Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Bài giảng Khái quát chung về luật hôn nhân và gia đình - TS. Bùi Quang Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.94 KB, 50 trang )

LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Bài 1:

KHÁI QUÁT CHUNG

VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
TS.  BÙI QUANG XUÂN

HV CHÍNH TRỊ ­ HÀNH CHÍNH


MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.

2.

3.

4.

5.

Trình  bày  được  khái  niệm  về  hôn  nhân  và 
các  đặc    điểm  của  hôn  nhân;  khái  niệm  và 
các chức năng cơ  bản về gia đình
Phân tích được khái niệm Luật Hôn nhân và 
gia  đình Việt Nam.
Trình bày được nhiệm vụ và các nguyên tắc 
cơ bản  của Luật Hôn nhân và gia đình Việt 
Nam.


Trình bày được khái niệm, đặc điểm và các 
vấn đề  liên quan đến quan hệ pháp luật hôn 
nhân và  gia đình.
Nêu được điều kiện kết hôn.


CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ

Để học được môn này, sinh 
viên phải học xong các  môn 
học sau:
1.
Lí luận Nhà nước và 
pháp luật;
2.
Luật Hiến pháp;
3.
Luật Dân sự.


HƯỚNG DẪN HỌC

Đọc tài liệu tham khảo;
Thảo luận với giáo viên 
và các sinh viên khác về  
những vấn đề chưa nắm 
rõ;
Trả lời các câu hỏi ôn tập 
ở cuối bài;
Đọc, tìm hiểu về những 

tình huống thực tiễn.

1.
2.

3.

4.

4

v1.0015104208


CẤU TRÚC NỘI DUNG

1.
1

1.
2

1.
3

5

Lí luận chung về hôn nhân và gia đình

Quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình


Kết hôn

v1.0015104208


1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ HÔN NHÂN 
VÀ GIA ĐÌNH
1.1.1. Khái niệm về
hôn nhân
và các đặc trưng của
hôn nhân

1.1.2. Khái niệm về
gia đình

1.1.3. Khái niệm về
Luật Hôn nhân
và gia đình Việt Nam


1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÔN NHÂN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN
a. Khái niệm

Hôn nhân là một hiện tượng xã hội mang tính giai cấp. Xã hội nào thì sẽ có hình thái
hôn nhân đó, tương ứng với nó là sẽ có chế độ hôn nhân nhất định: xã hội phong
kiến có hôn nhân phong kiến, xã hội tư bản có hôn nhân tư sản, xã hội chủ nghĩa có
hôn nhân xã hội chủ nghĩa.

Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam: Hôn nhân là sự liên kết giữa một người

đàn ông và một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng và tự nguyện
theo quy định của pháp luật nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây dựng gia
đình hạnh phúc, dân chủ, hoàn thuận và bền vững.

Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích: “Hôn nhân là quan hệ
giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn”.

7


1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÔN NHÂN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM
CỦA HÔN NHÂN

Hôn nhân là một hiện tượng xã hội
mang tính giai cấp. Xã hội nào thì sẽ
có hình thái hôn nhân đó, tương ứng
với nó là sẽ có chế độ hôn nhân nhất
định: xã hội phong kiến có hôn nhân
phong kiến, xã hội tư bản có hôn nhân
tư sản, xã hội chủ nghĩa có hôn nhân
xã hội chủ nghĩa.


1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ HÔN NHÂN VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM
CỦA HÔN NHÂN

Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam: Hôn
nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và
một người đàn bà trên nguyên tắc hoàn toàn
bình đẳng và tự nguyện theo quy định của pháp

luật nhằm chung sống với nhau suốt đời và xây
dựng gia đình hạnh phúc, dân chủ, hoàn thuận
và bền vững.
Khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
giải thích: “Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và
chồng sau khi đã kết hôn”.


CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN

Hôn  nhân  là  sự  liên  kết  giữa  một  người 
đàn ông và một người đàn bà  (Nhà nước   
không thừa nhận hôn nhân đồng giới). Đó 
là hôn nhân một vợ một chồng  (Điều 2, 4,  
10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
ü
Đây là đặc điểm nói lên sự khác nhau 
cơ bản giữa hôn nhân xã hội chủ 
nghĩa và  hôn nhân phong kiến.
v1.0015104208

10


CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN

Hôn  nhân  là  sự  liên  kết  giữa  một  người  đàn  ông 
và một người đàn bà trên nguyên  tắc hoàn toàn tự 
nguyện.


