Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

luận văn hệ thống thông tin kinh tế giải pháp phát triển ứng dụng mobile marketing cho công ty cổ phần thực phẩm chức năng việt vietmedicare (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 59 trang )

TÓM LƯỢC
Marketing di động đã xuất hiện từ lâu, nhưng tại Việt Nam, nó vẫn còn đang là
một lĩnh vực mới mẻ có tiềm năng, chưa được khai thác. Nắm bắt được xu hướng
đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang dần sử dụng thương mại di động vào hoạt
động marketing của doanh nghiệp mình, nhằm mục đích tăng thêm lợi nhuận và
phát triển thương hiệu.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại bộ phận marketing của Công ty Cổ
phần Thực phẩm Chức năng Việt, tác giả nhận thấy marketing di động là cơ hội cho
các doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên việc ứng dụng các công cụ của marktieng di
động lại chưa được rõ ràng và thực sự hiệu quả, nên tác giả đã chọn đề tài “giải
pháp phát triển ứng dụng mobile marketing cho Công ty Cổ phần thực phẩm
chức năng Việt Vietmedicare” với mong muốn sẽ góp chút công sức của mình để
nâng cao hoạt động bán lẻ của công ty. Hy vọng đề tài này sẽ là một giải pháp định
hướng phát triển hoạt động marketing di động cho công ty.

1


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập đợt một tại Công ty Cổ phần thực phẩm chức năng Việt
Vietmedicare, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Khoa Thương mại điện tử,
Trường Đại học Thương mại đã tạo cơ hội cho em đến thực tập tại công ty. Đặc biệt
em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Lê Thị Hoài đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt thời gian em thực tập tại Công ty Cổ phần thực phẩm chức năng Việt
Vietmedicare.
Cũng qua đây em xin chân thành cảm ơn chị Phạm Thị Hiền – Trưởng bộ phận
thực tập đã hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian thực tập.
Đồng thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần thực
phẩm chức năng Việt Vietmedicare, Ban Giám đốc và toàn thể nhân viên trong
Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập, tạo điều kiện cho em nắm
bắt tổng quát về tình hình hoạt động của Công ty và giúp em hiểu sâu hơn về việc


hoạt động marketing di động của công ty.
Mặc dù đã được hướng dẫn tận tình để hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất
nhưng trong quá trình làm em không thể tránh khỏi thiếu sót. Vậy nên em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô giáo để khóa luận tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Mai Thu Hương

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC...............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ...........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................1
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..............................................................2
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................2
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................4
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.................................6
3.1 Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................6
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................6
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................................7
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................7
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................................7
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu..................................................................7

CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING DI ĐỘNG...8
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN..............................................................................8
1.1.1 Khái niệm marketing và marketing điện tử.........................................................8
1.1.2 Khái niệm Thương mại Di động............................................................................9
1.1.3 Khái niệm marketing di động..............................................................................10
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DI ĐỘNG........................................11
1.2.1 Đặc điểm của marketing di động.........................................................................11
1.2.2 Vai trò của marketing di động.............................................................................14
1.2.3 Các loại hình thức của marketing di động..........................................................18
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MARKETING DI ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VIỆT VIETMEDICARE
...................................................................................................................................................22
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIETMEDICARE.................................................22
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về Vietmedicare.................................................................22
2.2 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN VIỆC
ỨNG DỤNG MARKETING DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIETMEDICARE...........27
3


2.2.1 Môi trường bên trong...........................................................................................27
2.2.2 Môi trường bên ngoài...........................................................................................28
2.2.3 Môi trường ngành.................................................................................................32
2.3 THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MKTDĐ CỦA CÔNG TY VIETMEDICARE....34
2.3.1 Xây dựng web trên di động..................................................................................34
2.3.2 Gửi tin nhắn SMS.................................................................................................35
2.3.3 Đặt banner quảng cáo cho ứng dụng và game...................................................37
CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
MARKETING DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIETMEDICARE.......................................39
3.1 CÁC KẾT LUẬN VÀ PHÁT HIỆN QUA NGHIÊN CỨU...................................39
3.1.1 Những kết quả đạt được.......................................................................................39

3.1.2 Những tồn tại chưa giải quyết..............................................................................39
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................................40
3.1.4 Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo....42
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC PHÁT TRIỂN
CÔNG CỤ MARKETING DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY VIETMEDICARE..............42
3.3.1 Giải quyết các lỗi tồn đọng trong hoạt động của các hình thức marketing di
động hiện tại........................................................................................................................45
3.3.2 Xây dựng chiến lược marketing di động.............................................................45
3.3.3 Mở rộng phát triển thêm các công cụ marketing di động.................................46
3.3.4 Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực chuyên biệt dành cho marketing di động46
3.3.5 Kiến nghị với cơ quan nhà nước..........................................................................47
KẾT LUẬN.............................................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................vii

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
TMĐT

TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Thương mại điện tử

TMDĐ

Thương mại di động


CNTT

Công nghệ thông tin

MKTDĐ

Marketing di động
Công ty Cổ phần thực phẩm

VIETMEDICARE
PDA

Personal Digital Assistant

chức năng Việt
Thiết bị số cá nhân

SMS

Short Messaging Service

Dịch vụ tin nhắn ngắn

MMS

Multimedia

Tin nhắn đa phương tiện


CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

Code Division Multiple

Đa người dùng phân chia theo

Access


Tỷ lệ chuyển đổi đơn hàng thành

CDMA
CVR

Conversion Rate

CEO

Chief Executive Officer


WAP

Wireless Access Protocol

COD

Cash on Delivery

công
Tổng giám đốc điều hành
Giao thức ứng dụng mạng không
dây
Thanh toán khi nhận hàng

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 3.1
Sơ đồ 2.1

Biểu đồ thống kê truy cập internet toàn cầu
Biểu đồ tăng trưởng GDP giai đoạn 2015 – 2016
Thị phần thuê bao internet cáp quang của các nhà mạng 2015
– 2016
Tỷ lệ các hình thức mua sắm trực tuyến
Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty Vietmedicare


5
29
33
43
25

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ

Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6

Tính hiệu quả của tin nhắn văn bản so với các phương tiện
truyền thông khác
Cơ cấu nhân sự công ty CP Vietmedicare
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần thực phẩm
chức năng Việt từ năm 2016 đến năm 2016
Giải

pháp

nhân


sự

cho

hoạt

động

MKTDĐ

tại

tredepsausinh.vn
Logo Công ty Vietmedicare
Giao diện website />Phiên bản web cho di động của công ty
Mẫu gửi SMS của công ty
Công ty đặt banner trên ứng dụng đọc báo baomoi
Các chiến dịch quảng cáo ứng dụng của công ty tháng 4/2017

