1
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Xuân Thủy
Sinh ngày: 26/08/1991
Học viên lớp CH21B Tài chính – Ngân hàng
Niên khóa 2015 – 2017; Trường Đại học Thương Mại
Tôi xin cam đoan:
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Quản lý tài chính ngân sách xã, phường trên
địa bàn thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải Dương” là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Văn Trang;
2. Các số liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, những kết quả
trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
3. Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Xuân Thủy
2
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
1
BTC
Bộ Tài chính
2
CSVN
Cộng sản Việt Nam
3
CP
Chính phủ
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
KBNN
Kho bạc nhà nước
6
KHNS
Kế hoạch ngân sách
7
NĐ
Nghị định
8
NSĐP
Ngân sách địa phương
9
NSNN
Ngân sách nhà nước
10
NSX
Ngân sách xã, phường
11
NTM
Nông thôn mới
12
SDĐPNN
Sử dụng đất phi nông nghiệp
13
TC-KH
Tài chính – Kế hoạch
14
TT
Thông tư
15
UBND
Ủy ban nhân dân
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới hiện nay, yêu cầu tìm ra
những giải pháp quản lý ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách xã nói
riêng góp phần tạo nguồn lực cho chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Ngân sách nhà nước được ổn định từ 3 đến 5 năm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002. Năm 2016 là năm cuối cùng kéo dài của
thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015. Do vậy, đề tài “Quản lý tài
chính ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Chí Linh” tập trung nghiên
cứu trong giai đoạn cuối cùng của thời kỳ ổn định ngân sách cũ và chuyển
giao sang thời kỳ ổn định ngân sách mới, qua đó giúp đánh giá một cách tổng
quát và khách quan nhất về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước, những
thành quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn các xã, phường thị xã Chí Linh.
Từ năm 2017, hệ thống các văn bản luật về ngân sách nhà nước được
cập nhật và thay đổi để đảm bảo phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế
cũng như những thay đổi cần thiết khác trong quản lý nhà nước về ngân
sách. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu để đưa ra những mặt hạn chế trong
quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Chí Linh qua đó đề xuất
được những giải pháp cần thiết để quản lý ngân sách và áp dụng các văn
bản pháp luật mới trong quá trình công tác và thực hiện nhiệm vụ thời kỳ ổn
định ngân sách mới.
Ngân sách nhà nước được phân cấp quản lý giữa ngân sách trung ương
và ngân sách các cấp chính quyền địa phương là tất yếu khách quan khi tổ
chức hệ thống ngân sách nhà nước gồm nhiều cấp. Điều đó không chỉ bắt
5
nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành chính.
Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài
chính nhất định để thực hiện xây dựng phát triển kinh tế xã hội của cả nước
nói chung và của từng địa phương nói riêng. Việc quản lý ngân sách hiệu quả,
tiết kiệm, chống lãng phí luôn là vấn đề cấp thiết trong mọi giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội và sự quan tâm của toàn dân. Do vậy, nghiên cứu về quản
lý ngân sách nói chung và quản lý ngân sách xã, phường nói riêng luôn là đề
tài được chú trọng nghiên cứu trong thời gian tới.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Theo nghiên cứu của Lê Thị Quyên (2014), “Quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” – Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại
học Thương Mại đã đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương giai đoạn (2008-2012). Bài đã đưa ra
những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách các xã trên địa
bàn tỉnh Hải Dương. Đề tài đã bám sát theo cơ sở lý luận và đưa ra những số
liệu thống kê cho thấy cần phải đưa ra những phương hướng, đề xuất giải
pháp cho quản lý ngân sách xã.
Theo nghiên cứu của Lê Thị Thanh Vân (2014), “Giải pháp tăng
cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây – Thành phố Hà
Nội” - Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính đã đi sâu nghiên cứu vấn
đề quản lý ngân sách xã trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội giai
đoạn (2009-2013). Tác giả đã trình bày và làm rõ cơ sở lý luận chung về ngân
sách xã và quản lý ngân sách xã, trong đó đã đi sâu làm rõ các khái niệm về
ngân sách xã, đặc điểm ngân sách xã. Qua đó cho thấy được vai trò, vị trí
quan trọng của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó,
bằng những nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa
bàn thị xã Sơn Tây, tác giả đã khái quát được ưu, nhược điểm trong quản lý
ngân sách xã trên địa bàn và nêu ra được các nguyên nhân dẫn tới hạn chế còn
tồn đọng. Tác giả đã định hướng, đề xuất một số giải pháp quản lý ngân sách
xã cụ thể liên quan tới từng hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại của địa
phương.
