04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
1
TỔ CHỨC NHÂN SỰ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
Lớp Đại Học Hành Chính
Hệ chính quy
Tổng số đơn vị học trình : 4 (60 tiết)
Người trình bày: Thạc sĩ Trương Quang Vinh
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
2
Tổ chức nhân sự hành chính
nhà nước
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về
quản lý nguồn nhân lực
Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý nguồn nhân lực trong tổ
chức
Chương 3 : Nguồn nhân lực trong các
cơ quan hành chính nhà nước
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
3
Chương 4 : Các cơ quan quản lý
nguồn nhân lực của nền hành chính
Chương 5 : Kế hoạch hóa nguồn nhân
lực trong các cơ quan hành chính nhà
nước
Chương 6 : Tuyển dụng nhân lực cho
các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
4
Chương 7 : đường chức nghiệp của
người lao động làm việc trong cơ quan
hành chính nhà nước
Chương 8 : Đánh giá nguồn nhân lực
trong các cơ quan hành chính nhà nước
Chương 9 : Quyền, quyền lợi và nghĩa
vụ của người lao động làm việc trong
cơ quan hành chính nhà nước
Phụ lục
04/10/16
Tài liệu tham khảo
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
5
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về quản lý
nguồn nhân lực
I. Khái niệm nguồn nhân lực trong tổ
chức
II.Sự phát triển nguồn nhân lực của tổ
chức và các mối liên quan
III.Quản lý nguồn nhân lực
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
6
IV.Quy trình hoạt động quản lý nguồn
nhân lực tổ chức
V.Các bộ phận quản lý nhân sự trong
tổ chức
VI.Chức năng của quản lý nguồn nhân
lực
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
7
I. Khái niệm nguồn nhân lực trong
tổ chức
1. Một số thuật ngữ cần chú ý
2. Các hình thức lao động
3. Các tổ chức sử dụng lao động
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
8
1.Một số thuật ngữ cần chú ý
Nguồn nhân lực xã hội
Nguồn nhân lực của tổ chức
Lực lượng lao động
Nhân sự
Người sử dụng lao động
Người lao động.
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
9
a.Nguồn nhân lực xã hội
Đây là thuật ngữ rất phổ biến
Các nhà kinh tế sử dụng thuật ngữ nguồn
nhân lực (human resources) để chỉ toàn bộ số
lượng người có thể làm việc khi cần
thiết.
Ví dụ: trong chiến tranh, nhiều người được trưng
tập vào làm việc vào trong các cơ sở quốc phòng.
Nguồn nhân lực xã hội thể hiện tiềm
năng của một quốc gia về con người, kể cả
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
10
những người hiện tại chưa có việc làm, thất
Nguồn nhân
lực
Nguồn nhân
lực xã hội
04/10/16
=
=
Toàn bộ số lượng người có thể
làm việc khi cần thiết
(kể cả những người hiện tại
chưa có việc làm, thất nghiệp)
Tiềm năng của một quốc
gia về con người ( nguồn
nhân lực + cả trẻ em trong
các trường học)
TO CHUC NHAN SU
HANH ể người già yếu, bệnh
11
Không k
CHINH - Truong Quang Vinh
tật?
Nhắc lại một số khái niệm của giáo trình “quản
lý nguồn nhân lực xã hội lớp Đại học”
Dân số là số lượng người của
một cọâng đồng dân cư cư trú
trong một vùng lãnh thổ (hành tinh,
châu lục, khu vực, quốc gia…) tại
một thời điểm nhất định.
Kể cả người già yếu, bệnh tật, chưa chết?
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
12
Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PLUBTVQH11
ngày 09/01/2003.
Điều 3. giải thích từ ngữ.
Trong pháp lệnh nầy, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.Dân số: là tập hợp người sinh
sống trong một quốc gia, khu vực,
vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn
vị hành chính
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
13
Tuổi lao động, hiện nay
nhiều nước lấy tuổi lao động tối
thiểu là 15 tuổi, còn tuổi tối đa
vẫn có nhiều khác biệt: có nước
quy định 60, 65, thậm chí có nước
70, 75 tuổi hay Uùc không quy định
tuổi về hưu; Việt Nam: trẻ em
dưới 15 tuổi, người cao tuổi trên
60 tuổi.
So với nguồn nhân lực xã hội?
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
14
Lực lượng lao động là dân
số trong độ tuổi lao động thực tế
có việc làm và những người thất
nghiệp (ILO).
(Nhưng ở một số nước) Lực lượng lao
động = số người có việc làm + số
người thất nghiệp. (rộng hơn)
(VN, vì ở nước ta số trẻ vị thành niên, số người
trên tuổi lao động thực tế đang làm việc chiếm tỉ
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
15
CHINH - Truong Quang Vinh
lệ khá cao).