16
24
26
47
22
23
35
36
37
38


6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong thời đại khoa học – kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như hiện nay, đặc biệt
là sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT), sự ra đời và phát triển nhanh
chóng của thương mại điện tử (TMĐT) trong một vài năm trở lại đây đã làm thay
đổi các phương thức kinh doanh vốn có, trở thành công cụ để phát triển, cạnh tranh
và đứng vững trên thị trường. Sau khi thương mại điện tử ra đời là thương mại di
động (TMDĐ) cũng bắt đầu manh nha phát triển.
Sự ra đời của thương mại di động mở ra cho doanh nghiệp các cơ hội kinh
doanh mới. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của những thiết bị di động như điện
thoại di động (ĐTDĐ) và thiết bị số cá nhân (PDA- Personal Digital Assistant), việc
ứng dụng TMDĐ vào trong doanh nghiệp đang dần trở thành một xu hướng mới và
cần thiết.
Cùng với sự phát triển của TMDĐ, marketing di động (MKTDĐ) cũng sẽ
phát triển theo. Để có thể đứng vững trên thị trường, để có thể có khả năng cạnh
tranh cao và chiếm ưu thế lớn, các doanh nghiệp sẽ phải học cách sử dụng các
công cụ MKTDĐ một cách thông minh và hiệu quả. Trong tương lai, MKTDĐ sẽ
là một trong những lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp của Việt Nam để
đưa sản phẩm của mình đến gần hơn với người tiêu dùng. MKTDĐ trong tương
lai sẽ trở thành một phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển và nâng cao sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh ngày càng hội nhập với nền
kinh tế thế giới.
Mặc dù thương mại di động đã xuất hiện từ rất sớm, nhưng tại Việt Nam,
thương mại di động vẫn còn đang là một lĩnh vực mới mẻ có tiềm năng, chưa được
khai thác. Nắm bắt được xu hướng đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang dần sử
dụng thương mại di động vào hoạt động marketing của doanh nghiệp mình.

MKTDĐ tuy mới xuất hiện tại Việt Nam, nhưng đã được rất nhiều doanh
nghiệp chú ý, quan tâm. Nhận biết được sự cần thiết của MKTDĐ trong doanh
nghiệp, Công ty Cổ phần thực phẩm Chức năng Việt Vietmedicare đã có những
bước đầu ứng dụng MKTDĐ.
Trong những năm gần đây, Công ty Vietmedicare đã hoàn thiện website
tredepsausinh.vn trên phiên bản di động, càng khiến cho sản phẩm của mình dễ
1


dàng đến tay người tiêu dùng hơn. Bên cạnh những kết quả mà tredepsausinh.vn đã
đạt được thì vẫn tồn tại một số khó khăn mà tredepsausinh.vn cần phải khắc phục.
Hiện tại, website tredepsausinh.vn đối với việc sử dụng các công cụ MKTDĐ còn
dè dặt, chưa chủ động, nắm rõ và định hướng được hướng đi của các công cụ
MKTDĐ trong tương lai.
Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về Công ty Cổ phần thực phẩm chức
năng Việt Vietmedicare và tìm hiểu MKTDĐ tại website tredepsausinh.vn, em đã
nhận thấy việc đưa ra các chính sách cũng như kế hoạch marketing cho website của
Công ty nói chung và việc sử dụng từng công cụ MKTDĐ nói riêng chưa thực sự
chủ động và hiệu quả.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “giải pháp phát triển ứng dụng mobile
marketing cho Công ty Cổ phần thực phẩm chức năng Việt Vietmedicare” với
mong muốn sẽ góp chút công sức của mình để nâng cao hoạt động bán lẻ của công
ty. Hy vọng đề tài này sẽ là một giải pháp định hướng phát triển hoạt động MKTDĐ
cho Công ty Cổ phần thực phẩm chức năng Việt.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Xu thế thế giới chuyển qua kinh doanh trên nền tảng di động, thiết bị di
động… đang ngày càng trở nên phát triển và rõ rệt. Cùng với sự thay đổi thuật toán
của Google, ưu tiên cho những website thân thiện với thiết bị di động.
Báo cáo mới nhất của eMarketer, một hãng nghiên cứu đến từ Mỹ cũng cho

thấy, Việt Nam là thị trường bùng nổ của smartphone (điện thoại thông minh) với
30% dân chúng sử dụng. Thời gian online trên thiết bị di động cũng chiếm tới 1/3
ngày của người tiêu dùng Việt Nam. Sự phổ cập của Internet, 3G và các thiết bị di
động đã chắp thêm sức mạnh cho TMĐT cất cánh, đặc biệt là MKTDĐ.
Tính đến hết năm 2015, Việt Nam hiện có 35 triệu người sử dụng điện thoại
thông min, một nửa trong số này thường xuyên tìm kiếm thông tin mua hàng
thông qua di động và 27% người dùng đã từng đặt hàng qua mobile. Những con
số này cho thấy, thương mại điện tử trên nền tảng di động đang là xu hướng phát
triển mạnh tại Việt Nam và năm nay được nhận định là năm bùng nổ của thương
mại di động.
2


Theo Google Việt Nam, trong năm 2016, lượng tìm kiếm thông tin, đặc biệt là
các mảng thời trang, phụ kiện, sách, điện gia dụng trên di động cũng đã vượt qua
máy tính cá nhân.
Ông Trần Hữu Linh, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử, Bộ Công thương,
nói: “Trong ngày mua sắm trực tuyến gần đây của Bộ Công thương tổ chức, có tới
40% người đặt hằng qua các thiết bị di động, và con số này ngày càng tăng khi mà
thiết bị di động ngày càng rẻ, chất lượng mạng 3G, 4G ngày càng tốt, sóng wifi rất
phổ biến. Do đó, tiềm năng và sự phát triển của thương mại điện tử trên thiết bị di
động là xu hướng tất yếu và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong doanh thu của
thương mại điện tử nói chung của thị trường”.
Các tài liệu nghiên cứu trước đây:
[5] Mai Thị Hồng Loan (2009), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Ngoại
Thương, ‘Marketing di động trên thế giới và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam’.
Khóa luận đã xây dựng lý thuyết chung về hệ thống hoạt động marketing qua
phương tiện điện thoại di động. Phân tích, đánh giá việc ứng dụng mobile marketing
tại một số nước điển hình trên thế giới và một số chiến dịch mobile marketing đã
được thực hiện trong những năm qua. Tuy nhiên, không đi sâu vào phân tích cụ thể