6
Do vậy đề tài “Quản lý tài chính ngân sách xã, phường trên địa bàn thị
xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” sẽ đi sâu phân tích tình hình quản lý ngân sách
xã, phường trên địa bàn để tìm ra những hạn chế còn tồn đọng cũng như đưa
ra các giải pháp cần thiết để giải quyết trong thời kỳ ổn định ngân sách tiếp
theo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã,
phường trên địa bàn thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ngân sách cấp xã và quản lý ngân sách xã,
phường, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý ngân sách xã.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính ngân sách xã, phường
trên địa bàn thị xã Chí Linh trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã,
phường trên địa thị xã Chí Linh – tỉnh Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là: Là hoạt động quản lý ngân sách cấp xã,
phường của chính quyền địa phương đối với ngân sách nhà nước bao gồm
việc triển khai quản lý theo các chính sách, quy định của Nhà nước và các
chính sách, quy định riêng của địa phương.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu quản lý ngân sách
12 xã, 08 phường trên địa bàn thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian: Những tài liệu đã công bố trong khoảng thời từ năm 2013
đến nay; số liệu điều tra thực trạng chủ yếu trong 4 năm 2013 – 2016 đưa ra
giải pháp tầm nhìn đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
- Về nội dung: Hệ thống hóa và đánh giá hệ thống văn bản pháp luật hiện
hành về vấn đề quản lý ngân sách nhà nước cũng như ngân sách xã, phường.
Đề tài phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập dự
toán, chấp hành dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách tại các xã, phường
trên địa bàn thị xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương.
7
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp thu thập số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua phiếu phỏng vấn Chủ
tịch UBND, Chủ tịch HĐND, Kế toán các xã, phường về tình hình quản lý ngân
sách trên địa bàn địa phương quản lý và định hướng các giải pháp, kiến nghị.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp thông qua các nguồn số liệu từ
UBND thị xã Chí Linh như Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch thị
xã, và từ các công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các đề tài nghiên cứu
khoa học có liên quan của các tổ chức cá nhân trên tạp chí, sách báo và trên
mạng Internet.
Phương pháp xử lý số liệu:
Những dữ liệu sơ cấp, thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm
các sách, báo, tạp chí, các văn kiện, nghị quyết, các công trình đã được xuất
bản, các số liệu về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, số liệu thống kê,
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Những số liệu này được thu thập bằng cách
sao chép, đọc, trích dẫn như trích dẫn tài liệu tham khảo.
Sử dụng báo cáo tổng hợp quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm do
Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã tổng hợp; báo cáo thu - chi ngân sách của
KBNN và của các xã, phường.
Kết quả phỏng vấn được được xử lý bằng phương pháp phân tích định
lượng.
6. Kết cấu luận văn thạc sỹ
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục và
phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách cấp xã và công tác quản lý ngân
sách xã, phường.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính ngân sách xã,
phường trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
8
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ngân sách xã,
phường trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ VÀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG
1.1. Lý luận chung về ngân sách cấp xã
1.1.1. Khái niệm, bản chất ngân sách cấp xã
Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm Ngân sách trung ương (NSTW)
và Ngân sách địa phương (NSĐP).
Theo Điều 1 của Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 đã
xác định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu
các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng
giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào
NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy
động được để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội. NSNN được lập và thực hiện
cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn
thông qua.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân. NSĐP thực hiện cân đối các khoản
thu và các khoản chi của Nhà nước tại địa phương, cùng với NSTW thực hiện
vai trò của NSNN là điều tiết vĩ mô nên kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
Thông qua việc huy động các khoản thuế theo pháp luật và sử dụng các nguồn
quĩ ngân sách, thực hiện phân bổ chi tiêu, NSĐP góp phần điều chỉnh cơ cấu
kinh tế của địa phương, định hướng đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn,
lãnh thổ.
Như vậy, ngân sách cấp xã là một bộ phận của NSNN, là ngân sách cấp
cơ sở, cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống NSNN. Chính quyền cấp xã
thể hiện rõ nhất các quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân, là nơi trực tiếp tổ
10
chức triển khai, chỉ đạo thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách, luật
pháp của Đảng và Nhà nước. Hay nói cách khác về bản chất của ngân sách
nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế
khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của nhà
nước chính quyền cấp xã nhằm phục vụ cho các chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân
cấp quản lý.
Sơ đồ 1.1Mô hình phân cấp ngân sách
1.1.2. Vai trò của ngân sách cấp xã
Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước
theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà
nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách cấp xã chính là một cấp của ngân sách nhà nước do đó NSX cũng
có vai trò của một ngân sách nhà nước là tham gia điều tiết về kinh tế, xã hội,
thị trường nhưng trên bình diện của chính quyền xã. Vai trò này thể hiện rõ
nhất thông qua nội dung của NSX.
