Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác về các khoản phải thu tại công ty cổ phần xây lắp số 34 hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.34 KB, 50 trang )

1

1
LỜI CẢM ƠN
Quá trình đổi mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao

cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa buộc các doanh nghiệp
phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt. Sự thay đổi cơ chế này đã làm cho
không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, lúng túng trong sản xuất và kinh doanh. Tuy
nhiên, cũng có không ít doanh nghiệp đã tìm được những hướng đi đúng đắn, kịp thời
đề ra những giải pháp thích hợp nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo lập và phát huy thế mạnh
của mình, nhờ đó đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao, đứng vững và không ngừng
phát triển.
Để có thể áp dụng kiến thức lí thuyết học tại trường và tiếp cận với thực tế nhà
trường đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập. Trong quá trình thực tập, em đã nhận
được sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy cô giáo trong trường, các anh chị trong công
ty cùng với sự giúp đỡ của các bạn, đến nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập của
mình. Do kinh nghiệm và kiến thức bản thân còn hạn chế cùng với thời gian thực tập
có hạn nên trong quá trình thực tập và hoàn thiện báo cáo em không thể không tránh
khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp chân
thành của quý Thầy Cô và các Anh Chị trong Công ty cổ phần Xây Lắp số 34 Hà Tĩnh
để em có thể hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình, rút ra được những bài học
kinh nghiệm bổ ích, đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của
mình sau này khi bước vào nghề. Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong
khoa và cũng xin cảm ơn các anh, chị, các cô chú trong công ty đã giúp đỡ em trong
quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!


2


2
MỤC LỤC


3

3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


4

4
DANH MỤC VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

CPXD
KPT
TSCĐ
PGS.TS
T.S

Cổ phần Xây dựng
Khoản phải thu
Tài sản cố định
Phó giáo sư tiến sỹ
Tiến sỹ



5
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát
sinh các khoản phải thu. Khoản phải thu là tài sản của doanh nghiệp, trên thực tế là
tiền vốn doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng. Khoản phải thu nhiều hay ít, thời
gian chiếm dụng dài hay ngắn, một mặt ảnh hưởng đến vòng quay vốn kinh doanh,
mặt khác ảnh hưởng đến tình hình thanh toán và khả năng thu lợi của doanh nghiệp.
Khoản phải thu phát sinh nếu không có biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì có
thể dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài, quá hạn thanh toán hoặc những
khoản nợ khó đòi gây thiệt hại và tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Để thắng lợi trong
cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng chiến lược về chất lượng
sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch vụ giao hàng và các dịch vụ sau bán như
vận chuyển, lắp đặt…Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là
hiện tượng phổ biến và không thể thiếu. Việc bán chịu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có
thể có lợi cho doanh nghiệp, đó là có thể tăng được sản lượng bán ra, tăng doanh thu
bán hàng nhưng đồng thời cũng khiến cho nợ phải thu tăng lên. Đặc biệt hiện nay,
khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các đối
tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp đặc biệt là
các nhà hoạch định tài chính.

1.2.

Mục đích nghiên cứu
Đề tài của nghiên cứu các khoản phải thu nhằm làm rõ các vấn đề sau đây sau:
- Khái niệm các khoản phải thu

- Phương pháp quản trị khoản phải thu.
- Đánh giá thực trạng công tác khoản phải thu tại Công ty cổ phần Xây Lắp số 34
Hà Tĩnh
- Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác các khoản nợ phải thu tại Công ty cổ phần
Xây Lắp số 34 Hà Tĩnh


6
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng
Đề tài nghiên cứu những về quản trị các khoản phải thu

• Phạm vi
+ Về mặt không gian: Công ty cổ phần Xây Lắp số 34 Hà Tĩnh

1.4.

+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2016 đến 2018
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu gồm:

+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
1.5. Kết cấu Khóa luận
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về các khoản phải thu trong DN.
Chương 2: Thực trạng các khoản phải thu tại Công ty cổ phần Xây Lắp số 34 Hà
Tĩnh
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác về các khoản phải thu tại Công ty
cổ phần Xây Lắp số 34 Hà Tĩnh



