Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bộ đề và đáp án thi HSG môn sinh 8 cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.28 KB, 26 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHIÊM HÓA
*

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
LỚP 8 THCS - NĂM HỌC 2014-2015
MÔN THI: SINH HỌC

Số phách (do Trưởng BGK chấm thi ghi):
..................................................................

Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian phát đề)
(Đề này có 06 trang)

ĐIỂM KẾT LUẬN CỦA BÀI
Ghi bằng số

Chữ ký xác nhận của giám khảo

Ghi bằng chữ

Giám khảo số 1

Giám khảo số 2

Học sinh làm bài trực tiếp trên bản đề thi này.
Câu 1: (2 điểm) Vì sao hô hấp và quang hợp là 2 quá trình trái ngược nhau nhưng
lại có quan hệ chặt chẽ với nhau?
Câu 2: (1,75 điểm)
a) Cá voi có quan hệ họ hàng gần với hươu sao hơn hay với cá chép hơn? Vì sao?
b) Vì sao số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lên đến hàng vạn? Ý nghĩa?


Câu 3: (4 điểm)
a) Phân tích những đăc điểm tiến hoá của hệ cơ người (so với động vật) thể hiện
sự thích nghi với tư thế đứng thẳng và lao động?
b) Một người kéo một vật nặng 10 kg từ nơi thấp lên độ cao 8m. Vậy công của cơ
sinh ra là bao nhiêu?
c) Em thường có thói quen thuận bên phải nên khi vác, xách vật nặng em cũng
thường dùng vai phải, tay phải nhiều hơn. Điều này có nên không? Tại sao?
Câu 4: (3,75 điểm)
a) Miễn dịch nhân tạo là gì? Hãy nêu từng loại miễn dịch nhân tạo? Tại sao con
người không miễn dịch được với vi rút HIV? Hãy nêu cách phòng chống HIV?
b) Em có biết tiêm thuốc ngừa lao là được gì vào cơ thể không? Tại sao tiêm
thuốc ngừa lao thì phòng được bệnh lao?
Câu 5: (2,5 điểm) Có 4 người An, Bình, Cường và Dũng nhóm máu khác nhau.
Lấy máu của An hoặc Cường truyền cho Bình thì không xảy ra tai biến. Lấy máu của
Cường truyền cho An hoặc lấy máu của Dũng truyền cho Cường thì xảy ra tai biến. Tìm
nhóm máu của mỗi người?
Câu 6: (2,25 điểm)
a) Bản chất của sự hô hấp ngoài và hô hấp trong là gì?
b) Giải thích cơ sở sinh lý của tiếng khóc chào đời?
1


Câu 7: (3,75 điểm)
a) Cho các sơ đồ chuyển hóa sau.
1- Tinh bột  Mantôzơ

2- Mantôzơ  Đường đơn.

3- Prôtêin chuỗi dài  Prôtêin chuỗi ngắn


4- Lipit  Glyxêrin và axit béo.

Hãy cho biết các sơ đồ chuyển hóa trên xẩy ra ở những bộ phận nào trong ống tiêu hóa?
b) Trình bày cấu tạo của ruột non phù hợp với chức năng mà nó đảm nhận?
c) Chất dinh dưỡng được vận chuyển từ ruột về tim bằng những con đường nào?
Vai trò của gan trong sự vận chuyển các chất về tim.
d) Vì sao khi mắc các bệnh về gan thì làm giảm khả năng tiêu hóa?
Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.

2


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHIÊM HOÁ

*
Câu

1
(2 đ)

2
(1,75 đ)

3
(4 đ)

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS
CẤP HUYỆN, NĂM HỌC 2014–2015

MÔN THI: SINH HỌC 8

(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
Nội dung
Điểm
* Hô hấp và quang hợp là hai quá trình trái ngược nhau vì:
- Quang hợp là quá trình tổng hợp chất hữu cơ, tích luỹ năng lượng từ 0,5
CO2 và nước nhờ có diệp lục và sử dụng ánh sáng,
- Còn hô hấp là quá trình sử dụng O2 phân giải chất hữu cơ giải phóng 0,5
năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể, đồng thời thải
ra khí CO2 và nước.
* Hai quá trình này liên quan chặt chẽ với nhau:
- Hô hấp sẽ không thực hiện được nếu không có chất hữu cơ do quang 0,5
hợp tạo ra.
- Ngược lại, quang hợp cũng không thể thực hiện được nếu không có 0,5
năng lượng do qua trình hô hấp giải phóng ra.
a) Cá voi có quan hệ gần với hươu sao hơn. Vì:
- Cá voi thuộc lớp Thú bắt nguồn từ nhánh có gốc cùng với hươu sao,
khác hẳn so với cá chép thuộc lớp cá xương.
- Cá voi đẻ con và nuôi con bằng sữa mẹ.
b) Số lượng trứng trong mỗi lứa đẻ của cá chép lên đến hàng vạn vì:
- Cá chép thụ tinh ngoài.
- Tỉ lệ tinh trùng gặp được trứng ít
- Trứng có thể bị kẻ thù ăn, điều kiện môi trường có thể không phù hợp.
* Ý nghĩa: Giúp duy trì và bảo vệ nòi giống.
a) Những đặc điểm tiến hoá của hệ cơ người thích nghi với tư thế đứng
thẳng và lao động:
- Thể hiện qua sự phân hoá ở cơ chi trên và tập trung ở cơ chi dưới:
+ Cơ chi trên phân hoá thành các nhóm cơ phụ trách những cử động linh
hoạt của bàn tay, ngón tay đặc biệt là cơ ngón cái rất phát triển.

+ Cơ chi dưới có xu hướng tập trung thành nhóm cơ lớn, khoẻ (như cơ
mông, cơ đùi, cơ bắp).
=> Giúp cho sự vận động di chuyển (chạy, nhảy...) thoải mái và giữ cho
cơ thể có tư thế thăng bằng trong dáng đứng thẳng.
- Ngoài ra, ở người còn có cơ vận động lưỡi phát triển giúp cho vận động
ngôn ngữ nói.
- Cơ nét mặt mặt phân hoá giúp biểu hiện tình cảm qua nét mặt.
b) Gọi công sinh ra của cơ để kéo vật là A.
Ta có: A = F.s
- Theo bài ra ta có: 10 kg thì trọng lượng F = 100N
- Thay vào ta có: A = 100.8 = 800 (J).
c) Điều này không nên.Vì các em ở lứa tuổi học sinh, bộ xương đang
phát triển, khi vác xách vật nặng, em phải phân phối đều cho hai bên để
bộ xương phát triển cân đối, tránh bị lệch xương, ảnh hưởng xấu đến sức
3

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25

0,25
0,25
0,25
0,5


khoẻ.

4
(3,75 đ)

5
(2,5 đ)

6

a) Khái niệm: Miễn dịch nhân tạo là con người có thể gây cho cơ thể có
khả năng miễn dịch (không bị mắc một bệnh nào đó) bằng cách tiêm
chủng phòng bệnh.
* Có hai loại miễn dịch nhân tạo:
- Miễn dịch chủ động: Tiêm vào cơ thể những vi khuẩn gây bệnh đã
được làm yếu đi hoặc một số chất độc của vi khuẩn đó tiết ra. Cơ thể
con người khi được tiêm vào sẽ tạo ra một kháng thể có khả năng kháng
độc dự trữ, khi có loại vi khuẩn đó xâm nhập vào cơ thể thì chúng sẽ bị
tiêu diệt.
- Miễn dịch thụ động: Là con người tạo ra những chất kháng thể các loại
bệnh để tiêm vào cơ thể người. Chất kháng thể này được lấy từ huyết
thanh của những con vật (ngựa, thỏ, chuột,…) được gây bệnh bằng cách
tiêm vi khuẩn gây bệnh đã được làm yếu vào các con vật để tạo ra chất
kháng lại bệnh này.