Ngân sách cấp xã là công cụ tham gia điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã
hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội. Huy động các nguồn tài chính của ngân sách để đảm
bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
11
Ngân sách cấp xã là công cụ tài chính quan trọng đảm bảo sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. NSX là một cấp trong hệ thống
NSNN, chi phí của bộ máy Nhà nước ở cấp xã phải do NSX đảm nhận. Nhờ
NSX đó mà các khoản lương cán bộ xã; các khoản chi tiêu cho quản lý hành
chính hay mua sắm các tài sản phục vụ hoạt động của chính quyền xã mới
được đảm bảo.
Ngân sách cấp xã chính là một công cụ đặc biệt quan trọng để chính
quyền xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội tại địa
phương. Điều này thể hiện xã là một cấp chính quyền cơ sở của bộ máy
quản lý Nhà nước, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với
dân, đồng thời đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và thực thi mọi chính sách, chế độ của
Nhà nước trên địa bàn. NSX chính là công cụ, phương tiện vật chất hữu
hiệu nhất giúp chính quyền xã giải quyết tốt các quan hệ trên.
1.1.3. Đặc điểm của ngân sách cấp xã
Ngân sách cấp xã có vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động của xã,
phường được thể hiện qua đặc điểm của ngân sách. Đặc điểm đó được khái
quát như sau:
- Ngân sách là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước
cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động
nguồn thu (thu ngân sách) và phân phối sử dụng vốn, quỹ xã (chi ngân sách)
- Hoạt động thu, chi ngân sách luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền các xã, phường đã được phân cấp; đồng thời chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã và chính quyền cấp
trên. Vì vậy các chỉ tiêu thu chi ngân sách mang tính pháp lý cao.
- Các hoạt động thu, chi ngân sách chính là thể hiện quan hệ về lợi ích
giữa một bên là lợi ích chung của nhân dân mà chính quyền cấp xã là người
đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác.
1.1.4. Nội dung ngân sách cấp xã
12
Nội dung ngân sách bao gồm nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp
từ ngân sách trung ương đến ngân sách địa phương. Thực chất của sự phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã là giải quyết mối quan hệ
giữa ngân sách cấp xã với ngân sách cấp trên từ việc quản lý sử dụng ngân
sách Nhà nước. Một trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách là phải nhận định rõ ràng, cụ thể, phải phù hợp với chức
năng của từng cấp. Do vậy việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân
sách cấp xã phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an
ninh của nhà nước và chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước của cấp xã. Tuy
nhiên trong mỗi thời kỳ nguồn thu, nhiệm vụ chi cũng có sự điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với thực tế. Theo Luật ngân sách năm 2002 đã được Quốc
hội thông qua thì cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở địa phương khác nhau do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, cơ cấu đó phải phù hợp với
những hướng dẫn tại Thông tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
Chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã,
phường, thị trấn.
1.1.4.1 Nguồn thu của ngân sách xã, phường.
Thông qua hoạt động thu ngân sách mà các nguồn thu được tập trung
hình thành nên quỹ ngân sách, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền xã,
phường. Thông qua hoạt động thu, chính quyền cấp xã đã thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác trên địa bàn xã, đảm bảo cho các hoạt động này tuân thủ theo đúng quy
định của pháp luật. Thông qua hoạt động thu ngân sách, chính quyền cấp xã
gián tiếp thực hiện những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, hướng dẫn
sản xuất tiêu dùng từ công cụ thuế của Nhà nước.
Thu ngân sách cấp xã, phường bao gồm các khoản thu của ngân sách
nhà nước phân cấp cho ngân sách xã, phường và các khoản huy động đóng
góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện do Hội đồng nhân dân cấp
xã quyết định đưa vào quản lý.
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%.
Đây là các khoản thu dành cho xã, phường sử dụng toàn bộ để chủ
13
động về nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển. Căn cứ quy mô giữa nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế xã
hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ thu
chi thường xuyên. Khi phân cấp nguồn thu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét dành cho ngân sách xã, phường hưởng 100% các khoản thu sau đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách theo
chế độ quy định
- Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
- Viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho ngân sách xã, phường.
- Thu kết dư ngân sách xã năm trước.
- Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
Các khoản thu ngân sách xã, phường được hưởng theo tỷ lệ (%)
điều tiết.
- Thuế giá trị gia tăng hộ cá thể trên địa bàn xã, phường.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hộ cá thể trên địa bàn xã, phường.