Việc làm, “Mọi hoạt động
lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật ngăn cấm
đều được thừa nhận là việc
làm.” (điều 13 Bộ Luật Lao
động )
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
16
1. Khái niệm về -nguồn nhân lực :
Về cơ bản, nguồn nhân lực (NNL) của
một quốc gia hay của một tổ chức là
tổng thể những tiềm năng lao động của
con người có trong một thời kỳ nhất
định phù hợp với kế hoạch và chiến
lược phát triển (có thể tính cho 1 năm ,
5 năm, 10 năm).
Tiềm năng đó bao hàm tổng hòa tiềm năng về thể
lực, trí lực và tâm lực của người lao động có thể
đáp ứng một cơ cấu lao động cho nền kinh tế - xã
hội nhất định hay cho một tổ chức nào đó.
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
17
2. Khái niệm này mở rộng hơn khái niệm lực
lượng
lao động mà trước đây chúng ta thường sử dụng chỉ
nói đến những người trong độ tuổi lao động chỉ tính
đến số lao động hiện hữu mà không chú ý đến con số
tiềm năng chỉ chú ý về số lượng mà ít quan tâm đến
chất lượng (thể lực, trí lực và tâm lực ) của người lao
động.
Chúng ta cũng cần phân biệt NNL với khái niệm
vốn
nhân lực chỉ tính đến những
người lao động có đủ kiến thức và
kỹ năng đáp ứng những nhu cầu
lao động cho một nền kinh tế hay
cho một tổ chức nhất định.
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
18
Khái niệm về -phát triển nguồn nhân lực :
Có hai cách hiểu khác nhau, tùy theo mục tiêu phát triển
NNL.
Cách hiểu thứ nhất của các
2-
nhà kinh tế
), khi nói đến
sự phát triển NNL thường tập trung
(của một tổ chức cụ thể
nhấn mạnh vào khía cạnh phát triển kỹ
năng và thích ứng với u cầu về việc làm
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
19
2-
Cách hiểu thứ hai và chung nhất (rộng
hơn) là của hệ thống Liên hợp quốc. Sự
phát triển NNL bao gồm việc giáo dục,
đào tạo và sử dụng tiềm năng con
người nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
20
• UNESCO quan niệm phát triển NNL là làm cho
toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn luôn phù
hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của đất
nước.
• ILO (Tổ chức Lao động Quốc tế) cho rằng phát
triển NNL bao hàm phạm vi rộng hơn. Không chỉ là
có sự chiếm lĩnh trình độ lành nghề hoặc bao gồm
ngay cả vấn đề đào tạo nói chung, mà còn là phát
triển năng lực và sử dụng năng lực đó của con
người để tiến tới có được việc làm hiệu quả, cũng
như thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Sự lành nghề được hoàn thiện nhờ bổ sung, nâng
cao kiến thức trong quá trình sống và làm việc.
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
21
• Từ đó, chúng ta có thể hiểu khái niệm phát triển NNL với ý
nghĩa :
là sự biến đổi số lượng, cơ cấu và chất
lượng NNL ngày càng đáp ứng tốt hơn
yêu cầu của nền kinh tế x hội, của một
tổ chức.
là quá trình nâng cao năng lực của con
người về mọi mặt (thể lực, trí lực và tâm
lực), Ðồng thời phân bổ, sử dụng và
phát huy có hiệu quả nhất năng lực
của NNL để phát triển đất nước, phát
triển tổ chức.
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
22
Có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn nhân
lực xã hội:
Nguồn nhân lực xã hội (nguồn lao
đôïng xã hội) là dân số trong đôï tuổi
lao động có khả năng lao động. (giáo
trình)
Nguồn nhân lực có thể hiểu hẹp
hơn, không bao gồm những người có
khả năng lao động nhưng không có nhu
cầu làm việc. (tự điển thuật ngữ Pháp
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
23
Nguồn nhân lực xã hội còn bao gồm
những người ngoài tuổi lao động
nhưng đang còn làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân. (Tổng cục
Thống kê VN).
Có một số quốc gia quan niệm nguồn
nhân lực quốc gia là toàn bộ những người
từ đôï tuổi bước vào tuổi lao động trở lên,
có khả năng lao động. Như vậy không có
giới hạn trên.
04/10/16
TO CHUC NHAN SU HANH
CHINH - Truong Quang Vinh
24
Trong một số tài liệu, bên cạnh thuật ngữ
“nguồn nhân lực” (con người) thì còn sử dụng
thuật ngữ “nguồn lực”.
Nguồn lực của quốc gia bao gồm không chỉ
nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn kể đến con
người.
Tuy nhiên, khi nói đến nguồn lực, thông thường
nhiều người nói đến số lượng, sức mạnh vật
chất (manpower) hơn là (quản lý và) chất lượng của
con người trong tổ chức. Điều đó cũng có nghĩa
nguồn lực chỉ mới đề cập đến một mặt của
ngu04/10/16
ồn nhân lực, tứTOc ch
ưa đề cập đến việc qu25ản
CHUC NHAN SU HANH
lý nguồn nhân lực.CHINH - Truong Quang Vinh