* Virut HIV là nguyên nhân gây ra bệnh AIDS.
- Đến nay vi rút HIV chưa có loại thuốc đặc trị vì vậy cơ thể không tạo
ra chất đề kháng để tiêu diệt loại vi rút này.
- HIV tấn công ngay vào bạch cầu Limpo T gây rối loạn chức năng miễn
dịch của bạch cầu này dẫn tới hội chứng suy giảm miễn dịch (cơ thể mất
khả năng chống lại các vi khuẩn, virut... và thường chết bởi các bệnh cơ
hội do các vi khuẩn, virut khác gây ra như bệnh lao, bệnh sởi...).
- Cách phòng chống HIV:
+ Không tiêm trích bừa bãi và dùng chung bơm kim tiêm, truyền máu.
+ Không quan hệ tình dục bừa bãi, quan hệ một vợ một chồng, dùng bao
cao su khi quan hệ tình dục.
+ Khi mẹ bị nhiễm HIV không nên sinh con vì mẹ sẽ truyền sang con.
b) Tiêm thuốc ngừa lao là tiêm vi trùng lao đã bị làm yếu đi, không đủ
khả năng gây bệnh. Vì:
Khi thuốc ngừa lao vào cơ thể làm cho cơ thể tạo kháng thể trong máu.
Khi vi trùng lao từ môi trường xâm nhập vào cơ thể, cơ thể đã có sẵn
kháng thể chống lao, diệt vi trùng lao nên ta không bị bệnh lao.
Nhóm máu của mỗi người như sau:
- Vì mỗi người có nhóm máu khác nhau mà Bình nhận được máu của
An và Cường không xảy ra tai biến. Vậy máu của Bình là AB.
- Máu của Cường chuyền cho An xảy ra tai biến chứng tỏ Cường không
phải nhóm máu O.
- Lấy máu của Dũng truyền cho Cường củng xảy ra tai biến chứng tỏ
Dũng không phải nhóm máu O.
- Vậy An phải mang nhóm máu O.
- Nhóm máu của Cường và Dũng xảy ra một trong 2 khả năng sau:
+ Hoặc Cường nhóm máu B, còn Dũng nhóm máu A
+ Hoặc Dũng nhóm máu B, còn Cường nhóm máu A
a) Hô hấp ngoài và hô hấp trong
4


0,5
0,5

0,5

0,25
0,5

0,25
0,25
0,25
0,25
0,5

0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25


(2,25 đ)

7
(3,75 đ)

- Hô hấp ngoài:
+ Sự thở ra và hít vào (thông khí ở phổi)

+ Trao đổi khí ở phổi: O2 khuếch tán từ phế nang vào máu.
CO2 khuếch tán từ máu vào phế nang.
- Hô hấp trong
+ Trao đổi khí ở tế bào: CO2 khuếch tán từ tế bào vào máu.
O2 khuếch tán từ máu vào tế bào.
b) Cơ sở sinh lí của tiếng khóc chào đời.
- Đứa trẻ khi chào đời bị cắt bỏ dây rốn lượng CO 2 thừa ngày càng
nhiều trong máu sẽ kết hợp với nước tạo thành H2CO3 => ion H+ tăng =>
Kích thích trung khu hô hấp hoạt động, tạo ra động tác hít vào, thở ra.
Không khí đi ra tràn qua thanh quản tạo nên tiếng khóc chào đời.
a) Sơ đồ chuyển hoá:
1- Xẩy ra ở miệng, dạ dày thời gian đầu và ruột non
2- Xẩy ra ở ruột non
3- Xẩy ra ở dạ dày
4- Xẩy ra ở ruột non
b) Cấu tạo của ruột non:
- Hình ống, dài 2,8 - 3m là điều kiện để thức ăn ở lại lâu giúp quá trình
tiêu hoá và hấp thụ triệt để.
- Thành gồm 4 lớp , lớp niêm mạc có các nếp gấp với các lông ruột và
các lông cực nhỏ tổng bề mặt bên trong tăng lên 400–500m2.
- Là nơi hộ tụ của nhiều tuyến tiêu hoá  tiêu hoá triệt để thức ăn.
- Có mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết dày đặc phân bố tới
từng lông ruột.
c) Chất dinh dưỡng về tim bằng hai con đường:
- Qua đường bạch huyết gồm các vitamin tan trong dầu và 70% lipit 
về tĩnh mạch chủ trên  Tim.
- Qua đường máu gồm toàn bộ các chất khác và 30% lipit  gan  tim.
- Vai trò của gan trong sự vận chuyển các chất về tim:
+ Điều hoà nồng độ các chất dinh dưỡng (glucô, a.amin...) trong máu ở
mức ổn định, phần dư sẽ chuyển thành dạng dự trữ hoặc thải bỏ.

+ Khử độc.
d) Khi mắc các bệnh về gan thì làm giảm khả năng tiêu hóa. Vì:
- Dịch mật do gan tiết ra tạo môi trường kiềm giúp đóng mở cơ vòng
môn vị điều khiển thức ăn từ dạ dày xuống ruột và tạo môi trường kiềm
cho enzim tiêu hoá hoạt động. Góp phần tiêu hoá và hấp thụ mỡ.
- Khi bị bệnh về gan làm giảm khả năng tiết mật, dẫn đến giảm khả
năng tiêu hoá.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,5
0,25

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
5


CHIÊM HÓA
*

LỚP 8 THCS - NĂM HỌC 2015-2016
MÔN THI: SINH HỌC

Số phách (do Trưởng BGK chấm thi ghi):
..................................................................

Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
(Đề này có 08 trang)

ĐIỂM KẾT LUẬN CỦA BÀI
Ghi bằng số

Chữ ký xác nhận của giám khảo

Ghi bằng chữ

Giám khảo số 1

Giám khảo số 2


Học sinh làm bài trực tiếp trên bản đề thi này.
Câu 1: (2 điểm) Nhận xét sự tiến hóa của cơ quan sinh sản của các nhóm thực vật
từ Rêu, Quyết, Hạt trần đến Hạt kín?
Câu 2: (2 điểm)
a) Vì sao trâu, bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều?
b) Dơi có những đặc điểm cấu tạo thích nghi với đời sống bay như thế nào?
Câu 3: (3,75 điểm)
Thế nào là trao đổi chất ở cấp độ cơ thể, trao đổi chất ở cấp độ tế bào? Nêu mối
quan hệ giữa 2 cấp độ cơ thể và tế bào?
Câu 4: (4 điểm)
a) Bằng các ví dụ cụ thể, hãy chứng minh CO2 có vai trò quan trọng trong hô hấp.
b) Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút
thưa hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì? Có thể
giải thích điều này thế nào khi nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu ôxi của cơ thể vẫn được
đảm bảo?
Câu 5: (2 điểm)
Lấy máu của 4 người: Hiếu, Hạnh, Thùy, Quân. Mỗi người là 1
nhóm máu khác nhau rồi tách ra thành các phần riêng biệt (huyết
tương và hồng cầu riêng). Sau đó cho hồng cầu trộn lẫn với huyết
tương, thu được kết quả thí nghiệm theo bảng sau:
Huyết tương
Hồng cầu

Hiếu

Hạnh

Thùy

Quân


Hiếu
Hạnh
Thùy
Quân

+
+
-

-

+
+
-

+
+
+
-

(Dấu: (+) là phản ứng dương tính, hồng cầu bị ngưng kết; Dấu: (-) là phản ứng âm
tính, hồng cầu không bị ngưng kết).
6


Hãy xác định nhóm máu của 4 người trên?
Câu 6: (3,25 điểm)
Một học sinh THCS 14 tuổi có nhu cầu tiêu dùng năng lượng mỗi ngày là
2200kcalo, trong số năng lượng đó prôtêin chiếm 19%, lipit chiếm 13% còn lại là

gluxit. Tính tổng số gam prôtêin, lipit, gluxit cung cấp cho cơ thể trong một ngày?
Biết rằng: 1gam prôtêin ôxi hóa hoàn toàn, giải phóng 4,1kcal, 1gam lipit 9,3kcal,
1gam gluxit 4,3kcal.
Câu 7: (3 điểm)
a) Vì sao gọi là điểm vàng, điểm mù? Tại sao có một số người không nhìn rõ lúc
hoàng hôn?
b) Tại sao khi ánh sáng yếu mắt ta không phân biệt được màu sắc của vật?
Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHIÊM HOÁ

*

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS
CẤP HUYỆN, NĂM HỌC 2015–2016
7