7
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1 . MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN THU
1.1.1 Khái niệm quản trị khoản phải thu
- Khái niệm khoản phải thu và một số khái niệm liên quan
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên thì “Quản trị nói chung và quản trị tài
chính nói riêng là một hiện tượng xã hội xuất hiện cùng với quá trình tồn tại, hoàn
thiện và phát triển của loài người. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm tổng thể
các hoạt động của nhà quản trị trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm thực hiện các mục
tiêu đã được xác định.” (Trích dẫn: Tài liệu tham khảo số 01-trang 12 và 14 Giáo trình
Quản trị tài chính – PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên – Đại học Thương Mại – NXB
thống kê, 2011)
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN luôn diễn ra trong mối quan hệ phổ biến
với hoạt động của các DN khác với các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý Nhà nước.
Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài
chính của DN.
Theo T.S Trần Văn Dung, phó trưởng Bộ môn kế toán doanh nghiệp Học viện
Tài chính thì khái niệm khoản phải thu được trình bày như sau: “Các khoản phải thu là
khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức, đơn vị bên trong và bên ngoài DN về số tiền
mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản dịch vụ chưa thanh toán cho DN.” (Trích
dẫn: Tài liệu tham khảo số 02 - Mục 2.4 Trang 52 - Giáo trình kế toán tài chính- Nhà
xuất bản tài chính).
Ngoài ra theo T.S Đặng Thi Hòa – Đại học Thương Mại định nghĩa về khoản
phải thu ngắn hạn và khoản phải thu được trình bày như sau:
“Các khoản phải thu ngắn hạn là bộ phận gá trị tài sản của doanh nghiệp đang

nằm ở khâu thanh toán doanh nghiệp phải thu và có thời hạn thanh toán trong vòng
một năm như các khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản thu bồi thường vật
chất,…đây là bộ phận tài sản của đơn vị để cá nhân và đơn vị khác chiếm dụng một
cách hợp pháp hoặc không hợp pháp”.


8
“Các khoản phải thu dài hạn là giá trị các khoản doanh nghiệp phải thu có thời
hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh, bao gồm
phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, số vốn đã giao cho các đơn vị trực thuộc,..”
(Trích: Tài liệu tham khảo số 05 – Mục 2.1.2 Trang 32 – Giáo trình Nguyên lý kế
toán – Trường Đại học Thương Mại – Nhà xuất bản thống kê)
Khoản phải thu là bộ phận tài sản của DN đang bị đang bị các đơn vị hoặc cá
nhân khác chiếm dụng mà DN có trách nhiệm thu hồi.
Khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà
khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán
trước trả sau. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, DN còn phải ứng
trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Bên cạnh đó còn
các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải thu khác.
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với DN bao
gồm các khoản:










Khoản phải thu từ khách hàng.
Khoản ứng trước cho người bán.
Khoản phải thu nội bộ
Khoản tạm ứng cho công nhân.
Khoản tạm ứng cho công nhân viên.
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ.
Các khoản phải thu khác.
1.1.2 Khái niệm quản trị khoản phải thu
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu có liên quan
đến quyết định về quản trị tài sản của Giám đốc tài chính. Quyết định quản trị khoản
phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu và doanh thu
tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
Quản trị KPT đòi hỏi trả lời năm tập hợp các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành
cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có
chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
- Doanh nghiệp cần có đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng
ký vào biên nhận, hay buộc khách hàng thanh toán nhanh không?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng ký
vào biên nhận, hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ chính thức nào khác?


9
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng ký
vào biên nhận, hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ nào khác?
- Phân loại khách hàng: loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm
hiểu, DN có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của khách
hàng không? Hay DN dựa váo chứng nhận của ngân hàng?
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín dụng
như thế nào để tránh rủi ro? DN có từ chối cấp tín dụng cho các khách hàng mà DN

nghi ngờ? Hay DN chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó đòi và điều này xem như
là chi phí của việc xây dựng một nhóm lớn khách hàng thường xuyên?
- Biện pháp nào mà DN áp dụng thu nợ đến hạn? DN theo dõi thanh toán như thế
nào? DN làm gì với những khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay kiệt sức vì họ?
1.2 . NỘI DUNG LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN THU
1.2.1 Nội dung khoản phải thu

• Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do DN bán chịu hàng hóa,
thành phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
• Khoản ứng trước cho người bán là khoản tiền DN phải thu từ người bán, người cung
cấp do DN trả tiền trước tiền hàng cho người bán để mua hàng hóa, thành phẩm hoặc
dịch vụ mà DN chưa được giao.
• Khoản phải thu nội bộ là các khoản thu phát sinh giữa đơn vị, DN hạch toán kinh tế
độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các đơn vị trực
thuộc với nhau.
• Khoản tạm ứng cho công nhân viên là những khoản tiền hoặc vật tư do DN được giao
cho cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết một
số công việc như mua hàng hóa, trả phí công tác…
• Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ khác…


