Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Mục lục
Mục lục.......................................................................................................................................1
Lời mở đầu.................................................................................................................................2
Phần I: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế..............................................................4
Chương 1: Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế............................................4
2.Phân tích
....................................................................................................................
20
Phần III: Kết luận và kiến nghị.................................................................................................48
Chương I: Kết luận...............................................................................................................48
Chương II: Kiến nghị............................................................................................................50
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 1
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Lời mở đầu
Việt Nam ta vốn xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu, có trình độ
sản xuất công nghiệp thấp, so với các nước khác trên thế giới thì nước ta có nền
kinh tế khá thụt hậu so với mặt bằng chung. Tuy nhiên trong những năm qua cùng
với sự nỗ lực và cố gắng của nhiều doanh nghiệp, cùng với những cải cách kinh tế
đã tạo cơ sở và tiền đề giúp nước ta có những bước phát triển nhanh, với tốc độ
tăng trưởng kinh tế ngoạn mục, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
nước ta. Đặc biệt, nước ta đã hội nhập kinh tế thế giới với việc tham gia vào tổ
chức thương mại lớn nhất WTO, điều đó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với
các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp vừa có thể mở rộng thị trường
đồng thời cũng được đối xử công bằng trên các “sân chơi” quốc tế. Nhưng bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với với hàng loạt các vấn đề phát sinh
trong quá trình hội nhập quốc tế này, mà có lẽ gay gắt nhất chính là sự cạnh tranh
của nhiều công ty, doanh nghiệp trên cùng một lĩnh vực. Vì vậy, để đứng vững và
phát triển, các doanh nghiệp cần phải xác định chính xác cho mình những chiến
lược kinh doanh phù hợp, hiệu quả với cả tình hình của bản thân cũng như nhu cầu
của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường này, các doanh nghiệp phải thực sự hiểu rõ bản
chất của nó cũng như nắm rõ bản chất của mình, chỉ có như thế chúng ta mới có
thể duy trì hoạt động, tạo ra lợi nhuận, cũng như không sợ bị đào thải khỏi một
“sân chơi” mang tầm vóc quốc tế.
Nhận rõ tầm quan trọng của việc đánh giá bản thân doanh nghiệp trong sự
phát triển của toàn nền kinh tế, Việt Nam ta cũng học tập, nghiên cứu và đưa môn
phân tích hoạt động kinh tế vào việc đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 2
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
nghiêp, coi đây là một công tác bắt buộc trong việc các doanh ngiệp tự đánh giá
cũng như là tài liệu cụ thể chi tiết để các cơ quan Nhà nước quản lý, tính toán, nhìn
nhận tình hình phát triển của doanh nghiệp, từ đó có cái nhìn vĩ mô cho toàn nền
kinht tế. Dựa vào đây, doanh nghiệp cũng như Nhà nước sẽ tìm ra được các nguyên
nhân đồng thời đưa ra hướng giải quyết tối ưu nhất cho sự phát triển của bản thân
doanh ngiệp cũng như vì sự phát triển của cả nền kinh tế.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 3
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Phần I: Lý luận chung về phân tích hoạt
động kinh tế
Chương 1: Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động
kinh tế
I.
Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế
Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế nói riêng hay mục đích của các
hoạt động khác của con người nói chung luôn có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó
vừa làm kim chỉ nam giúp định hướng hoạt động vừa là thước đo đánh giá kết quả
hoạt động. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của phân tích như là đối tượng, chỉ
tiêu, nguồn lực mà xác định mục đích phân tích cho phù hợp. Mục đích chung
thường gặp ở tất cả các trường hợp phân tích bao gồm:
+ Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
việc đánh giá tình hình thực hiên các chỉ tiêu kinh tế.
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tich và tính toán mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố.
+ Xác định các nguyên nhân gây biến động các nhân tố, nghiên cứu phân tích
tính chất của nguyên nhân qua đó để nhận thức về năng lực và tiềm năng của
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 4
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
+ Đề xuất các biện pháp và phương hướng nhằm khai thac triệt để các khả
năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
+ Làm cơ sở cho việc xây dựng những kế hoạch sản xuất, xây dựng những
chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển doanh nghiệp.