- Thuế môn bài hộ cá thể trên địa bàn xã, phường.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thu tiền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Đối với các khoản thu trên ngân sách xã, phường được hưởng tối thiểu
70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, phường được hưởng cao hơn, tối đa
là 100%.
Tỷ lệ phần trăm các khoản trên cho ngân sách xã do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định và ổn định 5 năm, phù hợp với tình hình ngân sách địa phương.
Để giảm bớt khối lượng nghiệp vụ, khuyến khích tăng thu có thể giao chung
14
cho các xã, phường cùng một tỷ lệ.
Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên
Trong tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước các cấp có mối quan hệ
hữu cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên, trong
những hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận cấp ngân sách)
nào không tự cân đối được thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung vốn
cho cấp ngân sách (hay bộ phận cấp ngân sách đó) để đảm bảo cân đối thu chi
ngay từ khâu xây dựng dự toán. Từ đó hình thành khoản thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Cơ chế xác định số thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên được quy định như sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh
lệch giữa dự toán chi theo các nhiệm vụ được giao và dự toán thu từ các
nguồn thu được phân cấp (các khoản thu hưởng 100% và các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ %). Số bổ sung này được xác định từ năm đầu thời kỳ ổn định
và được giao ổn định từ 3 năm đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Ngoài các khoản thu trên, chính quyền xã
không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.
1.1.4.2 Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường
Hoạt động chi ngân sách xã, phường để đảm bảo phương tiện vật chất
cho chính quyền ở xã, phường được tồn tại và phát triển. Cũng như thu ngân
sách thì các khoản chi ngân sách cũng tùy theo quy định của đặc thù của mỗi
địa phương và đều phải đảm bảo:
Chi thường xuyên của ngân sách xã.
- Chi cho các hoạt động của cơ quan nhà nước ở cấp xã, bao gồm:
Tiền lương, tiền công, bảo hiểm cho cán bộ, công chức cấp xã; Sinh hoạt phí
đại biểu Hội đồng nhân dân; Các khoản phụ cấp khác theo quy định của pháp
luật; Chi về phúc lợi tập thể, y tế, vệ sinh; Công tác phí; Chi về hoạt động,
văn phòng như: tiền nhà, điện nước, vật liệu văn phòng, điện thoại, hội nghị,
chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sữa chữa thường xuyên trụ sở, phương
tiện làm việc; Chi khác.
15
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ và các đối
tượng khác theo chế độ hiện hành.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình do cấp
xã quản lý như: trường học, trạm y tế, đài tưởng niệm….
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển kinh tế như: khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, nuôi dưỡng phát triển nguồn thu ngân sách.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Chi đầu tư phát triển.
Nhóm chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan
đến việc cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở
vật chất - kỹ thuật như: đường giao thông, kênh mương tưới tiêu nước, trường
học, trạm xá, hệ thống truyền tải và cung cấp điện năng…. Do vậy, các khoản
chi thể hiện rõ mục đích tích lũy nên cần phải ưu tiên đầu tư vốn nhiều hơn.
Nội dung chi đầu tư phát triển hiện nay của ngân sách cấp xã gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội, không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án
nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân quyết định đưa
vào ngân sách quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Quản lý tài chính ngân sách xã, phường
1.2.1 Khái niệm bản chất của quản lý ngân sách xã, phường
Ngân sách xã, phường là một bộ phận của ngân sách nhà nước, là nguồn
tài chính tập trung quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách
16
xã, phường là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của chính
quyền cấp xã. Quản lý và điều hành ngân sách xã có tác dụng chi phối trực
tiếp đến các hoạt động tài chính khác ở cơ sở. Quản lý ngân sách xã, phường
có phạm vi hẹp hơn khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước.
Quản lý ngân sách cấp xã là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà
nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật
nhà nước đối với các hoạt động thu, chi ngân sách xã, là hành vi hoạt động
của con người trong các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành
để thực hiện những chức năng nhiệm vụ của nhà nước nhằm duy trì, xây dựng
và phát triển ngân sách đáp ứng được nhu cầu quản lý nhà nước của chính
quyền cấp xã và nhu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương.
Quản lý ngân sách xã, phường là quá trình tác động của chính quyền nhà
nước vào các quan hệ thu, chi ngân sách nhằm hướng nó phục vụ các hoạt
động của chính quyền để thực hiện mục tiêu, kế hoạch kinh tế xã hội đặt ra
trong từng thời kỳ. Quản lý ngân sách cũng đồng thời là quá trình sử dụng
nguồn lực tài chính như là một công cụ để quản lý và điều hành kinh tế cấp
xã, hướng các quan hệ kinh tế, các hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn cấp
xã phát triển theo ý đồ của nhà nước trong từng giai đoạn.