thực tiễn các doanh nghiệp áp dụng Mobile marketing như thế nào.
[4] Bùi Thị Mỹ Hạnh (2009), Khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Ngoại
Thương, ‘Thực trạng áp dụng Marketing di động tại Việt Nam và giải pháp phát
triển’.
Khóa luận đã chỉ ra những vấn đề cơ bản trong MKTDĐ, phân tích và làm nổi bật
được thực trạng việc áp dụng MKTDĐ ở Việt Nam, tuy nhiên cũng chưa đi sâu phân
tích cụ thể được thực tiễn tại các doanh nghiệp hiện đang trên khai như thế nào.
[7] Nguyễn Hoàng Việt (2011), Giáo trình Marketing thương mại điện tử,
NXB Thống kê, Hà Nội.
Cuốn sách trình bày tổng quan về marketing thương mại điện tử, những khái
niệm cơ bản, hành vi mua của khách điện tử, kiểm tra đánh giá về marketinh điện
tử, tuy nhiên chưa đi sâu vào phân tích MKTDĐ.
[6] Nguyễn Văn Minh (2014) Giáo trình Thương mại di động, NXB Thống
kê, HN.
Cuốn giáo trình này đề cập đến các kiến thức và kỹ năng cơ bản về các hoạt
3


động thương mại sử dụng thiết bị di động và mạng viễn thông. Cụ thể giúp người
học phân định sự khác biệt giữa TMDĐ với TMĐT, nắm được cơ sở hạ tầng từ phần
cứng tới phần mềm để vận hành hoạt động TMDĐ, trình bày các ứng dụng cụ thể rõ
ràng, phân tích các rủi ro và các giải pháp thanh toán trong TMDĐ, tuy nhiên không
đi sâu vào phân tích MKTDĐ.
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, người ta đã từng chứng kiến sự chuyển
biến đầu tiên khi hoạt động marketing hiện đại được mở rộng từ các phương tiện
thu phát truyền thống (truyền hình và điện ảnh – còn gọi là thế hệ màn hình thứ
nhất) qua thế hệ màn hình thứ hai – máy tính cá nhân và Internet. Từ đầu thế kỷ
XXI đến nay, người ta đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ di động,
cùng với đó là sự quá độ của hoạt động marketing sang thế hệ màn hình thứ ba –

trên mỗi máy điện thoại di động. Đó chính là mobile marketing.
Trên thế giới, việc áp dụng mobile marketing diễn ra vào đầu những năm
2000, chủ yếu ở châu Mỹ, châu Âu và một số nước châu Á. Chương trình mobile
marketing đầu tiên được thực hiện vào năm 2002 bởi hãng sản xuất nước giải khát
Labatt Brewing (Canada).
Ban đầu, mobile marketing diễn ra từ các máy tính cá nhân (PC) tới điện thoại di
động dưới dạng tin nhắn SMS (Short Messaging Service). Đến nay khái niệm này không
còn là điều mới mẻ trên thế giới. Mobile marketing đang thu hút sự quan tâm của rất
nhiều nhà quảng cáo và các tập đoàn uy tín như: Wheat Crunchies (Anh), chuỗi nhà hàng
café Dunkin Donuts (Mỹ), các hãng điện thoại di động Sony Ericsson, Nokia, LG cũng
đang dùng chính sản phẩm do họ sản xuất vào các chiến dịch marketing.
Số liệu thống kê từ công ty theo dõi hoạt động Internet StatCounter mới đây
cho thấy, lần đầu tiên lưu lượng truy cập Internet từ thiết bị di động (bao gồm cả
điện thoại và tablet) đã vượt mặt desktop. Cụ thể, theo số liệu thống kê của công ty
này thì lưu lượng truy cập Internet từ thiết bị di động toàn cầu tại thời điểm
1/11/2016 đã chiếm 51,2% tổng lưu lượng, trong khi tỷ trọng này trên desktop chỉ
có 48,7%. Đây là lần đầu tiên lượng truy cập Internet từ di động đã vượt qua
desktop tính từ lúc StatCounter bắt đầu theo cõi từ tháng 11/2009 đến tháng
11/2016, dự đoán 3/4 lưu lượng truy cập internet trong năm 2017 sẽ đến từ
smartphone. 75% thực sự là một con số rất lớn, smartphone đã áp đảo máy tính để
4


bàn và laptop.

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thống kê truy cập internet toàn cầu
Nguồn: website tinhte.vn
Ngày nay trên thế giới có rất nhiều những công trình nghiên cứu và cả rất
nhiều những tài liệu được công bố về chủ đề Mobile Marketing như:
[12] Tsang và các tác giả (2004) - “Consumer Attitude toward Mobile

Advertising”: Nghiên cứu này được thực hiện vào năm 2004 tại Đài Loan với mục
tiêu tìm hiểu thái độ và các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng
đốivới hoạt động quảng cáo qua điện thoại di động. Tuy không phải là một công
trình nghiên cứu đồ sộ nhưng lại có giá trị rất lớn. Kết quả và mô hình lý thuyết của
nghiên cứu này thường được sử dụng làm cơ sở lý thuyết nền tảng cho các nghiên
cứu đối với hoạt động MKTDĐ. Hạn chế lớn nhất của nghiên cứu này là ở quy mô
của nghiên cứu khi số mẫu điều tra nhỏ và phạm vi chỉ giới hạn ở những người đi
tàu điện ngầm ở Đài Loan.
[9] Dickinger và Haghirian (2004) - “An Investigation and Conceptual
Model of SMS Marketing” là nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết chung, cơ bản
của hoạt động Marketing qua tin nhắn SMS. Kết quả đáng ghi nhận nhất của nghiên cứu
này là khái niệm về MKTDĐ. Đây là một trong những khái niệm về MKTDĐ được sử
dụng rộng rãi nhất hiện nay.
[10] Karjaluoto Heikki and Leppäniemi Matti (2005), “Factors influencing
consumers’ willingness to accept mobile advertising: a conceptual model”, Int. J Mobile
Communications, Vol 3, No. 3, 2005, p. 198: Đây là công trình nghiên cứu về các yếu tố
5