Tóm lại có thể phát biểu ngắn gọn mục đích của phân tích hoạt động kinh
tế làm nhằm xác định tiềm năng doanh nghiệp và đề xuất các biện pháp nhằm nâng
khai thác triệt để và hiệu quả các tiềm năng ấy trong thời gian tới.
II.
Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
Với tư cách là một nhà quản lý bao giờ bạn cũng muốn doanh nghiệp của
mình hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng, hiệu quả và không ngừng phát triển.
Muốn vậy, bạn phải thường xuyên và kịp thời đưa ra được những quyết định để tổ
chức, quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp có tính khoa học, phù
hợp, khả thi để có thể đưa ra những quyết định có chất lượng cao ấy bạn cần phải
có nhận thức đúng đắn, khoa học, toàn diện và sâu sắc về doanh nghiệp và về các
điệu kiện, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là công cụ cơ bản để người quản
lý nhận thức về doanh nghiệp, nhận thức về những vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp mà ta biết rằng bộ ba biện chứng là nhận thức quyết định hành động thì
nhận thức đóng vai trò quan trọng nhất.
Từ tất cả các vấn đề trên ta thấy phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp
có ý nghĩa rất quan trọng và hết sức cần thiết cả trong lý luận lẫn thực tiễn. Nó
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 5
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
quan trọng và cần thiết đối với sự tồn tại, phát triển hiệu quả của doanh nghiệp
nói chung đối với năng lực uy tín của lãnh đạo nói riêng.
Từ những điều trên thì việc phân tích hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp trong thực tế được diễn ra một cách thường xuyên ở nhiều khâu, nhiều bộ
phận và ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Nếu việc phân tích đạt yêu cầu sẽ giúp
những người quản lý doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về thực trạng doanh
nghiệp về môi trường kinh doanh, xác định được những mặt mạnh, lợi thế cũng
như những yếu kém tụt hậu, những tiềm năng khác của doanh nghiệp. Qua đó đưa
ra được những quyết định phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của
doanh nghiệp trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 6
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Chương 2: Các phương pháp phân tích sử dụng trong
bài
I.
Phương pháp đánh giá kết quả sử dụng máy móc thiết
bị của doanh nghiệp
1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích nhằm xác định vị trí, xu hướng biến động, đánh giá kết quả
của hiện tượng kinh tế.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau:
So sánh giữa trị số chỉ tiêu ở thực tế với trị số chỉ tiêu theo kế
hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
So sánh trị số chỉ tiêu ở kỳ này với trị số chỉ tiêu đó ở kỳ trước để
xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của hiện tượng.
So sánh giữa các đơn vị với nhau, giữu các đơn vị thành phần để
xác định mức độ tiên tiến hay lạc hậu giữa các đơn vị.
So sánh giữa các đơn vị nghiên cứu với ngành hoặc nền kinh tế
quốc dân.
So sánh giữa thực tế với định mức, nhu cầu với khả năng.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 7
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây:
a. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so
sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh.
Các gốc so sánh có thể là:
Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch)
Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức)
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu
cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng…
b. Điều kiện so sánh
Chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ
tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Điều kiện của chỉ tiêu so sánh về mặt thời gian:
Phản ánh cùng nội dung kinh tế
Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính
Phải cùng một đơn vị đo lường
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 8
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân
tích cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
c. Kỹ thuật so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối
Phán ánh quy mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứugiữa
hai kỳ, kỳ gốc và kỳ nghiên cứu.
Được xác định bằng công thức:
Mức chênh lệch tuyệt đối:
Trong đó:
là mức độ chỉ tiêu kỳ nghiên cứu
là mức độ chỉ tiêu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối
Cho ta thấy xu hướng biến động , tốc độ phát triển, kết cấu của
tổng thể v.v…
Trong phân tích sử dụng số tương đối sau:
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 9
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Số tương đối động thái: Phản ánh xu hướng biến động , tốc độ
phát triển của hiện tượng qua thời gian, được tính bằng cách so
sánh chỉ tiêu kỳ nghiên cứu với chỉ tiêu kỳ gốc, chỉ tiêu kỳ gốc có
thể cố định hoặc liên hoàn, tùy thuộc theo mục đích phân tích.