MÔN THI: SINH HỌC 8

(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
Câu
Nội dung
Điểm
* Các nhóm thực vật từ Rêu, Quyết, Hạt trần đến Hạt kín đều gồm 0,5
những thực vật sống chủ yếu ở trên cạn. Sinh sản bằng bào tử hoặc
bằng hạt.
* Tuy nhiên, ở từng nhóm thực vật có mức độ phân hóa và phức tạp

khác nhau:
- Rêu, Quyết là những thực vật chưa có hoa, chúng sinh sản bằng bào 0,5
tử. Đối với Rêu thì bào tử hình thành sau thụ tinh còn Quyết bào tử
hình thành trước thụ tinh.
1
- Hạt trần và Hạt kín là những thực vật đã có hạt, phôi nằm trong hạt lấy 0,25
(2 đ)
chất dinh dưỡng từ hạt để phát triển thành cây con.
Đối với Hạt trần thì hạt phát triển từ noãn nằm trên lá noãn hở còn Hạt 0,25
kín thì noãn nằm trong lá noãn khép kín (bầu nhụy) nên được bảo vệ tốt
hơn.
* Các nhóm thực vật từ Rêu, Quyết, Hạt trần đến Hạt kín đã tiến hóa từ 0,5
đơn giản đến phức tạp, ngày càng thích nghi cao độ với môi trường
sống. Hạt kín là nhóm thực vật tiến hóa nhất nên có cấu tạo đa dạng
nhất, thích nghi nhất với môi trường sống nên phân bố rộng rãi trên trái
đất.
a) Trâu, bò nước ta mắc bệnh sán lá gan với tỷ lệ rất cao, vì chúng 0,5
làm việc trong môi trường đất ngập nước. Trong môi trường đó có rất
nhiều ốc nhỏ là vật chủ trung gian thích hợp với ấu trùng sán lá gan.
Thêm nữa, trâu bò ở nước ta thường uống nước và ăn các cây cỏ từ 0,5
thiên nhiên, có các kén sán bám ở đó rất nhiều. Chính vì vậy, trâu bò
nước ta thường mắc bệnh sán lá gan rất nhiều.
2
b) Đặc điểm cấu tạo của Dơi thích nghi với đời sống bay: Chúng có 0,5
(2 đ)
màng cánh rộng có tác dụng đẩy không khí, thân ngắn và hẹp nên có
cách bay thoăn thoắt, thay hướng đổi chiều linh hoạt.
Chi sau do yếu nên có tư thế bám vào cành cây treo ngược cơ thể. 0,5
Khi bắt đầu bay, chân rời vật bám và tự buông mình từ cao. Bộ
xương nhẹ, xương mỏ ác có mấu lưỡi hái dùng làm chỗ bám cho cơ

vận động cánh.
- Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể: Là sự trao đổi chất giữa môi trường 0,5
ngoài với môi trường trong cơ thể thông qua các hệ tiêu hóa, hô hấp,
bài tiết, ...
3
Cơ thể lấy thức ăn, nước, muối khoáng, ôxi từ môi trường ngoài và 0,5
(3,75 đ) thải ra môi trường khí CO2 và chất thải.
- Trao đổi chất ở cấp độ tế bào: Là sự trao đổi chất giữa tế bào và môi
1
trường trong cơ thể. Môi trường trong (máu, nước mô, bạch huyết)
cung cấp cho tế bào các chất dinh dưỡng và O 2, đồng thời nhận khí
CO2 và sản phẩm phân hủy, đưa tới cơ quan bài tiết (thân, phổi,
da, ...) để thải ra ngoài.
- Mối quan hệ:
+ Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và O 2 cho 0,5
tế bào hoạt động, đồng thời nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết, khí
8


4
(4 đ)

5
(2 đ)

CO2 để thải ra môi trường ngoài.
+ Trao đổi chất ở cấp độ tế bào: Giải phóng năng lượng cung cấp cho
các cơ quan trong cơ thể thực hiện các hoạt động trao đổi chất ... Như
vậy, hoạt động trao đổi chất ở 2 cấp độ gắn bó mật thiết với nhau
không thể tách rời.

+ Sản phẩm các hoạt động này là nguyên liệu của hoạt động kia.
+ Nếu một trong hai cấp độ bị ngừng lại thì cơ thể sẽ không tồn tại.
a) - Ngáp: Là động tác hít vào sâu và thở ra từ từ, xảy ra khi cơ thể
mệt mỏi sau thời gian làm việc miệt mài nhưng vẫn giữ nhịp hô hấp
bình thường, khiến không thải kịp CO2;
CO2 bị tích lũy nhiều trong thời gian làm việc, vượt quá mức bình
thường đã kích thích trung khu hô hấp, gây ra hiện tượng ngáp để lấy
được nhiều O2 và thải bớt CO2 bị tích lũy.
- Tiếng khóc chào đời: Sau khi trẻ “lọt lòng”, cắt đứt mối liên hệ với
mẹ qua nhau thai (vì đã cắt rốn), lượng CO 2 sản sinh ra do các hoạt
động của cơ quan bên trong cơ thể đứa trẻ tích lũy ngày một nhiều sẽ
kích thích trung khu hô hấp (nằm ở hành tủy) phát động hoạt động
của các cơ thở (bằng phản xạ) gây nên cử động hô hấp đầu tiên ở đứa
trẻ qua tiếng khóc chào đời (động tác hít vào và thở ra đầu tiên) để
thải CO2 và lấy O2.
b) Chỉ số nhịp tim/phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu
năm:
- Trạng thái nhịp tim lúc nghỉ ngơi 40 -> 60/phút, giúp tim được nghỉ
ngơi nhiều hơn.
- Trạng thái nhịp tim lúc hoạt động gắng sức 180 -> 240/phút, giúp
khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên.
* Giải thích:
Ở các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp
tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít
hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi cho cơ thể là vì mỗi lần đập tim
bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc
của tim cao hơn.
Nhóm máu của 4 người như sau:
- Nhóm máu của Quân: Hồng cầu không bị kết dính với huyết tương
của 3 nhóm máu nào cả, có nghĩa nhóm máu của Quân có thể truyền

cho tất cả các nhóm máu. Điều đó chứng tỏ Quân có nhóm máu O.
- Nhóm máu của Hạnh: Hồng cầu bị kết dính với huyết tương của 3
nhóm máu còn lại, có nghĩa nhóm máu của Hạnh không thể truyền
cho các nhóm máu khác. Điều đó chứng tỏ Hạnh có nhóm máu AB.
- Nhóm máu của Hiếu: Hồng cầu không bị kết dính với huyết tương
của nhóm máu AB và huyết tương của chính nó, có nghĩa nhóm máu
của Hiếu chỉ có thể truyền cho nhóm máu AB và chính nó. Điều đó
chứng tỏ Hiếu có nhóm máu A hoặc nhóm máu B.
- Nhóm máu của Thùy: Hồng cầu không bị kết dính với huyết tương
của nhóm máu AB và huyết tương của chính nó, có nghĩa nhóm máu
của Thùy chỉ có thể truyền cho nhóm máu AB và chính nó. Điều đó
chứng tỏ Thùy có nhóm máu B hoặc nhóm máu A.
9

0,75

0,25
0,25
0,5
0,5
1

0,5
0,5
1

0,5
0,5
0,5


0,5


1. Tính được số năng lượng của mỗi chất:
- Số năng lượng prôtêin chiếm 19% là:

0,5

2200.19
418 Kcal
100

- Số năng lượng lipit chiếm 13% là:
2200.13
286 Kcal
100

- Số năng lượng gluxit chiếm (100% - (19% + 13%) = 68%) là:
6
(3,25 đ)

2200.68
1496 Kcal
100

0,5

2. Tính được số gam prôtêin, lipit, gluxit:
418


- Lượng prôtêin là: 4,1 102 (gam)
286

- Lượng lipit là: 9,3 30,8 (gam)
1496

7
(3 đ)