ảnh hưởng tới mong muốn của khách hàng khi chấp nhận quảng cáo di động.
[11] Leppäniemi và Karjaluoto (2008) - “Marketing di động: From
Marketing Strategy to Marketing di động Campaign Implementation”. Nghiên cứu
tập trung vào xây dựng và triển khai kịch bản dịch vụ cho các chiến dịch MKTDĐ.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tất cả các chiến lược Marketing truyền thống đều có
thể được chuyển tải và thực hiện thông qua điện thoại di động. Nghiên cứu cũng xác
định các bước cơ bản thực hiện một chiến dịch MKTDĐ.
[8] AlEnezi (2010) - “Consumer Resposiveness toward Mobile Advertising in
Kuwait” có nội dung tập trung vào xác định các phản ứng, hành vi của người tiêu
dùng Kuwait đối với hoạt động quảng cáo qua điện thoại di động. Trong đó, nghiên
cứu cũng tiến hành phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi, phản

ứng của người tiêu dùng.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đưa ra các giải pháp, hoạt động tác nghiệp để có thể đẩy
mạnh MKTDĐ cho website tredepsausinh.vn tại Công ty Cổ phần thực phẩm chức
năng Việt dựa trên các điều kiện trong và ngoài doanh nghiệp
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, hướng đến giải quyết các vấn đề còn khúc
mắc và chưa giải quyết được liên quan đến MKTDĐ, góp phần vào việc đóng góp
những giải pháp, đề xuất giúp Công ty Cổ phần thực phẩm Chức năng Việt
Vietmedicare và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung hiểu rõ hơn tầm quan trọng
của MKTDĐ và ứng dụng nó hiệu quả hơn trong doanh nghiệp của mình để đạt
được hiệu quả tốt nhất.
Thứ nhất, đề tài tóm lược và hệ thống hóa vấn đề lý luận cơ bản về MKTDĐ
và các công cụ MKTDĐ vào việc quảng bá và phát triển website tredepsausinh.vn.
Thứ hai, vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phương pháp nghiên
cứu, điều tra, phân tích điều kiện thực tại trên cơ sở lý luận, đánh giá mặt ưu và mặt
tồn tại trong việc triển khai kế hoạch ứng dụng các công cụ MKTDĐ tại website
tredepsausinh.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển hoạt động kinh
6


doanh, từ đó đưa ra một số đề xuất, giải pháp hoàn thiện quy trình MKTDĐ tại
Công ty Cổ phần thực phẩm Chức năng Việt.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Bài khóa luận tập trung nghiên cứu các công cụ
MKTDĐ của Công ty Cổ phần thực phẩm Chức năng Việt Vietmedicare.
Phạm vi nghiên cứu:
 Về thời gian: Tập trung nghiên cứu 3 năm gần đây nhất từ 2014 – 2016

 Về không gian: Tập trung nghiện cứu tình hình ứng dụng mobile marketing
tại công ty Cổ phần thực phẩm chức năng Việt Vietmedicare
 Về nội dung: Nghiên cứu ứng dụng MKTDĐ tại công ty Vietmedicare.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, em đã thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn:
- Nguồn thông tin mở do doanh nghiệp cung cấp, được đăng tải trên website
của Tredepsausinh.vn.
- Nguồn thông tin sách báo, giáo trình trường Đại học Thương mại, nguồn
thông tin từ Internet, các báo điện tử, báo cáo TMĐT, mạng xã hội...
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Để phục vụ tốt nhất cho quá trình nghiên cứu đề tài và đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động MKTDĐ cho công ty, em đã sử dụng các
phương pháp định tính để phân tích dữ liệu
Một số phương pháp định tính mà em đã sử dụng là phương pháp diễn dịch và
tổng hợp quy nạp dựa trên những thông tin thu thập được cùng các phương pháp so
sánh, suy luận logic để nghiên cức những vấn đề mà đề tài đưa ra.
6. NỘI DUNG KHÓA LUẬN
Ngoài các phần: Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, hình
vẽ, Danh mục từ viết tắt và Phần mở đầu, kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp có 3
chương, bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công cụ marketing di động
Chương 2: Phân tích thực trạng và hiệu quả ứng dụng MKTDĐ vào phát triển
7


thị trường của công ty cổ phần thực phẩm chức năng Việt Vietmedicare.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện vấn đề phát triển công cụ marketing di động
cho Công ty Vietmedicare


8


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING DI ĐỘNG
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm marketing và marketing điện tử
a. Khái niệm marketing
Marketing luôn chiếm một vai trò quan trọng trong sự thành bại của doanh
nghiệp. Hiện nay có khoảng 2000 định nghĩa khác nhau về marketing, dưới đây là
một số định nghĩa tiêu biểu.
Theo Philip Kotler: “Marketing là những hoạt động của con người hướng vào
việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông qua quá trình
trao đổi”.
Theo định nghĩa về Marketing của hiệp hội Marketing Mỹ (AMA):
“Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng
vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng.”
Theo học viện quản lý Malaysia: Marketing là nghệ thuật kết hợp, vận dụng
các nguồn lực thiết yếu nhằm khám phá, sáng tạo, thỏa mãn và gợi lên những nhu
cầu của khách hàng để tạo lợi nhuận.
b. Khái niệm marketing điện tử
Theo Embellix Software Group: “E-MKT là một hình thức marketing nhằm
đạt được các mục tiêu thông qua sử dụng các công nghệ truyền thông điện tử như
Internet, email, database, ebooks, mobile phone”.
Theo Strauss: Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt CNTT cho việc:
 Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng thông
qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu
quả hơn.
 Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sản phẩm, phân phối, giá và
xúc tiến thương mại hiệu quả hơn.

 Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thỏa mãn nhu cầu và mục
tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ
chức.
 Marketing nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền thống
9


trên cơ sở ứng dụng CNTT.
Kết quả tạo nên những mô hình kinh doanh mới tạo nên giá trị khách hàng và /
hoặc tăng lợi nhuận cho DN.
Khái niệm chung: MKT TMĐT là việc ứng dụng các công nghệ số trong các
hoạt động mkt thương mại nhằm đạt được mục tiêu thu hút và duy trì KH thông qua
việc tăng cường hành vi mua của KH, sau đó thỏa mãn những nhu cầu đó”.
1.1.2 Khái niệm Thương mại Di động
Theo cuốn sách giáo trình Thương mại di động, xuất bản năm 2014 chủ biên
PGS.TS. Nguyễn Văn Minh, NXB Thống kê có đưa ra rất nhiều các tiếp cận về khái
niệm này, dưới đây là một số tiếp cận được nêu ra trong cuốn sách
Tiếp cận theo quan điểm của mobileinfo.com: Thương mại di động là một sự
phát triển sau của Thương mại điện tử (TMĐT)
Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là sự mở rộng tự nhiên của TMĐT
trong sự tích hợp nhất thể hóa của các thiết bị điện tử cùng với sự mở rộng tất yếu
của băng thông rộng diễn ra một cách mạnh mẽ.
Tiếp cận TMDĐ là loại hình thương mại mới
Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là loại hình thương mại được thực
hiện trên mạng viễn thông di động thông qua các thiết bị hiện đại của hệ thống
thông tin như: Điện thoại di động và các thiết bị số cá nhân khác (PDA).
Tiếp cận TMDĐ theo quan điểm của Durlacher
Theo cách tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là bất cứ giao dịch nào với giá trị
tiền tệ được thực hiện thông qua mạng viễn thông di động.
Tiếp cận TMDĐ theo quan điểm của computerworld.com

Theo các tiếp cận này, TMDĐ được hiểu là việc sử dụng các trạm truyền phát
dựa trên các thiết bị không dây như điện thoại di động và thiết bị số cá nhân được
phân công để thực hiện các giao dịch B2B hoặc B2C trực tuyến, dựa trên hệ thống
web thương mại điện tử.
Khái niệm chung: “TMDĐ là việc thực hiện bất kỳ một hoạt động kinh doanh
nào bằng các thiết bị di động như: Điện thoại di động và các thiết bị số cá nhân
thông qua một mạng truyền thông không dây”.
Tác giả cho rằng khái niệm TMDĐ được nói ở trên là khá đầy đủ và chính xác,
có tham khảo với rất nhiều ý tiếp cận của các doanh nghiệp trên toàn thế giới. Do
10


đó, trong bài nghiên cứu này, tác giả xin sử dụng khái niệm trên để dựa vào đó, đưa
ra những phân tích và đánh giá về việc ứng dụng các công cụ MKTDĐ vào các
doanh nghiệp Việt Nam trong những phần tiếp theo.
1.1.3 Khái niệm marketing di động
Theo hiệp hội Marketing Mỹ (AMA): “Marketing di động là việc sử dụng các
phương tiện không dây làm công cụ truyền tải nội dung và nhận lại các phản hồi
trực tiếp trong các chương trình truyền thông hỗn hợp”. Hiểu một cách đơn giản, đó
là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho hoạt động
Marketing.
Theo hãng nghiên cứu First Partner của Anh, “Marketing di động bao gồm
một loạt các phương thức trong đó khách hàng mục tiêu tương tác với chiến dịch
Marketing bằng điện thoại di động của họ”.
Khái niệm MKTDĐ được cập nhật lần cuối vào tháng 10/2009, do Hiệp hội
marketing đưa ra như sau: Ứng dụng của TMDĐ trong lĩnh vực marketing –
MKTDĐ là một tập hợp các hoạt động cho phép các tổ chức giao tiếp và thu hút
khách hàng của mình một cách tương tác và có liên quan, thông qua bất kỳ thiết bị
di động hoặc mạng viễn thông.
Chung quy lại, khái niệm MKTDĐ được hiểu là việc thực hiện các chiến dịch

marketing thông qua việc tận dụng những lợi ích từ kênh truyền thông là điện thoại
di động.
Mặc dù được ra đời từ những năm 2004, nhưng hiện nay chưa có một khái
niệm thống nhất nào về MKTDĐ. Hiện nay có hai quan điểm, hai cách hiểu khác
nhau về khái niệm này.
- Thứ nhất: Marketing di động là các hoạt động Marketing có liên quan đến
các kênh thông tin di động hoặc các hoạt động có sự di chuyển như bảng điện tử di
động, áp phích quảng cáo được gắn trên xe bus, các cột đèn tín hiệu.
- Thứ hai: Quan điểm thứ hai là một cách tiếp cận mới và phổ biến hơn,
Marketing di động bao gồm các hoạt động Marketing thông qua điện thoại di động.
Trong phạm vi bài khóa luận này, MKTDĐ sẽ được hiểu và phân tích theo
quan điểm thứ hai.

11


1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DI ĐỘNG
1.2.1 Đặc điểm của marketing di động
1.2.1.1 Ưu điểm

 Tỷ lệ xem quảng cáo và phản hồi qua mobile rất cao
Cũng giống như quảng cáo nhắm tới người sử dụng máy vi tính, quảng cáo
Mobile có thể dưới dạng text, banner hay video. Điều khác biệt là những mẫu quảng
cáo này sẽ có kích thước nhỏ hơn cho phù hợp với rất nhiều cấu hình màn hình
Mobile khác nhau, và quảng cáo được hiển thị trên các website, ứng dụng
(application) dành cho Mobile, game cho người dùng Mobile chứ không phải cho
người dùng máy vi tính.
Hệ thống mạng quảng cáo mobile của Google có thể bao phủ được hơn 80%
người dùng internet qua mobile của thế giới thông qua: Mạng tìm kiếm google, Hệ
thống mạng nội dung bao gồm các trang tin tức, trang mạng xã hội video và hình

ảnh; Hệ thống các game và ứng dụng đa dạng.
Điều tuyệt vời hơn là quảng cáo trang tìm kiếm trên Mobile của Google có thể
cho phép người mua hàng click vào quảng cáo để kết nối điện thoại trực tiếp tới
người bán hàng. Và đơn vị quảng cáo chỉ phải trả chi phí Click-to-call thành công.
Điều này sẽ giúp tăng cao khả năng “bắt” khách hàng cho đơn vị quảng cáo. Quảng
cáo tìm kiếm trên Mobile cũng có thêm chức năng nâng cao là click – to-map cho
phép khách hàng click vào quảng cáo để ra bản đồ địa điểm và click-to-offer cho
phép người mua hàng xem ngay các thông tin khuyến mại của đơn vị quảng cáo.
Theo kết quả khảo sát nghiên cứu của Nielsen, hầu hết người nhận được tin
nhắn sẽ đọc chúng trong khoảng thời gian 15 phút kể từ khi chúng được gửi đến, và
sẽ phản hồi trong vòng 60 phút”, đây là một tỉ lệ phản hồi khá cao.
Theo số liệu thu thập từ Prime Point Media, một công ty quảng cáo với hơn
70.000 điểm đặt kết nối Bluetooth quảng bá cho Pepsi và U.S Navy, tỷ lệ phản hồi
từ người tiêu dùng ngày càng cao, cụ thể là cứ trong 100 người thì có đến 15 hoặc
20 người sẽ mua hàng sau khi họ nhận được phiếu giảm giá trên chiếc điện thoại di
động của mình.