1.2.2 Vai trò của quản lý ngân sách xã, phường
Quản lý ngân sách cấp xã giúp giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích: Lợi ích
nhà nước, lợi ích của nhân dân theo hướng chú trọng lợi ích của nhân dân trên
cơ sở đáp ứng được các mục tiêu của nhà nước; để có sức mạnh tổng hợp đối
với nhiều lĩnh vực, nhiều công trình phúc lợi có thể huy động và thực hiện tốt
phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm.
Quản lý ngân sách cấpxã giải quyết tốt quan hệ giữa trước mắt và lâu dài
theo hướng có sự chuẩn bị nguồn tài chính lâu dài, xây dựng nguồn thu lâu
dài để có cơ sở đảm bảo phát triển vững trắc phù hợp với xu thế vận động của
nền kinh tế và quá trình đổi mới của đất nước trên cơ sở không ngừng đầu tư
cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống và tinh thần cho nhân dân.
17
Quản lý NSX sẽ thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, rút
ngắn dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi với miền
ngược, trên cơ sở dành tỷ lệ tài chính thoả đáng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng ; đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính để giải quyết những nhiệm vụ trọng
yếu của chính quyền cấp xã trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối tích cực trên
cơ sở trong khả năng nguồn thu phân cấp không được bội chi ngân sách.
1.2.3 Đặc điểm của quản lý ngân sách xã, phường
Quản lý ngân sách mang tính chất thực hiện thường xuyên, liên tục và
toàn diện, từ khâu lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách. Việc lập
dự toán ngân sách phải thể hiện đầy đủ các quan điểm chủ yếu của chính sách
tài chính quốc gia như: cơ cấu động viên các nguồn thu, bố trí các nội dung
chi...Trong khâu chấp hành dự toán ngân sách xã cơ bản phải lập kế hoạch
thu, chi chia ra các tháng, quý để tổ chức thực hiện tốt, đồng thời kiểm soát
chặt chẽ thu, chi ngân sách trong từng tháng, quý. Trong khâu quyết toán phải
kiểm tra chặt chẽ các báo cáo thu chi ngân sách hàng tháng, quý, đặc biệt là
các báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách năm. Như vậy trong một năm ngân
sách phải quản lý tốt đồng thời cả ba khâu, đó là: chấp hành ngân sách của
chu trình hiện tại, quyết toán ngân sách của chu trình trước, và lập dự toán
ngân sách cho chu trình tiếp theo, và cứ lặp đi, lặp lại.
Quản lý ngân sách phát huy tính dân chủ, công khai theo phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tính dân chủ thể hiện người dân
cũng được tham gia quản lý theo luật. Nhân dân phải được bàn và quyết định
trực tiếp các vấn đề sau: chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng
và các công trình phúc lợi công cộng (điện, đường, trường, trạm xá, các công
trình văn hoá thể thao...). Đồng thời nhân dân phải kiểm tra, giám sát các hoạt
động của HĐND và UBND xã.
Tính công khai thể hiện: mọi hoạt động thu chi ngân sách phải rõ ràng
minh bạch, công khai cho dân biết theo chính sách pháp luật của Nhà nước.
Các nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND xã và của cấp trên liên quan
đến địa phương, dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm, dự toán và quyết
18
toán thu chi các quỹ, dự án, các khoản huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ
tầng, các công trình phúc lợi công cộng và kết quả thực hiện các chương trình
dự án do nhà nước, các tổ chức cá nhân đầu tư, tài trợ trực tiếp cho cấp xã, kết
quả thanh tra kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực tham nhũng của cán bộ...
tất cả phải được công khai hoá cho dân biết.
Quản lý ngân sách mang tính khoa học, tiên tiến: quản lý ngân sách phải
ngày càng được củng cố và hoàn thiện dựa trên những phương thức quản lý
khoa học, tiên tiến phù hợp với điều kiện phát triển của từng giai đoạn. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ tin học vào quản lý ngân sách một cách đồng bộ là một yêu cầu cấp
thiết, tránh tình trạng tụt hậu của công tác quản lý ngân sách xã, phường so
với khu vực quản lý nhà nước nói chung.