0,5

- Lượng gluxit là: 4,3 347,9 (gam)
Như vậy số gam prôtêin là 102gam, số gam lipit 30,8gam, số gam
gluxit 347,9 gam cần cung cấp choc ơ thể trong một ngày.
a) Gọi là điểm mù, điểm vàng vì:
- Điểm vàng là nơi tập trung nhiều tế bào hình nón, mỗi tế bào hình
nón liên hệ với một tế bào thần kinh thị giác. Nên khi ảnh của vật rơi
vào điểm vàng thì mắt nhìn thấy rõ nhất.
- Điểm mù là nơi đi ra của dây thần kinh thị giác, không có tế bào thị
giác. Nên khi ảnh của vật rơi vào điểm mù thì mắt không nhìn thấy.
- Có một số người không nhìn rõ lúc hoàng hôn là vì do không cung
cấp đủ vitamin A nên tế bào hình que không hoạt động, tế bào hình
nón chỉ hoạt động khi ánh sáng mạnh, mà lúc hoàng hôn thì ánh sáng
yếu.
Vì vậy những người thiếu vitamin A, tế bào hình que không hoạt
động sẽ không nhìn thấy lúc hoàng hôn (gọi là chứng quáng gà).
b) Khi ánh sáng yếu mắt ta không phân biệt được màu sắc của vật là
vì:
Lúc hoàng hôn có ánh sáng yếu nên tế bào hình nón không hoạt
động, chỉ có tế bào hình que hoạt động mà tế bào hình que không có

khả năng phân biệt màu sắc. Nên mắt ta không phân biệt được màu
sắc của vật khi ánh sáng yếu.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHIÊM HÓA
*

0,5
0,5
0,5
0,25
0,5
0,5
0,5

0,5

1

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
LỚP 8 THCS - NĂM HỌC 2016-2017
MÔN THI: SINH HỌC
10


Số phách (do Trưởng BGK chấm thi ghi):
..................................................................

Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
(Đề này có 08 trang)


ĐIỂM KẾT LUẬN CỦA BÀI
Ghi bằng số

Chữ ký xác nhận của giám khảo

Ghi bằng chữ

Giám khảo số 1

Giám khảo số 2

Học sinh làm bài trực tiếp trên bản đề thi này.
Câu 1: (3 điểm)
a) Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “Một hòn đất nỏ bằng một giỏ phân”.
b) Vì sao quang hợp và hô hấp là 2 quá trình trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ
chặt chẽ với nhau?
Câu 2: (4 điểm) Trong giờ sinh học An nói với cô giáo rằng: Muỗi đốt người là
cả muỗi đực và muỗi cái, tất cả các loài muỗi khi đốt người đều truyền bệnh sốt rét.
Bằng kiến thức đã học em hãy cho cả lớp An biết:
a) Muỗi đốt người là muỗi đực và muỗi cái đúng hay sai? Muỗi đốt người truyền
bệnh sốt rét là muỗi nào?
b) Trùng sốt rét có những đặc điểm như thế nào? Trùng sốt rét gây bệnh như thế
nào? Nêu các biện pháp cụ thể phòng chống bệnh sốt rét.
Câu 3: (3 điểm)
a) Vì sao gọi là cơ vân, cơ trơn, cơ tim?
b) Có những người bơi rất giỏi nhưng vẫn bị chết đuối, dân gian cho rằng họ bị
ma da rút (chuột rút). Điều này có đúng không? Giải thích?
c) Ta có thể chủ động làm cho bắp cơ ở cánh tay ta rút ngắn, phình to hoặc duỗi
ra. Nhưng tại sao khi cơ ở ruột co thắt nhiều gây đau bụng ta không thể tự điều khiển

cho cơ này giảm co thắt để khỏi đau bụng?
Câu 4: (3 điểm)
a) Giải thích nhận định sau: Dù răng và dạ dày có nghiền nát thức ăn nhỏ đi đến
mức nào chăng nữa thì cơ thể vẫn chết đói nếu tuyến tiêu hóa không hoạt động.
b) Có ý kiến cho rằng “Thức ăn chỉ thực sự được tiêu hoá ở ruột non”. Em hãy
nhận xét ý kiến trên .
c) Tại sao nói tuyến tụy là tuyến pha? Lượng đường trong máu được giữ ổn định
do đâu?
Câu 5: (3,5 điểm) Cho biết thể tích khí chứa trong phổi sau khi hít vào bình
thường nhiều gấp 7 lần thể tích khí lưu thông: Thể tích khí chứa trong phổi sau khi hít
vào tận lực là 5200ml. Dung tích sống là 3800ml. Thể tích khí dự trữ là 1600ml. Hỏi:
11


a) Thể tích khí trong phổi sau khi thở ra gắng sức?
b) Thể tích khí trong phổi sau khi hít vào bình thường?
c) Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu.
Câu 6: (3,5 điểm)
a) Trong phạm vi kiến thức đã học, hãy chứng minh rằng tế bào là đơn vị cấu trúc
và chức năng của sự sống.
b) Năng lượng được giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những hoạt động nào?
Cơ thể ở trạng thái “nghỉ ngơi” có tiêu dùng năng lượng không? Vì sao?
Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHIÊM HOÁ

*

HƯỚNG DẪN CHẤM

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS
CẤP HUYỆN, NĂM HỌC 2016–2017
MÔN THI: SINH HỌC 8
12


Câu

1
(3 đ)

2
(4 đ)

(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
Nội dung
a) Giải thích là:
- Khi được phơi nỏ, nước trong đất bốc hơi hết nhường chỗ cho
không khí, tạo điều kiện cho rễ hô hấp tốt, hút được nhiều muối
khoáng.
- Mặt khác, khi đất được phơi nỏ nhiều chứng sâu bệnh, mầm cỏ dại
cũng bị diệt tạo điều kiện cho cây phát triển tốt.
b) Giải thích:
- Quang hợp là quá trình tổng hợp chất hữu cơ, tích lũy năng lượng từ
CO2 và nước nhờ có diệp lục và sử dụng ánh sáng.
- Hô hấp là quá trình sử dụng O 2 phân giải chất hữu cơ giải phóng
năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể, đồng thời
thải ra khí CO2 và nước.
- Hai quá trình này liên quan chặt chẽ với nhau: Hô hấp sẽ không
thực hiện được, nếu không có chất hưu cơ do quang hợp tạo ra.

- Ngược lại, quang hợp cũng không thể thực hiện được, nếu không có
năng lượng do quá trình hô hấp giải phóng ra.
a) Muỗi đốt người là muỗi đực và muỗi cái là sai, muỗi đốt người chỉ
có muỗi cái, còn muỗi đực hút nhựa cây để sinh sống.
Muỗi đốt người truyền bệnh sốt rét là muỗi Anôphen.
b) * Trùng sốt rét có những đặc điểm:
- Có kích thước nhỏ, không có bộ phận di chuyển và các không bào,
hoạt động dinh dưỡng đều thực hiện qua màng tế bào.
- Thích nghi với lối sống kí sinh trong máu người, trong thành ruột và
tuyến nước bọt của muỗi Anôphen.
* Trùng sốt rét gây bệnh:
- Muỗi Anôphen mang trùng sốt rét khi đốt người sẽ truyền trùng sốt
rét vào máu người. Khi vào máu người, chúng chui vào hồng cầu để
kí sinh.
- Vì chu trình sinh sản của các cá thể đồng loạt như nhau cho nhiều
trùng sốt rét, nên sau khi sinh sản, chúng cùng lúc phá vỡ hàng tỉ
hồng cầu gây bệnh nhân hội chứng “lên cơn sốt rét”.
- Trùng sốt rét cách nhật có chu kỳ sinh sản là 48 giờ, trùng sốt rét
nhiệt đới hay sốt rét ác tính có chu kì sinh sản là 24 giờ.
* Các biện pháp cụ thể phòng chống bệnh sốt rét:
- Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ.
- Không tạo môi trường thuận lợi cho bọ gậy sinh sống: phát quang
bụi rậm, không để ao tù, nước đọng và các vật dụng có nước lắng
đọng, thả cá diệt bọ gậy.
- Tổ chức diệt muỗi Anôphen bằng cách phun thuốc muỗi, đốt hương
muỗi.
- Khi đi ngủ phải nằm màn.
- Khi mắc bệnh dùng thuốc chữa bệnh phải theo đơn và hướng dẫn
của bác sĩ.
a) – Cơ vân: Là loại cơ được cấu tạo từ các tế bào mà trong tế bào

chất có nhiều tơ cơ dày và mảnh xếp xen kẽ nhau tạo thành những
13

Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,5


3
(3 )