Công thức xác định:
Trong đó:
t là số tương đối động thái
là mức độ kỳ nghiên cứu
là mức độ kỳ gốc
Ví dụ: Có tài liệu về doanh thu tại một doanh nghiệp như sau:
Năm
201
201
201
0
1
2
100
120
138
0
0
0
2013
2014
Chỉ tiêu
Doanh thu
)
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
1518 1593,9
Page 10
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Chênh lệch tuyệt đối (kỳ gốc cố định) (
200
380
518
593,9
200
180
38
75,9
120
138
151,
159,39
)
Chênh lệch tuyệt đối (kỳ gốc liên hoàn) (
)
Số tương đối động thái (kỳ gốc cố định) (%)
8
Số tương đối động thái (kỳ gốc liên hoàn)
120
115
110
105
(%)
Như vậy, doanh thu qua các năm đều tăng so với năm 2010, điều này cho
thấy quy mô của doanh nghiệp có mở rộng, tuy nhiên tốc độ phát triển của
doanh nghiệp lại có xu hướng chậm dần qua các năm.
II.
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích trong bài
1. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của
phương pháp thay thế liên hoàn. Vì vậy điều kiện để áp dụng phương
pháp này là các nhân tố có mối quan hệ tích, thương số, kết hợp cả
tích số và thương số, tổng các tích số, hoặc kết hợp tổng hiệu tích
thương với chỉ tiêu kinh tế.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 11
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Tuy nhiên, giữa phương pháp số chênh lệch và phương pháp
thay thế liên hoàn cũng có sự khác biệt. Đó là ở chỗ để xác định mức
độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch giữa
giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Các nhân tố ảnh hưởng: a, b, c
Phương trình kinh tế:
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc:
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu:
Xác định đối tượng phân tích:
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích:
Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 12
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Ảnh hưởng tương đối:
Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai (b) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Ảnh hưởng tương đối:
Ảnh hưởng của nhân tố thứ ba (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:
Ảnh hưởng tương đối:
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
Lập bảng phân tích
MĐAH đến y
Stt
Ký
Chỉ tiêu
hiệ
u
Đơ
Kỳ
n vị
gốc
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Kỳ
nghiên
cứu
So
Chênh
sánh %
lệch
Tuyệt
đối
Tươn
g đối
%
Page 13
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
1
2
3
Nhân tố thứ
1
Nhân tố thứ
2
Nhân tố thứ
3
Chỉ tiêu phân tích
A
x
B
x
C
x
Y
x
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 14
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Phần II: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu
giá trị sản xuất theo các chỉ tiêu sử dụng máy
móc thiết bị
Chương 1: Mục đích, ý nghĩa
I.
Mục đích
Đánh giá tính hợp lý của cơ cấu máy móc thiết bị
Đánh giá tình hình quản lý sử dụng máy móc thiết bị và
ảnh hưởng của nó đến sản xuất của doanh nghiệp
Đề xuất các biện pháp nhằm sử dụng máy móc thiết bị
có hiệu quả
II.
Ý nghĩa
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là cơ sở vật chất phản ánh
năng lực hiện có cũng như trình độ, tiến bộ kỹ thuật đã đạt được. Và
trong tài sản cố định thì máy móc thiết bị chính là một bộ phận vô cùng
quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất tạo sản phẩm. Vì
vậy, hiện trạng máy móc thiết bị có tại doanh nghiệp cũng phản ánh năng
lực hiện có cũng như trình độ và tiến bộ kỹ thuật của bản thân doanh
nghiệp đó.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 15
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Năng lực sản xuất này thường xuyên có sự thay đổi nếu chỉ có tăn
g cường về mặt số lượng máy móc thiết bị mà không biết quản lý sử
dụng tốt những máy móc thiết bị đó thì kết quả là một sự lãng phí. Để có
hiệu quả cao, máy móc thiết bị phải được sử dụng triệt để về mặt công
suất, thời gian, muốn biết việc sử dụng máy móc thiết bị có hợp lý hay
không và đạt tới mức độ nào thì ta phải tiến hành phân tích tình hình sử
dụng máy móc thiết bị.