10
1.2.2 Quy trìnhquản trị khoản phải thu
Bán chịu

Tăng doanh thu

Tăng khoản phải thu

Tăng lợi nhuận


Tăng chi phí liên quan đến khoản phải thu

Chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu

Quyết định chính sách bán chịu hợp lý

Sơ đồ 1.1: Qui trình nguyên lý quản trị khoản phải thu

So sánh lợi nhuận và chi phí gia tăng

Hầu hết các DN đều phát sinh KPT nhưng mức độ khác nhau từ mức không đáng

kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát các KPT liên quan đến việc đánh
đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội bán hàng,
do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho KPT tăng và
nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không thu được nợ cũng giá tăng.
Để quyết định xem có gia tăng khoản bán chịu hay không? Giám đốc tài chính
cần phải xem xét khoản lơi nhuận gia tăng có lớn hơn các chi phí liên quan đến khoản
phải thu hay không? Hay nói cách khác việc tiết kiệm các chi phí có đủ bù đắp lợi
nhuận hay không?
1.2.3 Vai trò của Quản trị khoản phải thu
- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng trong tổng tài sản lưu động của các
DN. Do đó quản trị KPT tốt, thì vòng quay vốn của DN sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt
động kinh doanh phát triển.
- Tổ chức hệ thống kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin, kịp
thời, nhanh chóng sẽ giúp cho các DN hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro không thu
hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ sẽ thấp.
1.2.4 Phân loại khoản phải thu
Việc phân loại các KPT là một yêu cầu trong kế toán các KPT. Đồng thời, việc

phân loại này rất quan trọng đối với việc hạch toán kế toán, và cả đối với kế toán quản


11
trị: Lãnh đạo của DN có thể sử dụng kết quả việc phân loại, để nắm được tình hình các
loại đối tượng nợ, khoản nợ, ngắn hạn hay dài hạn, từ đó lãnh đạo của DN mới có thể
đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Đối với hoạt động kiểm toán, việc phân
loại theo đối tượng và phân loại như sau: Phân loại theo đối tượng và phân loại theo
thời gian.
1.2.4.1 Phân loại khoản phải thu theo đối tượng: Các khoản phải thu theo tiêu
chí này được chia thành các loại sau:
Phải thu của khách hàng:
- Là khoản nợ phải thu của DN với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
- Đối tượng KPT là các khách hàng, có quan hệ kinh tế với DN về mua sản
phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả tài sản cố định, bất động sản đầu tư.
Phải thu nội bộ
Là các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới
với nhau trong đó đơn vị cấp trên là DN sản xuất kinh doanh, đơn vị cấp dưới là các
đơn vị thành viên phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán riêng.
Phải thu khác:
- Là KPT ngoài phạm vi các KPT khách hàng, thu nội bộ. Các khoản thu khác
bao gồm:
• Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải
chờ xử lý.
• Các KPT về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) gây ra như
mất mát, hư hỏng vật tư, tiền vốn…đã được xử lý bắt bồi thường.
• Khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi.
• Các khoản đã chi hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sản
xuất , kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi.

Các khoản đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị ủy thác xuất khẩu về
phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác

• Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính.
• Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước, như: Chi phí cổ phần
hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lao động trong DN cổ
phần hóa,..
• Các KPT khác ngoài các khoản trên.
1.2.4.2 Phân loại khoản phải thu theo thời gian: Các khoản phải thu theo tiêu
chí này được chia thành các loại như sau:
Các khoản phải thu ngắn hạn:


12
- Là các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội
bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, và các khoản phải thu khác tại
thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu
kỳ kinh doanh (sau khi trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
Các khoản phải thu dài hạn:
- Là các KPT dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, các KPT dài hạn
khác và số vốn kinh doanh đã giao cho cac đơn vị trực thuộc, tại thời điểm báo cáo có
thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh (sau khi
trừ đi dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
1.2.5 Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng

 Nội dung chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng cho khách hàng của mình
và là nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu. Chính sách tín dụng của DN đươc
thực hiện thông qua việc kiểm soát các biến số sau:


• Tiêu chuẩn tín dụng (tiêu chuẩn bán chịu):
Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng, tức là sức mạnh tài
chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của các khách hàng
mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những
tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối chấp cấp tín dụng theo hình thức bán chịu hàng hóa để
đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của DN. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách bán chịu,
trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích
nhu cầu.
Về mặt lý thuyết, DN nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận
được, sao cho lợi nhuận được tạo ra do gia tăng doanh thu. Ở đây có sự đánh đổi giữa
lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu
Tăng (Giảm)