4
(3 )


5
(3,5 )

võn ngang.
- C trn: L loi c c cu to t cỏc t bo m trong t bo cht
khụng cú võn ngang.
- C tim: L loi c c cu to t cỏc t bo cú cu to ging c
võn, cú nhiu nhõn, nhng ch cú tim.
b) Cht ui khụng phi do ma rỳt l do: Bi quỏ lõu, quỏ sc (cú th
do ch quan) gõy mi c n mc c khụng co c na mc d bit
bi rt gii, chớnh vỡ vy dn t ma rỳt (chut rỳt) nờn khi cha n
b, gõy cht ui.
c) Khi c rut co tht nhiu gõy au bng ta khụng th t iu
khin cho c ny gim co tht khi au bng l vỡ:
- C cỏnh tay l c võn, gn vi xng, c ny hot ng theo ý
mun.
- C thnh rut l c trn hot ng khụng theo ý mun.
a) - Nghin nỏt thc n bi rng v d dy l bin i lớ hc. Dự nh
n õu thỡ thc n vn l nhng phõn t cú cu to phõn t ln, phc
tp khụng th hp thu vo mỏu c.
- Chớnh cỏc tuyn tiờu húa cú cỏc enzim phõn hy thc n vi thnh
phn l nhng PT ln cú cu to phc tp thnh nhng phõn t nh
n gin mi hp thu vo mỏu nuụi c th
b) Thc n ch thc s tiờu hoỏ rut non vỡ:
- rut non cú y cỏc loi enzim tiờu hoỏ cỏc loi thc n.
- Ti õy cỏc loi thc n c tiờu hoỏ cỏc loi thc n : Pr, G, Li,
Axit Nucleic n sn phm cui cựng m c th hp thu c.
c) Tuyến tuỵ là tuyến pha vì vừa làm nhiệm vụ ngoại
tết (tiết dịch tuỵ tiêu hoá thức ăn) vừa làm nhiệm vụ

nội tiết (tiết Hoocmon Insulin và Glucagon điều hoà
đờng huyết).
- Cơ chế điều hoà đờng huyết:
+ Lợng đờng trong máu tăng TB của đảo tuỵ tết ra
Insulin biến Glucoz thành Glicôgen dự trữ ở gan và cơ. Lợng đờng giảm TB tiết Glucagon biến Glicôgen thành
glucôzơ.
+ Tuyến trên thận tiết ra Hoocmon Ađrênalin,
Noađrênalin, Cooctizol gúp phn điều hoà đờng
huyết.
Gi th tớch khớ lu thụng l X ml suy ra th tớch khớ hớt vo bỡnh
thng l: 7X ml.
a) Tớnh th tớch khớ trong phi sau khi th ra gng sc:
Ta cú V (th tớch) khớ th ra gng sc = V hớt vo sõu V dung tớch
sng.
Thay vo ta cú: V (th ra gng sc) = 5200 3800 = 1400ml.
b) Tớnh th tớch khớ trong phi sau khi hớt vo bỡnh thng:
Ta bit: V hớt vo bỡnh thng = V lu thụng + V th ra bỡnh thng (1)
Ma ta li cú: V th ra bỡnh thng = V th ra sõu + V d tr
= 1400 + 1600 = 3000ml
Thay vo (1) ta cú: 7X = X + 3000 suy ra 6X = 3000ml
14

0,5
0,5
1

0,25
0,25
0,5
0,5


0,25
0,25
0,5

0,5
0,5

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25


6
(3,5 đ)

Suy ra X = 500ml. Vậy thể tích khí V hít vào bình thường là:
7 x 500 = 3500ml
c) Phân biệt hô hấp thường và hô hấp sâu
Hô hấp bình thường
Hô hấp sâu
- Số cơ tham gia vào hoạt động - Số cơ tham gia vào hoạt động
hô hấp ít hơn (cơ hoành, cơ liên hô hấp nhiều hơn. Ngoài sự tham
sườn ngoài, cơ nâng sườn).
gia của các cơ ở hô hấp bình
thường còn có thêm một số cơ

khác như: cơ bụng, cơ bám vào
xương ức, xương đòn, …
- Là những phản xạ không điều - Là những phản xạ có điều kiện
kiện mà trung khu nằm ở hành (hoạt động có ý thức) có sự tham
tủy
gia của vỏ não.
- Lượng không khí được trao đổi - Lượng không khí được trao đổi
qua phổi trong mỗi cử động hô qua phổi trong mỗi cử động hô
hấp khoảng 500ml.
hấp khoảng 2000ml-3500ml.
a) Tế bào là đơn vị cấu trúc của tế bào:
- Cơ thể được cấu tạo từ nhiều cơ quan, mỗi hệ cơ quan do nhiều cơ
quan hợp lại, mỗi cơ quan do tập hợp bởi nhiều mô có chức năng
giống nhau, mô do nhiều tế bào có hình dạng, cấu tạo và chức năng
giống nhau hợp thành (VD: Hệ cơ được cấu tạo từ các tế bào cơ).
- Tất cả mọi tế bào trong cơ thể đều có thể thức cấu tạo rất giống
nhau bao gồm:
+ Màng sinh chất, chất tế bào, nhân tế bào.
+ Vì vậy tế bào được xem là đơn vị cấu trúc của cơ thể.
- Tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể:
+ Tất cả hoạt động của cơ thể đều xảy ra ở tế bào như:
Màng sinh chất giúp thực hiện sự trao đổi chất giữa tế bào và môi
trường.
Tế bào chất là nơi xảy ra các hoạt động sống như: Ti thể là nơi tạo ra
năng lượng cho hoạt động tế bào và cơ thể. Riboxom là nơi tổng hợp
protein. Bộ máy Gongi thực hiện chức năng bài tiết.
- Tất cả hoạt động nói trên làm cơ sở cho sự sống, sự lớn lên và sinh
sản của cơ thể, đồng thời giúp cơ thể phản ứng chính xác các tác
động của môi trường sống.
Vì vậy tế bào được xem là đơn vị chức năng của cơ thể.

b) - Năng lượng được giải phóng ở tế bào được sử dụng vào những
hoạt động: Để sinh công, tổng hợp chất mới, sinh nhiệt, …
- Cơ thể ở trạng thái “nghỉ ngơi”: Có tiêu dùng năng lượng.
- Vì: Cần năng lượng để duy trì sự sống (tuần hoàn, hô hấp, bài tiết,
duy trì thân nhiệt, …).

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

0,25

0,5

0,5
0,5

0,75

0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,5
0,25
0,25

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
15



CHIÊM HÓA
*

LỚP 8 THCS - NĂM HỌC 2017-2018
MÔN THI: SINH HỌC

Số phách (do Trưởng BGK chấm thi ghi):
..................................................................

Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
(Đề này có 09 trang)

ĐIỂM KẾT LUẬN CỦA BÀI
Ghi bằng số

Chữ ký xác nhận của giám khảo

Ghi bằng chữ

Giám khảo số 1

Giám khảo số 2

Học sinh làm bài trực tiếp trên bản đề thi này.
Câu 1: (3 điểm)
a) Lá có những chức năng gì? Đặc điểm cấu tạo nào của lá phù hợp với chức
năng đó?
b) Đặc điểm nào của giun đũa thích nghi với lối sống kí sinh? Nêu các biện pháp
phòng chống giun đũa kí sinh ở người?