Qua việc phân tích, nó đã giúp cho người quản lý thấy rõ những
lãng phí về máy móc thiết bị, những tiềm năng chưa khai thác hết để có
biện pháp khắc phục, khai thác tốt hơn các máy móc thiết bị hiện có tại
doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 16
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Chương 2: Phân tích
I.
Quy trình phân tích
1. Xây dựng công thức phản ánh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh và xây dựng các bảng biểu phân tích
a. Lập phương trình kinh tế
b. Xác định đối tượng phân tích
c. Xác định mức độ ảnh hưởng và lập bảng phân tích
2. Phân tích
a. Đánh giá chung
b. Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng
c. Kết luận, kiến nghị (phần này sẽ làm chi tiết ở phần III)
II.
Phân tích
1. Xây dựng công thức
a. Phương trình kinh tế
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 17
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Trong đó:
là giá trị sản xuất (
)
là số máy móc thiết bị có bình quân trong kỳ (chiếc)
là số ngày làm việc bình quân của 1 máy móc trong năm (ngày /
chiếc)
là số giờ làm việc bình quân của 1 máy móc trong ngày (giờ /
ngày)
là năng suất giờ bình quân của 1 máy móc thiết bị (
/ giờ)
Ta có:
Giá trị sản xuất kỳ gốc: (đơn vị:
)
Giá trị sản xuất kỳ nghiên cứu : (đơn vị:
b. Xác định đối tượng phân tích: (đơn vị:
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
)
)
Page 18
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
c. Lập bảng phân tích
Bảng phân tích tình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các
chỉ tiêu sử dụng máy móc thiết bị
Stt
Chỉ
Ký
tiêu
hiệ
Đơn vị
Kỳ gốc
Kỳ nghiên
So
Chênh
cứu
sánh
lệch
u
%
MĐAH đến
Tuyệt đối Tương
(
1
Số máy
)
đối %
chiếc
25
26
104
1
242.904
4
ngày/chiế
240
243
101,25
3
78.943,8
1,3
6,98
7,2
103,15
0,22
201.544,2
3,32
móc có
bình
quân
trong
kỳ
2
Số
ngày
c
làm
việc
bình
quân
3
Số giờ
giờ/ngày
làm
việc
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 19
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
bình
quân
4
Năng
145
148
102,07
3
136.468,8
2,25
6.072.600
6.732.460,8
110,87
659.860,8
suất
giờ
bình
quân
Giá trị sản
xuất
2. Phân tích
a. Đánh giá chung
Nhìn vào bảng phân tích, ta có thể dễ dàng nhận thấy chỉ
tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu đã tăng
659.860.800 đồng tương đương tăng 10,87% so với kỳ gốc.
Sự tăng lên này là do tất cả các chỉ tiêu sử dụng máy móc
thiết bị ảnh hưởng đến giá trị sản xuất đều tăng. Trong đó, tăng
nhiều nhất là chỉ tiêu số máy móc thiết bị có bình quân trong kỳ,
với mức tăng là 1 chiếc tương đương tăng 4% so với kỳ gốc. Bên
cạnh đó thì chỉ tiêu tăng ít nhất là số giờ làm việc bình quân của
một máy móc thiết bị trong năm, cụ thể là tăng thêm 3 ngày/chiếc
tương đương chỉ tăng hơn 1% ( 1,25%) so với kỳ gốc.
b. Phân tích chi tiết các nhân tố ảnh hưởng
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 20
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Số máy móc thiết bị có bình quân trong kỳ
Số máy móc thiết bị có bình quân trong kỳ tăng 1 chiếc
tương đương tăng 4% so với kỳ gốc làm tăng 242.904.000 đồng
tương đương tăng 4% giá trị sản xuất.
