. Đô thị hóa Thời kỳ hậu công nghiệp (post-industrial
urbanization) .
-Nền văn minh khoa học-kỹ thuật đã đưa quá trình đô thị hóa đi
vào chiều sâu
-Đặc trưng là cuộc CMKT III với biểu tượng là chiếc máy tính
điện tử phát minh năm 1949.
-Không gian đô thị có cơ cấu tổ chức phức tạp có quy mô lớn. Hệ
thống tổ chức dân cư đô thị phát triển theo cụm, chùm và chuỗi.
Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa CMKT với các
nền văn minh và các thời kỳ đô thị hoá.
3. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa
1.
Hướng tâm (centralization).
•
Đô thị hoá là quá trình tập trung dân cư vào đô thị
•
Diễn ra mạnh trong thế kỷ 19 và thế kỷ 20
•
Xu hướng phát triển đô thị theo kiểu truyền thống
2.
Ly tâm (decentralization).
•
Hướng chung cho quá trình phân bố dân cư trong các đô thị
lớn
•
Xu hướng của người dân đô thị lại chuyển sang sống trong
các khu vực ngoại ô lân cận
4. Các tác động của đô thị hóa
1.
Tác động kinh tế
•
Hình thức dân cư nông nghiệp hay tiểu thủ công nghiệp sang
công nghiệp hiện đại và các hình thức kinh doanh khác, tạo
nên các khu vực kinh doanh và hàng hoá được sản xuất theo
dây chuyền.
•
Các đô thị lớn có vai trò cung cấp một lượng lớn hàng hóa
và dịch vụ cho thị trường địa phương và các khu phụ cận,
với chức năng vận chuyển và buôn sỉ cho các khu vực nhỏ
hơn.
2.
Sự thay đổi về cơ cấu lao động
•
Sự thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế xã hội và lực lượng
sản xuất, thể hiện qua sự biến đổi và chuyển giao lao động
xã hội từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác.
•
Lý thuyết 3 thành phần lao động kinh tế của Fourastier có
một ý nghĩa rất lớn trong quá trình đô thị hoá.
Biểu đồ lý thuyết ba khu vực kinh tế của Jean FOURASTIÉ
Sự biến đổi của cấu trúc và tính chất lao động
trong xã hội qua các thời kỳ đô thị hoá
Biểu đồ lý thuyết về đô thị hoá của Jean Fourastier đã được XMOLIAR tái hiện để chỉ
quá trình dịch cư của lao động và dân cư của khu vực 1 sang khu vực II và III
3.
Tác động về sinh thái và môi trường
•
Sự gia tăng số lượng chất thải đô thị có từ quá trình sản xuất
và mua bán hàng hóa.
•
Sự gia tăng qui mô các đô thị đã gây ra những ảnh hưởng lớn
đến môi trường khí (ôtô) và môi trường nước địa phương
(nước ngầm, nước mặt,…)
Đô thị hoá và hệ sinh thái đô thị:đô thị có quy mô dân số
càng lớn thì quy mô mất cân bằng sinh thái càng lớn
Vì vậy, cần phải đề xuất tổ chức các hình thức ở hợp lý hơn, đưa ra những
biện pháp giảm thiểu tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường.
phục hồi những yếu tố môi trường đã bị hư hại để tạo một môi trường đô thị
tốt hơn
3.
Tác động sinh lý và lối sống đô thị
•
Sự tập trung dân cư cao trong cùng một khu vực với nhiều hình
thức hoạt động đa dạng đã tạo cho người dân đô thị một sức ép về
tâm lý với các biểu hiện như tách biệt với người khác, tự cho mình
là trung tâm, đầu óc lý trí và luôn tính toán, tính nặc danh.
•
Hình thành những nhóm cộng đồng có tương quan về hoàn cảnh,
Tỷ lệ tương quan giữa thời gian rảnh và thời gian lao động
Đô thị hoá với sự biến đổi của mức sống, thời gian lao động,
thời gian rảnh và cách thức sử dụng thời gian rảnh
II.
ĐÔ THỊ HÓA THÀNH PHỐ
CỰC LỚN
1. Thế nào là đô thị cực lớn (mega cities)
2. Aûnh hưởng của đô thị hoá đối với các
đô thị cực lớn
1. Thế nào là đô thị cực lớn (mega cities)
• Đô thị cực lớn được định nghĩa là một đô thị có quy mô dân số
trên 10 triệu người, thường với mật độ tối thiểu là 2000
người/km2. Một đô thị cực lớn có thể bao gồm một thành phố lớn
và các khu vực phụ cận.
• Các thuật ngữ ø: metropolitan area, metroplex hay megalopolis.
2. Aûnh hưởng của đô thị hoá đối với các đô
thị cực lớn
• Sự bùng nổ dân số
• Tình trạng thất nghiệp xuất hiện khá đông do tình trạng không
đủ việc chân tay.
• Điều kiện hạ tầng quá tải: giao thông ùn tắt,…
• Bệnh tật và tỷ lệ tử vong trong các đô thị lớn cũng ngày càng
tăng do môi trường ô nhiễm và mất can bằng sinh thái.
• Sự phụ thuộc của nền kinh tế vào nhà nước làm kìm hãm sự
độc lập về hành chính của đô thị.
• Một số đô thị tiêu biểu
Bảng thống kê các thành phố lớn có số dân
trên 10 triệu người, 1990, 2000
1. Sự gia tăng dân số và lãnh thổ đơ thị - Sự bùng nổ đơ thị
2. Sự hình thành mật độ cư trú không đồng đều trong lãnh thổ đô thò
và lãnh thỗ vùng, quốc gia,...
3. Sự dòch cư và dao động con lắc.
4. Hình thái đô thò- sự phân mảnh đô thò
5. Hình thành và phát triển các loại hình cư trú cũng như các
loại hình phân bố dân cư mới