 Tương tác với người tiêu dùng bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu
Điện thoại di động là vật đầu tiên bạn xem khi thức dậy và là vật cuối cùng
12


bạn xem trước khi ngủ. Nằm trong tầm tay đến 80% thời gian 1 ngày của
bạn. Trong một chiến dịch Marketing, một trong những việc khó khăn nhất đó là
làm thế nào để truyền đạt được thông tin cần thiết đến cho khách hàng mục tiêu.
Đối với các hình thức Marketing khác như Email Marketing, quảng cáo trên truyền
hình, radio …, đây thực sự không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, đây lại chính
là ưu thế của MKTDĐ so với hình thức đó. Khái niệm “di động” có thể hiểu là sự di
chuyển, không ở một nơi cố định. Điện thoại di động là phương tiện có thể ở bên
cạnh khách hàng suốt 24h trong ngày và 7 ngày trong tuần. Vì vậy mà khả năng

khách hàng nhận được thông tin qua điện thoại di động từ phía doanh nghiệp là rất
lớn. Từ một cơ sở dữ liệu được lập trước đó, thông tin về sản phẩm, dịch vụ sẽ được
chuyển đến trực tiếp cho khách hàng mục tiêu mọi lúc, mọi nơi.

 Có thể nghiên cứu tập khách hàng mục tiêu
MKTDĐ cho phép bạn đạt được và nhắm đúng khách hàng mục tiêu cao với
khả năng cá nhân hoá thông điệp tiếp thị trực tiếp cho các nhóm khách hàng khác
nhau. Thay vì quảng cáo trên các poster, áp phích lớn… ở đâu đó và hy vọng một
vài trong số những khách hàng tiềm năng đi qua có thể nhìn thấy chúng, thì với
MKTDĐ, doanh nghiệp có thể gây sự chú ý đối với từng khách hàng một. Điện
thoại di động, không giống như của máy tính, thường được sử dụng bởi một cá nhân
mang điện thoại với họ ở khắp mọi nơi – có nghĩa là tin nhắn nhắm mục tiêu sẽ đạt
được đúng người sử dụng mỗi khi gần như ngay lập tức. Nhắm mục tiêu các nhóm
khách hàng cụ thể sẽ làm cho các chiến dịch di động của bạn có liên quan và cuối
cùng thành công hơn.

 Tiết kiệm chi phí.
MKTDĐ có chi phí thấp hơn nhiều so với các kênh tiếp thị khác. Chi phí tối
thiểu bởi vì các chi phí chủ yếu phát sinh với một chiến dịch tin nhắn văn bản là
thấp cho mỗi chi phí tin nhắn gửi cho một đối tượng mục tiêu và tham gia. Thiết lập
và chi phí chuẩn bị chiến dịch tiếp thị thường nhỏ so với các kênh khác. Chi phí
thấp hơn có nghĩa là bạn có thể duy trì ngân sách và hiệu quả truyền bá tiếp thị của
bạn chi tiêu qua nhiều kênh tiếp thị.

 MKTDĐ là công cụ giao tiếp hai chiều có hiệu quả cao.
Điện thoại di động với người sử dụng thực tế 24/7 và là một thiết bị đáng tin
cậy và cá nhân. Không giống như email, tin nhắn văn bản SMS marketing được hầu
13



như luôn luôn mở ra và đọc, thường ngay lập tức khi nhận được. Tỷ lệ mở trung
bình cho các tin nhắn văn bản là hơn 90% so với khoảng 20% cho các chiến dịch
email. Người sử dụng điện thoại di động sử dụng điện thoại của họ như là một kênh
thông tin liên lạc, giao tiếp với một công ty trong môi trường này trở thành một
nhiệm vụ rất quen thuộc hơn và dễ dàng hơn nó sẽ là một phương tiện truyền thông
truyền thống như in. Hai thông tin liên lạc cách cho phép bạn tham gia vào tiêu
dùng của bạn trên một mức độ cá nhân và xây dựng mối quan hệ khách hàng mạnh
mẽ hơn.
Mặt khác, dựa trên số điện thoại của khách hàng trong cở sở dữ liệu thu thập
được doanh nghiệp có thể giao tiếp với khách hàng thông qua các cuộc gọi trực tiếp.
Bằng việc này, doanh nghiệp không những có thể thúc đẩy việc bán hàng mà còn có
thể lắng nghe những phản hồi trực tiếp từ phía người tiêu dùng.
 Có tiềm năng tạo hiệu quả Marketing lan tỏa
Người sử dụng điện thoại di động thường thích chuyên những thông điệp quan
trọng và có ích cho nhóm người thân, bạn bè của họ, đặc biệt nếu đó là những thông
tin mà họ đang quan tâm, hoặc những lợi ích mà họ có thể nhận được như phiếu
giảm giá, khuyến mãi...Đây là một cách dễ dàng và hiệu quả để chia sẻ những thông
tin có giá trị.

 Các dữ liệu khách hàng có liên quan và chính xác.
MKTDĐ không chỉ là một trong những cách tốt nhất để có được và duy trì dữ
liệu của khách hàng, nhưng cơ sở dữ liệu di động vẫn còn chính xác và có liên quan
đến nay dài hơn so với các địa chỉ truyền thống bưu điện hoặc email vì mọi người
thường không thay đổi số điện thoại di động của họ và thường xuyên hơn sẽ giữ cho
cuộc sống. Điều này có nghĩa là độ chính xác cao hơn và phương tiện truyền thông
ít lãng phí chi tiêu.
1.2.1.2 Nhược điểm

 Điện thoại di động có cấu hình khác nhau theo từng dòng
Điện thoại di động không có tiêu chuẩn về kích cỡ, hình dáng nào cả. Không

những vậy mà hầu hết các dòng điện thoại đều có hệ điều hành, trình duyệt khác
nhau. Do đó những người làm marketing phải tìm cách làm sao tối ưu quảng cáo và
các trang web quảng cáo của họ để chúng có thể tương thích với các dòng điện thoại
khác nhau của khách hàng.
14