Tăng (Giảm) chi phí KPT

chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra làKPkhi nào DN nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu và khi
T

nào DN không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu? Chúng ta xem xét một số mô hình ra
quyết định trong quản trị khoản phải thu.
Nới lỏng chính sách bán chịu

Tăng (Giảm) doanh thu

Tăng (Giảm) LN có đủ bù đắp tăng CP

Tăng (Giảm) lợi nhuận


Ra quyết định


13

Sơ đồ 1.2: Mô hình nới lỏng (Thắt chặt) chính sách bán chịu

• Chiết khấu thanh toán: là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực
hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
• Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng): là việc quy định độ dài thời gian của các khoản
tín dụng đồng thời chỉ rõ hình thức khoản tín dụng.
• Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu 1 lần hay
nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn.
Chính sách tín dụng không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu.Thay đổi điều
khoản bán chịu liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu


14
Tăng (Giảm) kỳ thu tiền bình quân Tăng (Giảm) KPT

Tăng (Giảm) lợi nhuận đủ bù đắp chi phí

Mở rộng (Rút ngọn) thời hạn bán chịu

Tăng (Giảm) doanh thu

Tăng (Giảm)chi phí vào KPT

Tăng (Giảm) lợi nhuận


Ra quyết định

Sơ đồ 1.3: Mô hình mở rộng (rút ngắn) thời hạn bán chịu

• Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Điều khoản chiết khấu liên quan đến hai vấn đề: thời hạn
chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu.
Giảm (Tăng) kỳ thu tiền bình quân

Giảm (Tăng) KPT

Tiết kiệm (Tăng) LN đủ bù đắp chi phí

Tăng tỷ lệ chiết khấu

Giảm (Tăng) doanh thu ròng

Tiết kiệm (Tăng) chi phí đầu vào

Giảm (Tăng) lợi nhuận

Ra quyết định

Sơ đồ 1.4: Mô hình Tăng (Giảm) tỷ lệ chiết khấu
Cần lưu ý rằng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu hay bất kỳ chính sách bán chịu
nào cũng cần được xem xét có phù hợp với tình hình thực tiễn hay không. Sau khi thực
hiện chính sách gia tăng tỷ lệ chiết khấu, do tình hình thay đổi, nếu tiết kiệm chi phí
không đủ bù đắp cho lợi nhuận giảm, khi ấy công ty cần thay đổi chính sách chiết
khấu. Nếu công ty muốn xem xét có nên quyết định giảm tỷ lệ chiết khấu lại hay
không thì tiến hành phân tích mô hình.

 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng.


15
• Điều kiện của DN: Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài
chính là những yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của DN.
• Điều kiện của khách hàng: điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán
đoán sau:
- Vốn hay sức mạnh tài chính: thước đo về tình hình tài chính của DN, nó ảnh
hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định dựa vào quy mô vốn chủ sở
hữu, tổng giá trị tài sản của DN khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh.
- Khả năng thanh toán: được đánh giá qua hệ số thanh toán chung, hệ số thanh
toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay…của khách hàng.
- Tư cách tín dụng: là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của khách hàng.
Yếu tố này được coi là rất quan trọng ví mỗi giao dịch tín dụng được ngầm hiểu là một
sự hứa hẹn thanh toán.
- Vật thế chấp: là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ của mình.
- Điều kiện kinh tế: là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và mức độ phát
triển của nhiều vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán của khách hàng
đối với món nợ.

• Lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng.
Để đánh giá lợi ích kinh tế đạt được khi thực hiện chính sách tín dụng, DN cần
dự báo, tính toán các thông số sau:
- Số lượng và giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ
- Các chi phí phát sinh do tăng các khoản nợ: chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí
thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
- So sánh lợi nhuận gộp doanh số bán hàng tăng lên với những chi phí tăng thêm
do sự thay đổi của chính sách gây ra.
1.2.6 Phân tích đánh giá các khoản phải thu

Để quản lý khoản phải thu dễ dàng và thuận tiện cho việc theo dõi đạt hiệu quả
cao, DN nên phân loại, phân tích và đánh giá các khoản phải thu gồm:

• Xếp hạng nhóm nợ của DN:
- Nhóm 1 (nợ loại A): là các khoản nợ có độ tin cậy cao hay đủ tiêu chuẩn thường
bao gồm các khoản nợ trong hạn mà DN đánh giá có khả năng thu hồi đúng hạn. Các
khách nợ này thường là những DN vững chắc về tài chính, về tổ chức và có uy tín cao.