Quản lý ngân sách thể hiện bản chất pháp luật của nhà nước đó: trước
hết phải thực hiện đúng theo Luật ngân sách nhà nước, theo quy định chung
của Nhà nước, theo các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính. Các khoản thu phải thu đúng, thu đủ, tránh thất thu theo
quy định của pháp luật, chi ngân sách xã phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu quy định của nhà nước. Thu chi ngân sách phải được hạch toán
đầy đủ vào NSNN qua KBNN, tránh hiện tượng thu để ngoài ngân sách, tự
đặt ra các khoản thu trái quy định, toạ chi, chi tiêu tuỳ tiện, gây lãng phí, thất
thoát ngân sách. Quản lý ngân sách phải trên cơ sở luật NSNN, phải thực hiện
theo đúng các quy định của luật NSNN. Quản lý nguồn thu phải trên cơ sở
phân cấp theo luật và các quy định của luật thuế, các quy định về pháp lệnh
phí và lệ phí; các khoản thu khác tại xã phải tuân thủ theo đúng các quy định
của nhà nước. Quản lý các khoản chi phải trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức
phân bổ ngân sách, các chính sách chế độ của nhà nước.
1.2.4 Mục tiêu của quản lý ngân sách xã, phường
Quản lý ngân sách phải đảm bảo đạt được các mục tiêu ổn định kinh tế,
chính trị khu vực nông thôn, thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn, xoá dần khoảng cách thành thị và nông thôn theo đường lối của Đảng.
19
Xây dựng và hoàn thiện một hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp với
điều kiện thực tế của đất nước và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng,
miền tạo điều kiện cho ngân sách ngày càng lớn mạnh đủ để thể hiện vai trò
của mình trong quản lý kinh tế, chính trị xã hội của chính quyền cấp xã.
Nuôi dưỡng, khai thác, tạo lập và phát triển các nguồn thu cho ngân
sách, sử dụng các nguồn vốn ngân sách cấp xã tiết kiệm hiệu quả đảm bảo cơ
cấu chi đầu tư phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Đảm
bảo chi thường xuyên duy trì tốt hoạt động của chính quyền xã.
Xây dựng ngân sách nhằm đảm bảo các chính sách xã hội của nhà nước
đối với cấp xã.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo chính sách, kỷ luật tài
chính đảm bảo công bằng xã hội sử dụng hiệu quả tiền vốn của nhà nước, của
nhân dân.
Đảm bảo tính tự chủ, đảm bảo cân đối chung trong hệ thống ngân sách
giảm dần và tiến tới xoá bỏ diện các xã, phường không tự cân đối được ngân
sách. Xây dựng ngân sách cấp xã lành mạnh tự chủ không phụ thuộc vào ngân
sách cấp trên.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chế độ, triển khai áp dụng thống nhất
các quy định về công tác hạch toán kế toán ngân sách. Đảm bảo hệ thống sổ
sách báo cáo kế toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý, yêu cầu giám sát, thực hiện
tốt chế độ công khai tài chính ngân sách.
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách đồng bộ đủ mạnh để thực
hiện nhiệm vụ quản lý hướng dẫn, xây dựng ngân sách đáp ứng được yêu cầu
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
1.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã, phường
Bộ máy quản lý Ngân sách nhà nước nằm trong hệ thống các cơ quan
quản lý hành chính ngành Tài chính:
- Ở Trung ương: Bộ Tài chính (Vụ NSNN).
- Ở tỉnh: Sở Tài chính (Phòng quản lý NSX).
- Ở cấp huyện: Phòng Tài chính – Kế hoạch (Bộ phận quản lý NSX).
20
- Ở cấp xã: UBND xã, phường (Gồm Chủ tịch UBND, cán bộ kế toán,
thủ quỹ).
Đối với UBND cấp xã:
UBND cấp xã, phường phải tổ chức bộ phận chuyên trách làm công tác
tài chính - ngân sách để giúp UBND trong việc thực hiện dự toán thu - chi
ngân sách xã, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách gồm:
- Chủ tịch UBND làm Chủ tài khoản
- 01 đến 02 cán bộ chuyên trách Tài chính làm công tác kế toán ngân
sách.
- Ban Tài chính cấp xã có nhiệm vụ giúp chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
thực hiện công tác quản lý Tài chính - ngân sách theo đúng quy định của Luật
ngân sách và các thông tư dưới luật.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của xã (Đối với xã có quy
mô thu - chi nhỏ thủ quỹ có thể sử dụng cán bộ kiêm nhiệm nhưng nhất thiết
không được là cán bộ kế toán ngân sách xã).
Phòng Tài chính cấp huyện:
Hướng dẫn bộ phận tài chính cấp xã xây dựng dự toán ngân sách hàng
năm, tổng hợp và xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách xã trình Ủy
ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài
chính.