Câu 2: (4 điểm)
a) Trình bày thí nghiệm của Các lanstâynơ? Phân tích cơ sở khoa học để kết luận
nhóm máu O là nhóm máu chuyên cho, nhóm máu AB là nhóm máu chuyên nhận.
b) Bình và Mai là 2 học sinh khối 8 và đều cân nặng 40kg. Bằng những kiến thức đã
học, hãy xác định lượng máu của 2 bạn? (biết Bình là học sinh nam và Mai là học sinh nữ)
Câu 3: (3,5 điểm)
a) Thế nào là bệnh còi xương ở trẻ em? Dấu hiệu của bệnh và cách phòng tránh?
b) Có khi nào cả cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co tối đa hoặc
cùng duỗi tối đa không? Vì sao nói, hệ cơ người tiến hóa hơn so với hệ cơ động vật?
Câu 4: (3,5 điểm)
a) Tại sao khi ta ngủ say hay khi đang làm việc không để ý mà ta vẫn thở đều đặn.
b) Enzim có vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa thức ăn về mặt hóa học.
Vậy em hãy cho biết các enzim chủ yếu có trong tuyến tụy?
Câu 5: (3 điểm) Một người nông dân trong 10 phút sử dụng hết 3000ml khó O 2
và thải ra 2550ml khí CO2.
a) Tính năng lượng trao đổi của người đó trong ngày?
b) Tính lượng gluxit và lipit trong thức ăn. Biết 70% năng lượng trao đổi do
gluxit cung cấp; 20% năng lượng trao đổi do protein cung cấp, số còn lại là do lipit sinh
ra (cho tỉ lệ tiêu hóa hấp thu của gluxit là 95%, protein là 80%, lipit là 75%).
Câu 6: (3 điểm)
16


a) Cho hai hiện tượng của cơ thể:
- Hiện tượng 1: Ánh đèn pha chiếu vào mắt thì mắt nhắm lại.
- Hiện tượng 2: Nhìn vào cái bảng, em nhận thấy nó có dạng hình chữ nhật, màu đen.
Hãy cho biết hai hiện tượng trên là phản xạ nào? Giải thích cơ chế của hai hiện tượng đó.
b) Hãy vẽ sơ đồ thể hiện quá trình điều hòa lượng đường trong máu, đảm bảo giữ
glucozơ ở mức ổn định của các hoocmôn tuyến tụy?
Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM
17


CHIÊM HOÁ

*
Câu

1
(3 đ)

2
(4 đ)

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS
CẤP HUYỆN, NĂM HỌC 2017–2018
MÔN THI: SINH HỌC 8

(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
Nội dung
Điểm
a) * Lá có chức năng quang hợp, thoát hơi nước và hô hấp.
0,25
* Đặc điểm cấu tạo của lá phù hợp với các chức năng đó.
- Phiến lá có bản dẹt, là phần rộng nhất, các lá mọc so le nhau.
0,25

- Một số đặc điểm bên trong giúp lá nhận được nhiều ánh sáng để quang 0,25
hợp, hô hấp, thoát hơi nước:
+ Biểu bì gồm một lớp tế bào trong suốt cho ánh sáng có thể xuyên qua 0,25
vào phần thịt lá bên trong.
+ Thịt lá gồm các tế bào vách mỏng, chứa nhiều lục lạp có khả năng thu 0,5
nhận ánh sáng để quang hợp, xen giữa các tế bào thịt lá ở phía dưới có
nhiều khoảng trống có tác dụng dự trữ khí và trao đổi khí khi quang hợp
và hô hấp.
+ Trên lớp biểu bì (mặt dưới) có nhiều lỗ khí có thể đóng mở để thực hiện 0,5
chức năng trao đổi khí, thực hiện hô hấp, thoát hơi nước ra ngoài.
b) Đặc điểm của giun đũa thích nghi với lối sống kí sinh:
- Bên ngoài cơ thể có lớp vỏ cuticun giúp bảo vệ chống men tiêu hoá khi 0,25
kí sinh ở ruột người.
- Cơ quan tiêu hoá hình ống thẳng nên tốc độ dinh dưỡng nhanh, hầu phát 0,25
triển nên hút chất dinh dưỡng nhanh và nhiều
- Cơ thể chỉ có cơ dọc phát triển nên di chuyển hạn chế nhưng thích hợp 0,25
với động tác chui rúc trong khi kí sinh.
- Đẻ nhiều trứng và khả năng phát tán rộng.
0,25
a) * Thí nghiệm của Các lanstâynơ?
- Thí nghiệm: Các lanstâynơ đã dùng hồng cầu của người này và trộn với 0,5
huyết tương của những người khác và ngược lại, lấy huyết tương của một
người và trộn với hồng cầu của những người khác.
- Ông đã nhận thấy rằng:
+ Có 2 loại kháng nguyên trên hồng cầu là A và B
0,25
+ Có 2 loại kháng thể trong huyết tương là α (gây kết dính A) và β (gây 0,25
kết dính B)
+ Tổng hợp lại có 4 nhóm máu là: O; A; B; AB
0,25

+ Kết quả thí nghiệm trong hình 15 SGK tr 49
0,25
* Đặc điểm các nhóm máu:
- Nhóm máu O: Hồng cầu không có kháng nguyên A và B, huyết tương có 0,25
kháng thể α, β
- Nhóm máu A: Hồng cầu chỉ có A, huyết tương không có α, chỉ có β,
0,25
- Nhóm máu B; Hồng cầu chỉ có B, huyết tương không có β, chỉ có α,
0,25
- Nhóm máu AB: Hồng cầu có cả A,B, huyết tương không có α, β
0,25
- Nhóm máu O là chuyên cho bởi vì: Hồng cầu của nhóm máu O không có 0,25
kháng nguyên A, B. Nên khi cho các nhóm máu khác dù nhóm máu đó có
huyết tương chứa kháng thể α hoặc β hoặc có cả hai thì không gây kết dính.
- Nhóm máu AB là chuyên nhận bởi vì: Trong huyết tương không có 0,25
kháng thể α, β nên dù nhận một nhóm máu bất kì nào có kháng nguyên
18


A,B thì vẫn không gây kết dính.
c) - Ở nữ trung bình có khoảng 70ml máu/kg cơ thể.
=> Vậy Mai có khoảng: 0,07 x 40 = 2,8 (lít máu)
- Ở nam trung bình có khoảng 80ml máu/kg cơ thể.
=> Vậy Bình có khoảng: 0,08 x 40 = 3,2 (lít máu)
a) Bệnh còi xương ở trẻ em: Trẻ em bị còi xương là do cơ thể bị thiếu hụt
vitamin D làm ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ, chuyển hóa canxi và
phospho.
* Dấu hiệu:
- Trẻ ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi khi ngủ.
- Xuất hiện rụng tóc vùng sau gáy tạo thành hình vành khăn.

- Các biểu hiện ở xương: thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín, có các
bướu đỉnh, bướu trán, đầu bẹp cá tre; có thể bị co giật do hạ canxi máu.
- Các trường hợp còi xương nặng có di chứng: chuỗi hạt sườn, dô ức gà,
vòng cổ chân, cổ tay, chân cong hình chữ X, chữ O.
- Răng mọc chậm, táo bón; chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, biết
bò, đi, đứng.
* Cách phòng tránh:
- Cho trẻ tắm nắng hàng ngày: Để chân, tay, lưng, bụng lộ ra ngoài từ 1015 phút lúc buổi sáng (trước 9 giờ). Dưới tác dụng của tia tử ngoại từ ánh
nắng mặt trời, các vitamin D có tác dụng điều hòa chuyển hóa và hấp thụ
3
canxi, phosphat.
(3,5 đ)
- Cho trẻ uống vitamin D, vitamin B1, B2, B6 (theo chỉ dẫn của bác sĩ).
- Cho trẻ bú mẹ, ăn bổ sung các loại thực phẩm có chứa nhiều canxi như:
Tôm, cua, cá, sữa trong các bữa ăn hàng ngày. Cho dầu, mỡ vào bữa ăn
hàng ngày của trẻ, vì vitamin D là loại tan trong dầu.
b) Không khi nào cả hai cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng co
tối đa. Trường hợp cơ gấp và cơ duỗi của một bộ phận cơ thể cùng duỗi tối
đa hoặc co tối đa khi các cơ này mất khả năng tiếp nhận kích thích do mất
trương lực cơ (người bị bại liệt).
- Hệ cơ người tiến hóa hơn so với hệ cơ động vật được thể hiện:
+ Cơ chi trên: Phân hóa thành nhiều nhóm cơ nhỏ phụ trách những hoạt
động đa dạng và tinh vi, đặc biệt là sự khéo léo của đôi bàn tay trong lao
động sáng tạo.
+ Cơ chi dưới: Có xu hướng tập trung thành các nhóm cơ lớn, khỏe -> giúp
con người vận động, di chuyển, tạo thế cân bằng trong giáng đứng thẳng.
+ Cơ mặt: Phân hóa thành các nhóm cơ biểu lộ tình cảm (cơ nét mặt).
+ Cơ lưỡi phát triển giúp cho việc phát âm tiếng nói của con người.
4
a) Khi ta ngủ say hay khi đang làm việc không để ý mà ta vẫn thở đều đặn