16
- Nhóm 2 (nợ loại B): là những loại nợ có mức độ rủi ro thấp hay nợ cần chú ý.
Nhóm nợ này thườn bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã
cơ cấu lại thời hạn nợ, các khách nợ thường là những DN có tình hình tài chính khá
tốt, là khách nợ truyền thống, có độ tin cậy.
- Nhóm 3 (nợ loại C): là những khoản nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ
dưới tiêu chuẩn thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và các khoản nợ đã cơ cấu lại nhưng lại quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Những khách nợ này thường là những khách hàng có tình hình tài chính không ổn
định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện
- Nhóm 4 (nợ loại D): là nợ ít có khả năng thu hồi nợ và nợ quá hạn khó đòi,
thường bao gồm những khoản nợ đã quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản
nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu
lại. Khách hàng nợ thường có tình hình tài chính xấu, không có triển vọng rõ ràng
hoặc khách hàng cố ý không thanh toán nợ.
- Nhóm 5 (nợ loại E): là những khoản nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả
năng mất vốn. Các khách nợ thường là những DN phá sản hoặc chuẩn bị phá sản,
không có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại.
Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực
trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của DN. Nếu tỷ lệ nợ xấu (bao gồm
các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5) cao, chứng tỏ chất lượng khoản phải thu của DN còn

yếu kém. DN cần nhanh chóng triển khai các biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng
thời đây cũng là căn cứ để xây dựng các chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo.

 Để theo dõi các KPT có thể sử dụng các công cụ sau:
a. Kỳ thu tiền bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các KPT) phản ánh
số ngày cần thiết bình quân để thu được các KPT. Nó được tính bằng cách lấy số dư bình
quân KPT bình quân nhân (x) với 360 ngày rồi chia cho tổng doanh thu bán chịu trong kỳ.


17
Công thức:
Kỳ thu tiền
bình quân

360
Số vòng quay KPT

Số dư bình quân
=

KPT
Doanh thu trong kỳ

x 360

- Kỳ thu tiền bình quân ngắn chứng tỏ DN không bị đọng vốn trong khâu thanh
toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền dài chứng tỏ thời gian thu hồi KPT chậm. Tuy nhiên,
để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương
mại và thực tế thanh toán nợ của từng KPT. Trong trường hợp do công ty muốn chiếm

lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên
dẫn tới kỳ thu tiền bình quân tăng lên.
b. Phân tích “tuổi” của các khoản phải thu
- Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các KPT tức là
khoảng thời gian có thể thu được tiền của các KPT để phân tích.
- Xác định tuổi của các KPT cho phép đánh giá một cách chi tiết hơn quy mô và
độ dài thời gian tương ứng của các KPT đó tại một thời điểm nhất định. Đây là căn cứ
quan trọng để các Dn lựa chọn các biện pháp quản lý và chính sách thu tiền thích hợp.
c. Mô hình số dư khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bạn chịu chưa thu được tiền tại thời
điểm cuối tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó. Thực tế cho
thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành và mặt hàng
kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do đó nếu chỉ dựa vào
những con số trong mô hình này để so sánh và đánh giá thực trạng KPT của từng chi
nhánh, bộ phận ở các khu vực khác nhau trong một công ty thì sẽ không phù hợp. Bởi
vậy, cách tốt nhất là nên phân loại và theo dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng
theo tập quán thanh toán của họ.
1.2.7 Phòng ngừa rủi ro và xử lý các khoản phải thu khó đòi

 Phòng ngừa rủi ro
Khi DN nới lỏng chính sách tín dụng thường góp phần làm mở rộng thị trường
tiêu thụ, tăng doanh thu nhưng cũng chưa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, phòng


18
ngừa rủi ro đối với KPT là nhu cầu cần thiết đối với DN để ổn định tình hình tài chính,
tăng hiệu quả của chính sách tín dụng. Rủi ro đối với khoản phải thu thường bao gồm:
- Rủi ro không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng).
- Rủi ro tác động của sự thay đổi tỷ giá, lãi suất,…
Phòng ngừa rủi ro tín dụng

Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, trước hết DN cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng về
tình hình tài chính, khả năng thanh toán,..của khách hàng để xác định giới hạn tín dụng
phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả phân loại nợ phải thu
DN cần phải lập dự phòng đối với những KPT khó đòi. Việc lập dự phòng có thể xác
định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng loại KPT, hoặc theo khách nợ đáng ngờ.
Cách thức này giúp DN có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
Phòng ngừa rủi ro hay đổi hối đoái
Đối với các rủi ro do tác động của tỷ giá, lãi suất có thể lựa chọn các nghiệp vụ
kinh doanh trên thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ như: nghiệp vụ kỳ hạn, quyền
chọn, hoán đổi tiền tệ và lãi suất, lựa chọn loại tiền vay…
Bên cạnh đó còn các biện pháp khác như phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ
hạn, bằng quyền chọn bán tiền tệ, thông qua thị trường tiền tệ…
 Xử lý khoản phải thu khó đòi.
Các DN bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên
cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên và phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong
hợp đồng. Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh. DN phải
thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để phân tích tình hình
khoản phải thu, đặc biệt là các khoản nợ quá hạn và khó đòi. Cần phải có các biện
pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ, xóa một phần nợ cho khách hàng, bán nợ, khởi kiện
trước pháp luật….

1.3 . CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU CỦA CÔNG
TY
1.3.1 Các nhân tố bên ngoài (Các nhân tố khách quan)

-

Sự tác động của thị trường: Tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có
những tác động riêng đến hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
Nếu thị trường mà doanh nghiệp là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh

nghiệp đã có uy tín với người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy DN mở
rộng thị trường doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì hiệu quả quản


19
trị khoản ohair hu cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất thường nên khoản
phải thu không được thu hồi kịp thời. Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa
phát triển hoàn chỉnh, các chính sách công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá trị
thực của sản phẩm chưa thực sự biến động theo giá trị trường mà chủ yếu là giá áp đặt.
Đây là điều hết sức khó khăn cho các DN trong việc thu hồi khoản phải thu để huy
động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong dài hạn.
Điều này chi thấy, để đạt được mục đích hiệu quả trong công tác quản trị khoản phải
thu là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà các DN không có khả năng tự khắc
phục song song lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm

-

ảnh hưởng đến công tác quản trị của DN.
Ảnh hưởng của cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước: Từ khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường mọi DN được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy
định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những nghành
nghề mà DN đã lựa chọn và hướng các hoạt động dó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ
mô. Vì vậy chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế chính sách quản lý và chính sách của
Nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của DN như: việc quy định trích khấu hao,
tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính sách về thuế xuất nhập khẩu,… Nói chung,
sự thay đổi của cơ chế và chính sách của Nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc
quản trị khoản phái thu trong DN. Song nếu DN nhanh chóng nắm bắt được những
thay đổi và thích nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và
mở rộng sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt


-

động sản xuất kinh doanh.
Sự ảnh hưởng của trạng thái nền kinh tế: Sự ổn định của nền kinh tế, của thị trường có
ảnh hưởng trực tiếp đế doanh thu của DN, từ đó ảnh hưởng tới các khoản phải thu của
DN đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh. Khi mà các khoản phải thu được thu hồi
đầy đủ thì nó tạo điều kiện thuận lợi cho DN sử dụng vốn hiệu quả khi nền kinh tế ổn
định và phát triển với một mức lạm phát vừa phải, giá cả ổn định, DN có điều kiện sử
dụng phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh. Ngược lại
những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các
nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản


20
chi phí về đầu tư, chi phí lãi hay thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay tìm nguồn tài

-

trợ.
Tác động nhân tố môi trường ngành:
+ Về phía nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các
yếu tố đầu vào như: Nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ, cơ sở hạ tầng,.. thì
doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác
động trực tiếp tới tài chính của DN.
+ Về yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng
ngày càng cao đồi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra những sản phẩm độc đáo, hấp dẫm
người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tạo ra những sản phẩm đó với giá thành hợp
lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị
trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng

gói, .. để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng
ngày càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực
hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải

thiện.
1.3.2 Các nhân tố nên trong (nhân tố chủ quan)
Nếu như các nhân tố khách quan là những nhân tố mà DN không tể kiểm soát và
thay đổi được thì các nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm ở chính bản thân DN mà
DN có thể kiểm soát và điều chỉnh theo hướng có lợi nhất cho mình. Sự thành công
hay thất bại của DN chủ yếu ở việc DN có nắm bắt và kiểm soát được nhân tố chủ
quan hay không. Những nhân tố đó là:

-

Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc
quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều, khối
lượng các khoản phải thu cũng tăng lên, vì thế mà cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì
sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi hoạt
động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế

-

toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các quyết định đúng đắn.
Trình độ nguồn nhân lực: Đây là một trong những nguồn vố quý nhất của DN có ảnh
hưởng to lớn đến sự thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường
của DN. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ quyết định
đến chất lượng của sản phẩm. dịch vụ, năng suất lao động và từ đó tác động đến hiệu



21
quả quản trị KPT. Còn với cán bộ lãnh đạo và quản lý, việc đưa ra các quyết định sản
xuất kinh doanh. phương pháp quản lý, mục tiêu và định hướng phát triển của DN phụ

-

thuộc rất lớn ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ. kinh nghiệm trên thị trường của họ.
Trình độ khoa học công nghệ: Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trong hoạt
động sản xuất kinh doanh giúp DN giảm thiểu được chi phí, nâng cao được năng suất

-

lao động, chất lượng dịch vụ từ đó tăng hiệu suất quản lý.
Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một DN nào khi kinh doanh
đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát trển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài
chính của DN được phát triển nói chung, các khoản phải thu nói riêng ổn định thì các
chiến lược kinh doanh phải đúng, Phải có chiến lược cụ thể và lâu dài


22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP 34 HÀ TĨNH
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2.1.1. Những nét khái quát về công ty
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt : Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp 34 Hà Tĩnh
- Tên giao dịch quốc tế

: Investment & Construction joint-stock Company 34

- Tên viết tắt


: C.C.34

- Trụ sở chính

: Số 135 đường Trần Phú, Phường Trần Phú, Thành phố

Hà Tĩnh, Tĩnh Hà Tĩnh
- Điện thoại

: 04. 9173 083

- Fax

: 04. 8211 286

- Website

: />
- Vốn điều lệ

: 30.073.000.000 ( Ba mươi tỷ không trăm bảy mươi

ba triệu đồng )
- Lĩnh vực hoạt động

: Dịch vụ liên quan đến xây dựng.

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp 34 Hà Tĩnh tiền thân là Công ty Xây lắp và Vật

tư Xây dựng Hà Tĩnh -là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty Xây dựng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, được thành lập vào ngày 04/03/1993 theo Quyết định số
171/NN-TCCB/QĐ của bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Công ty là một doanh
nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập. Công ty là một đơn vị thành viên của Tổng công
ty xây dựng nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Công ty xây lắp và vật tư xây dựng 34 được thành lập theo Quyết định số
171/NN-TCCB/QĐ ngày 04/03/1993 của Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm
(nay là Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn), thuộc Tổng công ty Xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Theo Quyết định số 3388/QĐ/BNN-ĐMDN ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã quyết định chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước Công ty Xây lắp và vật tư xây dựng 5 thành Công ty cổ phần Đầu tư và Xây
lắp 34 Hà Tĩnh . Cũng theo quyết định này và căn cứ vào giấy chứng nhận đăng ký


23
kinh doanh Công ty cổ phần do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp số:
0103009237 ngày 07 tháng 07 năm 2016 thì ngày 15 tháng 07 năm 2016 công ty đã có
thông báo gửi toàn bộ cơ quan ban ngành trong công ty, theo thông báo thì kể từ ngày
01/07/2016 Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp 34 Hà Tĩnh chính thức hoạt động theo
tên và con dấu mới. Mẫu con dấu mới đã được Công an Cục C13 - Tổng cục cảnh sát Bộ công an chứng nhận theo giấy chứng nhận số 1119/ĐKMD ngày 07/08/2016.
Từ khi thành lập cho đến nay công ty không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động
của mình.Đặc biệt là mở thêm ngày càng nhiều các chi nhánh của công ty trên hầu
khắp các tỉnh trong cả nước.Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khác ở mọi
nơi trong cả nước có thể giao dịch và đặt mối quan hệ vơi công ty một cách dễ
dàng.Việc mở thêm ngày càng nhiều các chi nhánh cũng chứng tỏ sự hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp 34 Hà
Tĩnh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh cấp, Công ty Cổ

phần Đầu tư và Xây lắp 34 Hà Tĩnh được phép kinh doanh các ngành, nghề sau:
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác – Mã 4290
- Xây dựng nhà các loại – Mã 42100
- Xây dựng công trình đường bộ - Mã 42102
- Chuẩn bị mặt bằng – Mã 4312
- Lắp đặt hệ thống điện ( Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến áp
đến 35 KV – Mã 4321
- Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác chưa được phân vào
đâu – Mã 2399
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng - Mã 4663
-Bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói đá, cát sỏi và vật liệu xây dựng khác trong các
cửa hàng chuyên doanh – Mã 47524
- Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu – Mã 2599
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan – Mã 711