- Lập và xây dựng phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trình
HĐND cấp huyện phê duyệt trên cơ sở thảo luận và làm việc với UBND xã,
phường về cân đối thu - chi ngân sách, theo khả năng bố trí cân đối chung của
ngân sách địa phương, phân bổ dự toán thu - chi ngân sách sau khi đã được
HĐND xã phê duyệt
- Hướng dẫn kiểm tra việc quản lý tài chính - ngân sách, thực hiện chế
độ kế toán của chính quyền cấp xã. Hướng dẫn các xã, phường trong việc lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách xã hàng năm.
- Đôn đốc kiểm tra thường xuyên việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu chi ngân sách và các hoạt động tài chính của chính quyền cấp xã, cân đối thu -
21
chi ngân sách cấp xã theo đúng quy định của pháp luật
- Hướng dẫn các xã, phường lập báo cáo tài chính theo chế độ quy định;
thẩm định quyết toán thu - chi ngân sách hàng năm sau khi hội đồng nhân dân
xã, phường phê chuẩn; tổng hợp báo cáo quyết toán thu - chi ngân sách xã báo
cáo ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan tài chính cấp trên.
1.3. Nội dung quản lý tài chính ngân sách xã, phường
1.3.1 Lập dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách gồm dự toán thu ngân sách và dự toán chi ngân sách.
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính toán đúng đắn
ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ
tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
1.3.1.1 Yêu cầu trong quá trình lập dự toán ngân sách
Kế hoạch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Kế hoạch ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi nó bám sát kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Có tác động tích cực đến thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, cũng chính là thực hiện kế hoạch ngân sách nhà
nước.
Kế hoạch ngân sách nhà nước phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng
đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu
cầu của Luật ngân sách nhà nước. Hoạt động ngân sách nhà nước là nội dung
cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy, lập dự toán ngân sách nhà nước phải
thể hiện được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của chính sách tài
chính địa phương.
Lập dự toán ngân sách phải lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu
và thời gian quy định theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, văn bản
hướng dẫn của Sở Tài chính và của phòng Tài chính cấp huyện.
Lập dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn
cứ tính toán.
Phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu chi dự kiến
22
có thể phát sinh năm kế hoạch; sao cho khai thác nguồn thu của xã, phường là
tối đa, đồng thời tính toán phân bổ chi tiêu ngân sách xã, phường tiết kiệm và
hiệu quả.
Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo cân đối theo nguyên tắc chi không
vượt quá số thu quy định có thể khai thác trong năm kế hoạch. Nghiêm cấm
vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để cân đối ngân sách.
1.3.1.2 Căn cứ lập dự toán ngân sách cấp xã hàng năm
Một là, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh
quy mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên
của địa phương.
Hai là, những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý
ngân sách.
Ba là, lập dự toán ngân sách nhà nước phải dựa trên các chính sách, chế
độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về thu, chi tài chính Nhà nước. Lập dự toán
ngân sách nhà nước là xây dựng các chỉ tiêu thu chi cho năm kế hoạch, các
chỉ tiêu đó chỉ có thể được xây dựng sát, đúng, ngoài dựa vào căn cứ nói trên
phải đặc biệt tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính
nhà nước thông qua hệ thống pháp luật (đặc biệt là hệ thống các Luật thuế,
pháp lệnh phí lệ phí) và các văn bản pháp lý khác của Nhà nước.
Bốn là, việc lập dự toán trong thời kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp tỉnh đã được giao, đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào
chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách cấp huyện do UBND
tỉnh giao.
Năm là, số kiểm tra về dự toán ngân sách xã, phường do phòng Tài chính
cấp huyện thông báo.
Sáu là, tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã, phường đến thời điểm
lập dự toán và ước thực hiện dự toán năm hiện hành để xây dựng dự toán
năm sau.
1.3.2 Chấp hành dự toán ngân sách
23
Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện
pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong
kế hoạch ngân sách năm trở thành hiện thực. Phân bổ và giao dự toán chi
ngân sách: Sau khi UBND giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I
tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc theo các nguyên tắc được quy định tại Điểm a khoản 1 điều 44
của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ
theo từng loại của Mục lục ngân sách Nhà nước, theo các nhóm mục: Chi
thanh toán cá nhân; Chi nghiệp vụ, chuyên môn; Chi mua sắm, sửa chữa; Các
khoản chi khác.
Sau khi dự toán ngân sách xã được phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu
thì việc thực hiện dự toán ngân sách xã, phường được tiến hành. Căn cứ dự
toán ngân sách cấp xã và phương án phân bổ ngân sách cấp xã cả năm đã
được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã phân bổ
chi tiết dự toán chi ngân sách cấp mình theo Mục lục ngân sách nhà nước gửi
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
1.3.2.1 Chấp hành thu ngân sách
Phải dựa vào các văn bản pháp luật hiện hành như: Luật ngân sách Nhà
nước, Luật thuế, pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản dưới luật về thu ngân
sách Nhà nước. Các văn bản pháp luật hiện hành là cơ sở pháp lý để tổ chức
chấp hành thu ngân sách xã.
Dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Có thể nói kế hoạch phát triển kinh tế nói
chung là căn cứ quan trọng để đề ra các biện pháp quản lý thu ngân sách cho
phù hợp. Kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh ở xã, phường là căn cứ có
tính hiện thực để tính toán số thu dự kiến cho từng đơn vị trên địa bàn.
Cán bộ tài chính có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời. Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ
vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của cán bộ tài chính, lập giấy nộp tiền
đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm
24
thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao biên lai cho đối
tượng nộp. Cơ quan Thuế, phòng Tài chính – Kế hoạch có nhiệm vụ cung cấp
biên lai đầy đủ, kịp thời cho cán bộ tài chính xã, phường để thực hiện thu nộp
ngân sách nhà nước. Định kỳ, cán bộ tài chính cấp xã báo cáo việc sử dụng và
quyết toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
ngân sách xã, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách cấp
xã của các đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước;
đối với đối tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để cán bộ tài
chính cấp xã làm căn cứ hoàn trả.
Đối với các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% và phân theo tỷ
lệ phần trăm (%). Căn cứ vào dự toán thu theo tháng, quý và các chính sách thu
ngân sách Nhà nước hiện hành, trước khi đến thời điểm huy động cán bộ Tài
chính cấp xã báo cáo Chủ tịch UBND đồng thời thông báo rộng rãi công khai
cho các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp chuẩn bị sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ
nộp của mình. Để tổ chức chấp hành thu sao cho vừa đảm bảo hoàn thành và
hoàn thành vượt mức kế hoạch thu được giao lại vừa thực hiện nghiêm chỉnh
các chính sách thu ngân sách của Nhà nước. Căn cứ vào đặc điểm hình thành
nguồn thu của mỗi khoản thu, cán bộ tài chính lựa chọn thời điểm huy động
cho phù hợp. Tùy theo phạm vi phát sinh của mỗi khoản thu mà tổ chức lực
lượng và địa điểm thu nộp cho phù hợp. Thông qua quá trình động viên tập
trung nguồn thu mà thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động
kinh tế tài chính trên địa bàn nhằm điều chỉnh các hoạt động này theo đúng
chủ trương của Nhà nước. Đồng thời phát hiện và bồi dưỡng những ngành
nghề, những cơ sở có nhiều tiềm năng phát triển để vừa thúc đẩy kinh tế, xã
hội vừa bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách cấp xã.
Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, Kho bạc Nhà
nước lập Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho các xã, phường,
gửi cán bộ tài chính. Nguồn thu bổ sung từ ngân sách thị xã cho các xã,
phường đã được thông báo theo dự toán từ đầu năm. Căn cứ vào dự toán được
25
duyệt, đối chiếu với nhu cầu sử dụng kinh phí các xã, phường chủ động rút dự
toán bổ sung từ ngân sách cấp huyện đảm bảo nhu cầu chi.
1.3.2.2 Chấp hành chi ngân sách xã
Điều kiện chi ngân sách nhà nước:
- Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.
- Đã được Chủ tịch UBND hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
- Trường hợp sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc... cần phải thực hiện đấu
thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức chấp hành chi ngân sách xã,
phường:
- Kế toán cần xem xét kỹ lưỡng nhu cầu sử dụng kinh phí của các đơn
vị, và trình chủ tịch UBND ký thủ tục chi ngân sách theo quy định. Việc chấp
hành các khoản chi thường xuyên của ngân sách phải căn cứ vào tiến độ thực
hiện chuyên môn, thực hiện chế độ, căn cứ vào dự toán chi cả năm.
- Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi
trong phạm vi dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Những nhu cầu chi nào
đã được ghi trong dự toán chi và được duyệt phải cố gắng cấp đủ và đúng tiến
độ đã xác định trong dự toán chi tháng, quý. Quan tâm đúng mức đến hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách, đồng thời tích cực kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn ngân sách sao cho mỗi đồng vốn cấp ra đều được sử dụng đúng mục
đích và tiết kiệm.
- Tôn trọng quyền kiểm soát chi ngân sách xã của Kho bạc Nhà nước.
Tổ chức chấp hành chi ngân sách phải quan tâm cụ thể đến từng mục, tiểu
mục. Trường hợp cần điều chỉnh lại một số mục chi nào đó phải được phép
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Mọi nghiệp vụ chi ngân sách đều phải được ghi nhận trên các chứng
từ hợp lệ.