(3,5 đ) là nhờ cơ chế tự điều hòa hô hấp bằng thần kinh và thể dịch.
- Cơ chế thần kinh:
+ Trung khu hô hấp gồm trung khu thở ra và trung khu hít vào (nằm ở
hành tủy), các trung khu này chịu sự kiểm soát của cầu não.
+ Hoạt động hô hấp: Khi hít vào, các xung thần kinh từ các thụ cảm ở
thành phế nang theo các sợi hướng tâm kìm hãm trung khu hít vào và kích
thích trung khu thở ra, lồng ngực xẹp xuống giảm thể tích gây thở ra. Vậy
hít vào gây phản xạ thở ra.
19

0,5
0,5
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25

0,25

0,25
0,25
0,25
0,25

0,5
0,25
0,25


Khi thở ra, phổi xẹp xuống, các xung thần kinh trở về kìm hãm trung khu
thở ra và kích thích trung khu hít vào. Vậy hít vào, thở ra kế tiếp một cách
nhịp nhàng theo cơ chế tự điều hòa.
- Cơ chế thể dịch:
+ Tác nhân chủ yếu kích thích trung khu hô hấp bằng cơ chế thể dịch là sự
tăng nồng độ CO2 trong máu.
+ Tăng nồng độ CO2 gây phản xạ thở ra nhanh gấp đôi lúc nghỉ ngơi.
b) Các enzim chủ yếu có trong tuyến tụy:
- Enzim tiêu hóa Protein:
+ Tripsin, chimotripsin: Cắt protein thành các chuỗi polipeptit nhỏ hơn;
+ Lipaza, photphatlipaza: biến đổi lipit thành glixerin và axit béo;
+ Cacboxilpolipeptitdaza: biến đổi chuỗi polipeptit thành các a.a.
- Enzim tiêu hóa gluxit:
+ Amilaza: biển đổi tinh bột thành đường mantozơ;
+ Matoza biển đổi đường matozơ thành đường glucozơ;
+ Lactaza: biến đổi lactozơ thành đường glucozơ + glactozơ;
- Saccaroza: biển đổi đường Saccarozơ thành đường glucozơ + fuctozơ.
a) Tính năng lượng trao đổi của người đó trong ngày
Thương số HH =

5
(3 đ)

6
(3 đ)


VCO2
2550
=
= 0,85 tương ứng với 4,862Kcal
VO2
3000

NL trao đổi của người đó trong ngày là: 4,862 x 3 x 6 x 24 = 2100 (Kcal)
b) Tính lượng gluxit, protein, lipit có trong thức ăn
- Năng lượng gluxit cung cấp là: 2100 x 0,7 = 1470 (Kcal)
- Lượng gluxit bị phân hủy là: 1470 : 4,3 = 342 (Kcal)
- Lượng gluxit có trong thức ăn là: 342 : 0,95 = 360 (g)
- Lượng protein cung cấp là: 2100 x 0,2 = 420 (Kcal)
- Lượng protein bị phân hủy là: 420 : 4,1 = 102,4 (g)
- Lượng protein có trong thức ăn là: 102,4 : 0,8 = 128 (g)
- Lượng lipit cung cấp là: 2100 x 0,1 = 210 (Kcal)
- Lượng lipit bị phân hủy là: 210 : 9,3 = 22,5 (g)
- Lượng lipit có trong thức ăn là: 22,5 : 0,75 = 30 (g)
a) Giải thích:
- Hiện tượng 1: Phản xạ không điều kiện
- Hiện tượng 2: Phản xạ có điều kiện
Cơ chế: Ánh sáng của đèn pha kích thích vào mắt quá mạnh làm xuất hiện
xung động thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm lên trung ương thần
kinh. Ở trung ương thần kinh sẽ phân tích và cho biết cường độ ánh sáng
quá mạnh vì vậy sẽ điều khiển cho mắt nhắm lại để bảo vệ mắt.
- Một em bé khi chưa đi học thì chưa nhận thức được cái bảng là hình gì,
màu gì. Nhưng khi đã được học về các loại hình, các loại màu sắc thì nó
sẽ biết được cái bảng có dạng hình chữ nhật và màu đen.
Khi nhìn vào cái bảng thì màu sắc, hình dạng của cái bảng sẽ kích thích

vào mắt làm xuất hiện xung động thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm
lên trung ương thần kinh (vùng thị giác, thùy chẩm ở vỏ não). Tại đây sẽ
phân tích, tổng hợp và cho ta biết màu săc, hình dạng, kích thước của vật.
b) Sơ đồ
20

0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,5
0,5

0,5


Khi đường huyết tăng

Khi đường huyết giảm

+

+
Đảo tụy

-

Tế bào β

-

Tế bào α

1
Glucagon

Insulin

Glucozơ


Glicogen

Đường huyết giảm
xuống mức bình
thường

Glucozơ

Đường huyết tăng lên
mức bình thường

(+) Kích thích; (-) Kìm hãm.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
21


CHIÊM HÓA
***

LỚP 8 THCS - NĂM HỌC 2018-2019
MÔN THI: SINH HỌC

Số phách (do Chủ tịch Hội đồng thi ghi):
..................................................................

Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
(Đề này có 10 trang)


ĐIỂM KẾT LUẬN CỦA BÀI
Ghi bằng số

Chữ ký xác nhận của giám khảo

Ghi bằng chữ

Giám khảo số 1

Giám khảo số 2

Học sinh làm bài trực tiếp trên bản đề thi này.
Câu 1: (3 điểm) Sự thụ phấn là gì? Thế nào là sự tự thụ phấn và sự giao phấn của
hoa? Em hãy phân biệt giữa hoa thụ phấn nhờ gió và hoa thụ phấn nhờ sâu bọ.
Câu 2: (2 điểm) Em hãy cho biết hướng tiến hóa về tổ chức cơ thể ở sinh vật.
Hãy chứng minh hướng tiến hóa đó qua hệ tuần hoàn và hệ thần kinh của động vật?
Câu 3: (3,5 điểm) Hãy chứng minh: "Xương là một cơ quan sống". Phân tích cấu
tạo xương dài phù hợp với chức năng của nó?
Câu 4: (3 điểm)
a) Vắcxin là gì? Vì sao người có khả năng miễn dịch sau khi được tiêm vắcxin
hoặc sau khi bị mắc một số bệnh nhiễm khuẩn nào đó?
b) Hãy vẽ đường đi của tế bào hồng cầu từ mao mạch của ngón cái thuộc tay trái
sang mao mạch ngón cái của tay phải?
Câu 5: (3,5 điểm)
a) Thận rất nhạy cảm với nồng độ oxi trong máu và huyết áp. Điều này có liên
quan gì đến hoạt động của thận?
b) Một người có 5 lít máu, bình thường hàm lượng Hb (Hemoglobin) trong máu
khoảng 15gam/100ml máu có khả năng liên kết với 20ml oxi.
- Hỏi người bình thường có thể có bao nhiêu ml oxi trong máu?