Có rất nhiều nguyên nhân giúp cho số máy móc thiết bị
có bình quân trong kỳ tăng lên, đồng thời làm tăng giá trị sản
xuất của doanh nghiệp. Trong đó, ta có thể thấy bốn nguyên
nhân đáng được lưu ý đến nhất là:
Chuyển đổi sản xuất
Mở rộng quy mô sản xuất
Chính sách của Nhà nước
Mua mới
Nguyên nhân thứ nhất: Chuyển đổi sản xuất
Cuối kỳ trước, doanh nghiệp được mời tham gia đấu giá
một đơn đặt hàng có giá trị lớn, mà nếu có được nó thì doanh
nghiệp sẽ có lợi nhuận rất lớn, nhưng do yêu cầu kỹ thuật của
lô hàng này rất cao và với năng lực, trình độ cùng công nghệ
máy móc của doanh nghiệp vào thời điểm này thì không thể
nào đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật mà bên đặt hàng
đưa ra, vì vậy, doanh nghiệp đành bỏ lỡ cơ hội này. Từ đó, từ
mong muốn sản xuất được các lô hàng có yêu cầu kỹ thuật cao,
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 21
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
lợi nhuận lớn luôn nung nấu trong tâm trí của chủ doanh
nghiệp, đã hình thành nên ý định chuyển đổi sản xuất của
doanh nghiệp, có nghĩa là chuyển đổi dần việc sản xuất các
sản phẩm truyền thống (đang chiếm tỷ trọng lớn, có chất
lượng tầm trung) sang chú trọng sản xuất các sản phẩm có
chất lượng cao hơn ( trọng chất lượng, giá trị chứ chưa yêu
cầu phải nhiều).
Nhận thấy, quá trình chuyển đổi sản xuất cần khá nhiều
thời gian, nên doanh nghiệp đã bắt tay ngay vào việc chuyển
đổi tại đầu kỳ này, mà bước đầu tiên sau khi chuẩn bị đủ vốn
chính là cải tiến công nghệ, kỹ thuật.
Doanh nghiệp đã tiến hành bước này bằng cách mua mới
hoàn toàn máy móc thiết bị chuyên phục vụ sản xuất các lô
hàng có yêu cầu kỹ thuật cao. Doanh nghiệp bước đầu nhận
được đơn đặt hàng với hàng hóa cao cấp hơn, máy móc thiết bị
mua về cũng được sử dụng vào sản xuất, mang lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Việc chuyển đổi này, bước đầu đã làm tăng tổng số máy
móc thiết bị của toàn doanh nghiệp, từ đó làm tăng số máy móc
thiết bị có bình quân trong kỳ lên, tuy không nhiều, những đây
cũng là tín hiệu tích cực, đáng mừng cho doanh nghiệp, góp
phần làm tăng giá trị sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt công tác chuyển đổi này, doanh nghiệp
phải chú trọng hơn nữa đến việc nắm bắt và cải tiến kỹ thuật.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 22
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Song song với đó, là tích cực tìm kiếm nguồn vốn để có thể
sẵn sàng cho quá trình chuyển đổi sản xuất lâu dài này.
Nguyên nhân thứ hai: Mở rộng quy mô sản xuất
Kỳ trước, doanh nghiệp nhận được vốn góp liên doanh
liên kết bằng tiền gửi ngân hàng. Với số vốn trước đó, doanh
nghiệp muốn mở rộng qyu mô sản xuất, và đang trong giai
đoạn chuẩn bị.
Đầu kỳ này, doanh nghiệp tiến hành mở rộng quy mô
sản xuất. trong quy trình để tiến hành mở rộng quy mô thì việc
thuê thêm nhân công cùng tăng số lượng máy móc thiết bị là vô
cùng cần thiết. Chính vì vậy, doanh nghiệp đã thực hiện việc
mua thêm máy móc thiết bị sản xuất có công suất cao hơn số
máy móc thiết bị hiện có tại doanh nghiệp. Nhờ sự chuẩn bị kỹ
cho việc mở rộng quy mô sản xuất, mà cụ thể bước đầu thực
hiện ở kỳ này là mua thêm máy móc thiết bị (doanh nghiệp đã
tìm hiểu kỹ lưỡng cũng như có sự so sánh giữa các máy móc
thiết bị cùng công năng để lựa chọ một nhà cung cấp uy tín),
trước mắt là đã làm tăng tổng số máy móc thiết bị trong doanh
nghiệp, tiếp đó, nó đã làm tăng được số máy móc thiết bị có
bình quân trong kỳ , đồng thời làm tăng giá trị sản xuất của
toàn doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ quan này đã tác động theo
góc độ tích cực nhất đối với giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
Trong những kỳ tiếp theo, doanh nghiệp cứ tiếp tục
công tác này, đồng thời cũng nên tìm ra hướng đi mới cho
những sản phẩm mới, để có thể tiến tới đa dạng hình thức sản
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 23
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
phẩm, mà không phải chỉ là mở rông quy mô sản xuất một vài
mặt hàng truyền thống như hiện tại.