2.2 .PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU


24
Để nghiên cứu công tác quản trị khoản phải thu của Công ty cổ phần Xây Lắp số
34 Hà Tĩnhđược cụ thể và chi tiết hơn trong bài có sử dụng một số phương pháp thu
thập các dữ liệu phục vụ cho quá trình làm đề tài khóa luận về quản trị khoản phải
thu. Các phương pháp bao gồm: phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và phương pháp
thu thập dữ liệu thứ cấp
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích có thể là
khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn
gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người
nghiên cứu trực tiếp thu thập.
Trong quá trình thực tập tại công ty bản thân cũng tìm hiểu về quá trình sản xuất kinh

doanh của công ty. Em đã thu thập được một số dữ liệu của công ty trong thời gian từ năm
2016-2018. Đó là các dữ liệu về tình hình kinh doanh của công ty, báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty đặc biệt là số liệu liên đến khoản phải thu của công ty. Các dữ liệu đều do phòng
tài vụ của công ty cung cấp.
Qua quá trình thực tập tại công ty, dữ liệu thứ cấp được thu thập theo quy trình sau:
- Xin số liệu của phòng tài vụ
- Tự tổng hợp số liệu, lập bảng số liệu về khoản phải thu của công ty,về chỉ tiêu
vòng quay khoản phải thu, về nợ khó đòi trong hoạt động sản xuất của công ty.
- Từ số liệu đã thu thập và đã qua xử lý đưa ra nhận xét.

2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
• Phương pháp điều tra:
Phương pháp này được tiến hành thông qua phiếu điều tra, trắc nghiệm gửi tới
các cán bộ làm việc trong công ty.
Các câu hỏi trong phiếu điều tra phỏng vấn là các vấn đề liên quan trưc tiếp đến
công tác quản trị khoản phải thu. Với mục đích tìm hiểu về tình hình khoản phải thu
như vòng quay khoản phải thu, nợ khó đòi, các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu.
Qua đó có thể thấy được những tồn tại chưa hợp lý trong công tác này và đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị khoản phải thu tại công ty.

• Phỏng vấn chuyên gia tại chỗ.


25
Ngoài việc sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm, còn sử dụng thêm phương pháp
phỏng vấn trực tiếp đến các cán bộ đang công tác tại công ty. Các cán bộ tham gia
phỏng vấn gồm có:
Chú Hoàng Khắc Hưng - Kế toán trưởng công ty
Cô Nguyễn Thị Trang - Kế toán viên
Cùng một số các anh chị nhân viên khác trong công ty

Câu hỏi dành cho các chuyên gia được thực hiện ở các thời điểm khác nhau, nội
dung xoay quanh vấn đề quản trị khoản phải thu của công ty.
Mục đích chính của việc phỏng vấn là để xem xét mục tiêu của công ty về khoản
phải thu của công ty như thế nào?
- Kế hoạch về quản lý khoản phải thu trong thời gian tới của công ty?
- Những khó khăn và vướng mắc công ty gặp phải trong quá trình quản trị khoản
phải thu?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu được nhiều hơn về các thông tin có
liên quan đến hoạt động quản trị khoản phải thu của Công ty cổ phần Xây Lắp số 34
Hà Tĩnh, từ đó bổ sung các thông tin cần thiết và mang tính thực tế vào bài luận văn,
giúp bài làm trở lên hoàn chỉnh hơn về nội dung truyền tải đến người đọc.

2.2.3 Phương pháp sử dụng trong phân tích dữ liệu
• Phương pháp thống kê:
Phương pháp thống kê được sử dụng đầu tiên sau khi tiến hành thu thập phiếu
điều tra cũng như các dữ liệu thứ cấp của công ty.
Sau khi thu thập các phiếu điều tra về, sẽ thống kê xem ứng với mỗi câu hỏi có
bao nhiêu phiếu có lựa chọn cùng một phương án. Đây là một việc cần thiết để chuẩn
bị cho việc phân tích dữ liệu thu được.
Các dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo kết quả kinh doanh hay bảng
cân đối kế toán của công ty, qua các bảng số liệu đó sẽ thống kê các số liệu có liên
quan đến hoạt động quản trị khoản phải thu như các vòng quay các khoản phải thu, nợ
khó đòi,..

• Phương pháp phân tích:
Các số liệu sau khi được thống kê từ phiếu điều tra và dữ liệu thứ cấp sẽ được kết
hợp với các lý luận đã nêu ra ở chương 1 để đưa ra những phân tích, nhận xét về hoạt



×