 Vấn đề tin nhắn rác
Khi khách hàng bật bluetooth, các tin nhắn quảng cáo có thể được gửi đến
người nhận mà không cần phải có sự cho phép của họ. Do vậy mà những tin nhắn
này thường được coi là tin nhắn rác, gây sự khó chịu đối với khách hàng. Những
người làm marketing cần chú ý dựa trên cơ sở dữ liệu thu được về mối quan tâm
của khách hàng mà gửi tin nhắn cho phù hợp, nếu không thông điệp không những
không được gửi đến khách hàng mà còn làm xấu hình ảnh doanh nghiệp.
 Đòi hỏi cơ sở hạ tầng công nghệ, kỹ thuật cao
Yêu cầu có cơ sở hạ tầng công nghệ, kỹ thuật cao là điều không thể phủ nhận
khi tiếp cận với MKTDĐ. Không phải ở quốc gia nào hạ tầng công nghệ, kỹ thuật
cũng đáp ứng được điều kiện phát triển của MKTDĐ.
Mặt khác, không phải chiếc ĐTDĐ nào cũng được tích hợp GPRS, 3G, 4G...có
cấu hình phù hợp để nhận các tin nhắn MMS ( Multimedia), truy cập web bằng
ĐTDĐ, hay được tích hợp hệ thống định vị toàn cầu GPS.
1.2.2 Vai trò của marketing di động
Trong MKTDĐ, điện thoại di động là công cụ mấu chốt để có thể tiếp cận
được khách hàng mục tiêu. Nếu như các phương tiện truyền thông khác luôn bị giới
hạn bởi các yếu tố khách quan như: tivi không phải ai cũng có và có thể xem đúng
thời gian có quảng cáo, không phải ai cũng mở máy tính cá nhân lên mọi lúc mọi
nơi để xem quảng cáo, báo chí chỉ được đọc lúc rảnh rỗi…thì điện thoại di động
được nhiều người coi là vật bất ly thân, có thể không mở email ra đọc mà xóa đi
ngay nhưng chắc chắn mở tin nhắn ra đọc khi điện thoại báo có tin nhắn mới. Thêm
vào đó, điện thoại di động là một thiết bị cho phép cá nhân hóa các thông điệp

Marketing từ doanh nghiệp gửi đến người tiêu dùng cũng như dễ dàng theo dõi và
đo lường phản ứng của họ.
MKTDĐ cũng như các hình thức Marketing khác, vẫn giữ được bản chất của
Marketing truyền thống là nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, từ đó tiến hành
các hình thức nhằm cung cấp thông tin thu hút sự quan tâm của họ với dịch vụ sản
phẩm. Nét đặc trưng khác biệt của MKTDĐ so với các hình thức truyền thống đó là
sự tương tác hai chiều giữa những người làm Marketing và khách hàng. Bất cứ một
người làm Marketing nào cũng mong muốn có một sự tương tác, một cuộc đối thoại
15


trực tiếp với những khách hàng – những người mà thực sự quan tâm đến sản phẩm
dịch vụ của họ để có cơ hội tiếp cận khách hàng, để hiểu nhu cầu, để hiểu con người
của khách hàng và đáp ứng khách hàng bằng sản phẩm dịch vụ của mình, và
MKTDĐ là một gợi ý tuyệt vời. Những thông tin thu thập được sẽ làm cơ sở cho
các doanh nghiệp lập kế hoạch Marketing một cách cụ thể, linh hoạt và phù hợp hơn
với từng đối tượng khách hàng. Về phía khách hàng, họ sẽ nhận được các thông tin
cần thiết và kịp thời, phù hợp với mục đích và nhu cầu của mình.

 Thu thập cơ sở dữ liệu cần thiết về khách hàng
Khi khách hàng đồng ý nhận thông tin từ phía doanh nghiệp tức là họ có một
mối quan tâm nhất định về sản phẩm, dịch vụ. Và khi một tin nhắn từ phía khách
hàng được gửi đến tổng đài của doanh nghiệp thực hiện chiến dịch Marketing di
động thì đồng thời số điện thoại đó cũng sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu khách hàng.
Mặt khác, khi khách hàng gửi ý kiến phản hồi, đi cùng với việc có được thông tin
về số điện thoại di động mà doanh nghiệp còn thu thập được thông tin về những nhu
cầu, mối quan của họ. Đây là lợi ích mà không phải một hình thức Marketing truyền
thống nào cũng có thể có được.
 Là công cụ truyền tải thông tin đến khách hàng mục tiêu hiệu quả
Khi một tin nhắn được gửi đi, những thông tin đó trong cùng một lúc sẽ được

gửi trực tiếp đến cho khách hàng một cách nhanh chóng. Điện thoại di động vốn là
một công cụ cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi.
Do vậy, những chương trình khuyến mãi, thông tin về sản phẩm/dịch vụ…cần sự
chú ý ngay của khách hàng, hoặc đối với những khách hàng quá bận rộn không có
thời gian đọc email quảng cáo, xem chương trình TV thì Marketing di động sẽ là
một công cụ rất hiệu quả trong việc chuyển thông tin nhanh chóng, trực tiếp đến họ.
Không những vậy, Marketing di động tỏ ra hiệu quả bởi mức độ tiếp cận khách
hàng và khả năng lưu lại trong trí nhớ khách hàng cao hơn so với các hình thức
Marketing khác.

16


Bảng 1.1: Tính hiệu quả của tin nhắn văn bản so với các phương tiện truyền
thông khác
Phương tiện
Truyền hình
Truyền thanh
Internet [Banner]
Email
Truyền thông in

Mức độ tiếp cận
Cao nhất
Trung bình
Cao
Cao
Thấp

ấn

Điện thoại
Fax
Các dạng thư tín
SMS

Trung bình
Thấp
Cao
Độ tiếp cận cao

Chi phí
Rất cao
Trung bình
Trung bình
Rất thấp
Cao

Khả năng duy trì
Tốt
Kém
Đang giảm sút
Rất thấp
Cao

Cao
Trung bình
Trung bình
Thấp
Cao
Trung bình

Trung bình
Khả năng duy trì cao
Nguồn: Louis E Boone và David L Kurtz (1998)

Có được điều đó bởi hầu hết người sử dụng đều đọc tin nhắn khi chúng được
gửi đến cho dù đó là những tin nhắn quảng cáo hay spam. Một khi đó là những
thông điệp hữu ích đối với họ thì những tin nhắn này có thể được lưu lại trong máy
hoặc gửi cho người thân, bạn bè… – những khách hàng tiềm năng khác.