Nguyên nhân thứ ba: Chính sách của Nhà nước
Hai năm trước, Nhà nước tiến hành điều chỉnh các loại
thuế, đặc biệt các loại thuế liên quan đến hàng xuất nhập khẩu
để các doanh nghiệp trong nước có thể tiếp cậc gần hơn với
các đổi thay về khoa học công nghệ trên thế giới.
Đến đầu kỳ nghiên cứu, các quyết định trên chính thức
có hiệu lực. Trong đó, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị được
điều chỉnh giảm so với kỳ trước.
Doanh nghiệp nhận thấy đây là cơ hội dể mua thêm máy
móc thiết bị công nghệ mới từ nước ngoài. Nhìn ra được mặt
lơi khi đầu tư mua máy móc thiết bị công nghệ mới tại thời
điểm, doanh nghiệp đã quyết định mua thêm máy móc thiết bị
dùng cho sản xuất.
Chính sách thuế của Nhà nước “mền” hơn đốivới hàng
nhập khẩu kỳ nghiên cứu này đã gián tiếp làm số máy móc
thiết bị có bình quân trong kỳ tăng lên thông qua việc khuyến
khích mua máy móc thiết bị tại các doanh nghiệp. Việc làm này
của Nhà nước đã khách quan tác động tích cực đến việc làm
tăng giá trị sản xuất của toàn doanh nghiệp. Từ đó, có thể góp
phần làm cho nền kinh tế trong nước phát triển hơn, đây chính
là mục đích cuối cùng cho việc điều chỉnh thuế xuất nhập
khẩu giảm đi của Nhà nước.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 24
Bài tập lớn môn Phân tích hoạt động kinh tế
Nhìn vào tình hình chung, mức thuế suất hàng xuất nhập
khẩu này sẽ còn ổn định trong suốt kỳ nghiên cứu này. Vì vậy,
doanh nghiệp chỉ có thể nắm bắt cơ hội này để có được số
máy móc thiết bị mong muốn với giá thấp hơn, giảm đi chi phí
sản xuất, góp phần làm tăng lợi nhuận. Đồng thời, doanh
nghiệp cũng phải có những quan tâm nhất định đối với pháp
luật, để kịp thời đưa ra những quyết định đầu tư phù hợp với
năng lực tài chính của bản thân doanh nghiệp.
Nguyên nhân cuối cùng: Mua mới
Ở kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã thực hiện ký kết một
hợp đồng sản xuất có giá trị lớn, mà nếu hoàn thành hợp đồng
này doanh nghiệp sẽ có được số lợi nhuận mang tính tích cực.
Nhưng có một yêu cầu khắt khe từ phía đối tác, đó chính là để
hợp đông này có hiệu lực thì doanh nghiệp phải đồng ý khi sản
xuất lô hàng này phải sử dụng máy móc thiết bị có công nghệ
mới hiện nay. Do đối tác mong muốn sai sót kỹ thuật của lô
hàng là nhỏ nhất thế nên đã đưa ra yêu cầu như trên.
Doanh nghiệp nhìn thấy việc đầu tư cho hợp đồng này
sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho toàn doanh nghiệp, nên doanh
nghiệp quyết định đồng ý với điều kiện trên, là sẽ mua máy
móc thiết bị công nhệ mới này, nhưng do vốn hiện tại của
doanh nghiệp không đủ để đầu tư nên đã yêu cầu bên đối tác
ứng trước một phần giá trị hợp đồng để mua máy móc thiết bị.
Bên đối tác đồng ý và hai bên đi đến hoàn thành hợp đồng.
Nguyễn Thị Hậu MSV:58507
Page 25