- Khi người ấy sống ở vùng núi cao, độ cao là 4000m thì hàm lượng Hb tăng hay
giảm? Vì sao?
- So với khi sống ở đồng bằng thì khi sống ở núi cao, nhịp tim, nhịp thở tăng hay
giảm? Vì sao?
Câu 6: (2,5 điểm) Thực hiện thí nghiệm về trao đổi khí của một học sinh người ta
thu được kết quả như sau:
- Thể tích thở ra bình thường của học sinh đó là 500ml.
- Hít vào gắng sức là 2100ml, thở ra gắng sức 800ml.
22


a) Lượng khí cặn và dung tích sống của học sinh đó là bao nhiêu? Biết tổng dung
tích phổi của học sinh đó là 4400ml.
b) Trong lượng khí hít vào và thở ra bình thường người ta thấy có 20,96% lượng
khí O2 được hít vào và 16,4% lượng khí O2 được thải ra. Tính thể tích lượng khí O 2
được hít vào và thở ra? Tại sao lượng khí O2 thải ra lại giảm so với lúc hít vào?
c) Nguyên nhân sinh ra hiện tượng "chuột rút" ở các cầu thủ bóng đá.
Câu 7: (2,5 điểm)
a) Vì sao nói: Hành não là trung khu "sinh mệnh" của con người?
b) Các nếp nhăn ở vỏ não, ở ruột non và dạ dày của con người có chức năng gì?
----------Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm----------

23


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHIÊM HOÁ

***


HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS
CẤP HUYỆN, NĂM HỌC 2018–2019
MÔN THI: SINH HỌC 8

(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
Câu
Nội dung
Điểm
- Thụ phấn là hiện tượng hạt phấn tiếp xúc với đầu nhụy.
0,25
- Tự thụ phấn là hiện tượng hạt phấn của nhị tiếp xúc với đầu nhụy của 0,25
cùng một hoa.
- Giao phấn: Là hiện tượng hạt phấn của hoa này tiếp xúc với đầu nhụy 0,25
của hoa khác.
- Phân biệt giữa hoa thụ phấn nhờ gió và hoa thụ phấn nhờ
sâu bọ:
0,25
Hoa thụ phấn nhờ gió
Hoa thụ phấn nhờ sâu bọ
Thường không có màu sắc sặc sỡ Thường có màu sắc sặc sỡ để sâu
1
0,5
hoặc không có màu.
bọ dễ nhận biết.
(3 đ)
Thường không có hương thơm
Thường có hương thơm, mật ngọt
0,5
để thu hút sâu bọ.

Tràng hoa ngắn, đơn giản (hoặc Tràng hoa dài, phức tạp để sâu bọ
tiêu giảm) để đầu nhụy dễ nhận hạt chui vào hút mật dính hạt phấn
0,5
phấn.
chuyển lên đầu nhụy.
Hạt phấn nhiều, nhỏ, nhẹ để gió Hạt phấn ướt, to, có gai để dễ dính
0,5
mang đi.
vào sâu bọ, đầu nhụy.
Đầu nhụy dài, bề mặt tiếp xúc lớn, Đầu nhụy có chất dính.
có nhiều lông dính để hứng hạt phấn.
- Hướng tiến hóa của sinh vật ngày càng phân hóa rõ về cấu tạo, chức 0,25
năng, tăng cường tính thống nhất của cơ thể.
- Chứng minh hướng tiến hóa qua hệ tuần hoàn và hệ thần kinh:
+ Hệ tuần hoàn: Từ chỗ hệ tuần hoàn chưa được phân hóa (động vật
nguyên sinh, ruột khoang); đến chỗ hệ tuần hoàn được hình thành tim 0,75
2
chưa phân hóa thành tâm nhĩ và tâm thất (giun đốt, chân khớp); đến chỗ
(2 đ) tim đã phân hóa thành tâm nhĩ và tâm thất (động vật có xương sống).
+ Hệ thần kinh: Từ chỗ hệ thần kinh chưa phân hóa (động vật nguyên
sinh) đến hệ thần kinh hình mạng lưới (ruột khoang); tới chỗ hình thành
1
chuỗi hạch với hạch nào, hạch dưới hầu, chuỗi hạch bụng (giun đất); đến
hình thành chuỗi với hạch não lớn, hạch dưới hầu, chuỗi hạch bụng và
hạch ngực (chân khớp); đến hệ thần kinh hình ống với bộ não và tủy sống.
3
* Xương là một cơ quan sống, vì:
(3,5 đ) - Xương cấu tạo bởi các phiến vôi do mô liên kết biến hành, trong chứa 0,25
các tế bào xương.
- Tế bào xương có đầy đủ các đặc tính của sự sống: Dinh dưỡng, lớn lên, 0,25

hô hấp, bài tiết, sinh sản, cảm ứng ... như các loại tế bào khác.
- Sự phân chia các thành phần của xương như sau
+ Màng xương sinh sản tạo ra mô xương cứng, mô xương xốp.
0,25
+ Ống xương chứa tủy đỏ, có khả năng sinh ra tế bào máu.
0,25
+ Xương tăng trưởng theo chiều dài và chiều ngang.
0,25
* Phân tích cấu tạo xương dài phù hợp với chức năng của nó
24


- Xương dài gồm có thân xương và hai đầu xương, chỗ tiếp giáp giữa hai
đầu xương với thân xương có đĩa sụn tăng trưởng.
- Chức năng của xương dài là: Nâng đỡ - vận động, chứa tủy, làm xương dài ra.
- Đầu xương gồm có:
+ Sụn bọc đầu xương có tác dụng làm trơn đầu xương, làm giảm sự ma sát
của xương khi vận động.
+ Mô xương xốp gồm các nan xương xếp theo kiểu vòng cung có chức
năng làm phân tán lực tác động lên xương. Giữa các nan xương có các ô
chứa tủy đỏ (tạo máu).
- Thân xương gồm có:
+ Màng xương có chức năng phân chia làm xương to về bề ngang.
+ Mô xương cứng tạo tính vững chắc và chịu lực cho xương.
+ Khoang xương là một ống rỗng nằm trong thân xương có chứa tủy đỏ ở
trẻ em (sinh hồng cầu), mỡ vàng ở người già (tủy đỏ chuyển thành mỡ
vàng).
- Sụn tăng trưởng có tác dụng giúp xương ở trẻ dài ra, ở người trưởng
thành sụn tăng trưởng đã hóa xương nên xương không thể dài ra nữa.
a) Vắcxin là dịch có chứa độc tố của vi khuẩn gây bệnh nào đó đã được

làm yếu dùng tiêm vào cơ thể người để tạo khả năng miễn dịch bệnh đó.
* Người có khả năng miễn dịch sau khi được tiêm vắcxin hoặc sau khi bị
mắc một số bệnh nhiễm khuẩn:
- Tiêm Vắcxin tạo khả năng miễn dịch cho cơ thể vì: Độc tố của vi khuẩn
là kháng nguyên nhưng do đã được làm yếu nên khi vào cơ thể người
không đủ khả năng gây hại. Nhưng nó có tác dụng kích thích tế bào bạch
cầu sản xuất ra kháng thể. Kháng thể tạo ra tiếp tục tồn tại trong máu giúp
cơ thể miễn dịch được với bệnh đó.
4
- Sau khi mắc một bệnh nhiễm khuẩn nào đó, có khả năng miễn dịch bệnh
(3 đ) đó vì: Khi xâm nhập vào cơ thể người, vi khuẩn tiết ra độc tố. Độc tố là
kháng nguyên có khả năng kích thích tế bào bạch cầu sản xuất ra kháng
thể để chống lại. Nếu cơ thể sau đó khỏi bệnh thì kháng thể đã có sẵn
trong máu giúp cơ thể miễn dịch bệnh đó.
b) Vẽ đường đi của tế bào hồng cầu từ mao mạch của ngón cái thuộc tay
trái sang mao mạch ngón cái của tay phải.
Hồng cầu từ mao mạch ngón cái thuộc tay trái -> tĩnh mạch -> -> -> tẫm
nhĩ phải -> tâm thất phải -> động mạnh phổi -> -> -> mao mạch phổi ->
tĩnh mạch phổi -> -> -> tâm nhĩ trái -> tâm thất trái -> động mạch chủ ->
-> mao mạch của ngón cái thuộc tay phải.
5
a) Hoạt động của các tế bào thận đòi hỏi về nhu cầu oxi và các chất dinh
(3,5 đ) dưỡng rất lớn, để cung cấp năng lượng cho quá trình tái hấp thụ các chất ở
ống thận.
- Sự nhạy cảm với nhu cầu oxi trong máu là cách đòi hỏi cơ thể phải có
điều chỉnh khi nồng độ oxi trong máu thấp, đảm bảo cho các tế bào thận
hoạt động bình thường.
- Huyết áp liên quan trực tiếp đến sự lọc nước tiểu cũng như lượng máu
nuôi thận. Thận nhạy cảm với huyết áp thực chất là nhạy cảm với lượng
oxi trong máu, vì khi huyết áp thấp thì lượng oxi đến thận cũng giảm đi.

b) Đổi 5 lít = 5000ml
25

0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,5
0,25
0,5

0,75

0,75

1

0,25
0,5
0,5
0,25


×