 Tiết kiệm chi phí, thời gian
Mỗi một tin nhắn được gửi đi cùng một lúc sẽ được chuyển tới cho nhiều đối
tượng khách hàng tiềm năng. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nguồn lực và
chi phí, thời gian khi thiết kế, khởi tạo nội dung tin nhắn.
Mặt khác, so với các hình thức Marketing truyền thống như ấn phẩm, truyền
hình… thì Marketing di động còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm các khoản chi phí
Marketing khác như thiết kế, in ấn, tổ chức… có khả năng tạo ra một chiến dịch xúc
tiến sản phẩm hiệu quả chỉ trong một thời gian ngắn.
Bên cạnh đó, thông qua những khách hàng trung thành, một chiến dịch
Marketing lan tỏa cho phép doanh nghiệp có thể tiếp cận đến một lượng khách hàng
tiềm năng rộng lớn mà không tốn thêm một chi phí nào.
Chính lợi ích này sẽ đóng vai trò góp phần mở ra khuynh hướng mới cho
những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc những cá nhân có thể thực hiện việc quảng
cáo với chi phí không quá lớn, tiết kiệm được thời gian và nguồn lực.

 Xây dựng, củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng
Khi những thông tin hữu ích, kịp thời về các hoạt động khuyến mãi, quà tặng,
sản phẩm mới giúp khách hàng có cơ hội tiêu dùng tốt, từ đó sẽ làm gia tăng sự
17



trung thành của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ. Ví dụ chiến dịch khuyến khích
những lần mua sắm tiếp theo của khách hàng (tích điểm sau mỗi lần mua hàng), các
khách hàng có thể đơn giản chỉ việc nhắn tin và công ty sẽ ghi lại số lần mua sắm
của họ.
Như vậy, các chương trình chăm sóc khách hàng thường xuyên, bài bản và
chuyên nghiệp sẽ không chỉ làm tăng thêm mức độ hài lòng và thiện chí của người
tiêu dùng với công ty và sản phẩm của công ty mà qua đó còn làm gia tăng sự trung
thành của họ đối với công ty và sản phẩm.
 Mở ra thị trường tiềm năng rộng lớn
Theo số liệu tính tới hết ngày 31/12/2016, mức thâm nhập smartphone (được
tính bằng số kết nối di động được thực hiện từ smartphone/tổng số kết nối di động
toàn cầu) đạt 51%. Trong đó, tất cả các khu vực trên thế giới (chỉ trừ khu vực châu
Phi cận Sahara) là có tỷ lệ này vượt trên 50%. Ở nhóm các quốc gia phát triển, tỷ lệ
này lên tới 65%.
Tại Việt Nam, Tính đến cuối tháng 9/2016, tổng số thuê bao điện thoại ước
tính đạt 134,8 triệu, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Có thể nói, thị trường
tiềm năng cho Marketing di động là rất lớn. Hơn nữa, Marketing di động vẫn còn là
một hình thức mới mẻ, người dùng vẫn sẵn sàng đón nhận hình thức quảng cáo này.
Như vậy, tận dụng lợi thế của một thị trường rộng lớn, Marketing di động giúp cho
doanh nghiệp tiếp cận với một số lượng lớn khách hàng tiềm năng, điều mà không
phải hình thức Marketing nào cũng làm được.

 Đánh giá hiệu quả chiến lược Marketing của doanh nghiệp
Tính tương tác của Marekting di động có thể tạo ra luồng thông tin hai chiều
giữa khách hàng và doanh nghiệp. Song song với việc thực hiện các chiến dịch
Marketing của mình, doanh nghiệp có thể theo dõi sự tham gia của từng khách hàng
nhận theo thời gian, địa điểm. Trên cơ sở đó, căn cứ vào mức độ phản hồi, mức độ
tham gia vào các chương trình của khách hàng, doanh nghiệp có thể đánh giá được
thành công của chiến dịch Marketing và điều chỉnh chiến lược sao cho hợp lý.


18


1.2.3 Các loại hình thức của marketing di động
1.2.3.1 Tin nhắn văn bản (SMS - Short Message Services)
Là tin nhắn dạng văn bản ngắn được gửi từ người sử dụng này đến người sử
dụng khác qua Internet, qua điện thoại di động hoặc qua PDA (PDA – Personal
Digital Assistant). SMS sử dụng công nghệ lưu và gửi lại tin nhắn trong vài ngày,
thường thu hút những người sử dụng di động bởi họ có thể trao đổi thông thông tin
nhanh chóng mà chi phí lại khá rẻ. Khi người sử dụng gửi những tin nhắn ngắn
dạng văn bản, họ phải trả phí cho thời gian sử dụng qua điện thoại di động, nhưng
chi phí này vẫn còn là nhỏ nếu so sánh với việc sử dụng điện thoại để nói chuyện.
SMS rất dễ dàng bởi người sử dụng không phải mở thư điện tử hay các chương
trình phần mềm khác để gửi hay nhận thông tin. Thay vào đó, người sử dụng có thể
soạn các tin nhắn qua điện thoại di động.
Với hơn 2.4 tỷ người dùng trên thế giới mỗi năm dịch vụ tin nhắn SMS đã trở
thành ứng dụng được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới.
 Các hình thức Marketing ứng dụng SMS
Với nhiều lợi ích như chi phí thấp, phản hồi trực tiếp, đơn giản trong việc sử
dụng, thu thập được dữ liệu khách hang.SMS được ứng dụng trong các hình thức
Marketing sau:
 Hình thức thông tin quảng cáo, khuyến mãi sản phẩm, dịch vụ
SMS là một công cụ thường được sử dụng để truyền tải những thông tin quảng
cáo, khuyến mãi liên quan về sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng. Hiện nay trên thế
giới tồn tại hai loại hình tin nhắn quảng cáo:
Opt-out
Cơ chế Opt - out quy định người gửi có thể gửi tin nhắn quảng cáo cho đến khi
người nhận từ chối.
Opt-in
Cơ chế Opt-in mặc định người dùng không đồng ý nhận thư quảng cáo, người

gửi chỉ được gửi tin nhắn khi có sự đồng ý hoặc đăng ký của người nhận.
Ngoài việc gửi tin nhắn trực tiếp đến khách hàng, những thông điệp quảng cáo,
khuyến mãi này cũng có thể được truyền đi bằng tin nhắn văn bản một cách tự động
thông qua các thiết bị di động như Bluetooth, LBS... khi khách hàng đi qua nơi mua
hàng.
19


×