Do 2 bên nam nữ hoàn toàn tự nguyện quyết 
định,  không  ai  được  ép  buộc  hoặc    cản  trở 
(Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Cơ sở tự nguyện ở đây là tình yêu chân chính 
nam nữ, không bị những tính toán  về kinh tế 
chi phối.
v1.0015104208

11


CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN
Hôn  nhân  là  sự  liên  kết  bình  đẳng  giữa  một 
người  đàn ông và một người  đàn bà  (điều 2, 
điều 17 luật hôn nhân và gia đình 2014).

Tự  do,  bình  đẳng  trong  hôn  nhân  được 
xác nhận xuất phát từ quan điểm coi hôn  
nhân như một hợp đồng dân sự.

Khi  nào  trong  xã  hội,  quan  hệ  hôn  nhân 
còn bị ràng buộc bởi những tính toán về  
mặt kinh tế, về địa vị giai cấp thì sẽ chưa 
có tựv1.0015104208
 do, bình đẳng thực sự.12


CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN
Hôn nhân là sự liên kết giữa một người đàn ông và 

một  người  đàn  bà  nhằm  chung    sống  với  nhau 
suốt đời, xây dựng gia đình  ấm no, tiến bộ, hạnh 
phúc và bền vững  (Điều 2, Điều 3 và Điều 19 Luật 
Hôn nhân và gia đình 2014).

Để hạnh phúc và bền vững phải dựa trên cơ 
sở  tình  yêu  giữa  nam  và  nữ  (Nhà    nước  vẫn 
chưa thừa nhận hôn nhân đồng giới).

Khi có tình yêu, vợ chồng sẽ luôn mong muốn 
chung sống, gắn bó bên nhau suốt  đời hạnh 
phúc và hòa thuận.
v1.0015104208

13


CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HÔN NHÂN








Tính  chất  bền  vững  suốt  đời  là  đặc 
trưng của hôn nhân xã hội chủ nghĩa.
Việc  kết  hôn  và  ly  hôn  được  tiến  hành 
theo trình tự pháp luật quy định.

Các nghi lễ mang tính tôn giáo, phong tục 
tập  quán  không  hề  bị  cấm  mà  nó  chỉ   
mang  tính  cá  biệt  (tính  chất  cá  nhân, 
không phổ biến).
Để  được  công  nhận  là  hôn  nhân  hợp 
pháp, việc đăng kí kết hôn phải tuân theo  
các quy đ
ịnh của pháp luật. 14
v1.0015104208


GIA ĐÌNH

TS.  BÙI QUANG XUÂN

HV CHÍNH TRỊ ­ HÀNH CHÍNH


KHÁI NIỆM GIA ĐÌNH
§

§

§

§

Khái  niệm  gia  đình  rộng  hơn  khái  niệm  hôn 
nhân.
Hôn  nhân  là  một  quan  hệ  giữa  nam  và  nữ, 

giữa  vợ  và  chồng,  là  tiền  đề  xây  dựng      gia 
đình.
Gia đình là sản phẩm của xã hội, phát sinh và 
phát triển cùng sự phát triển của xã  hội, là tế 
bào của xã hội.
Quan hệ bình đẳng của vợ và chồng trong gia 
đình thể hiện quan hệ bình đẳng nam  và nữ 
ngoài xã hội.


KHÁI NIỆM GIA ĐÌNH

GIA ĐÌNH
Khái niệm nào 
rộng hơn?
HÔN NHÂN


KHÁI NIỆM GIA ĐÌNH

Gia đình là sự liên kết của nhiều người dựa trên cơ sở 
hôn nhân, huyết thống, nuôi  dưỡng, có quyền và nghĩa 
vụ tương ứng với nhau, cùng quan tâm giúp đỡ lẫn nhau 
 về  vật  chất  và  tinh  thần,  xây  dựng  gia  đình,  nuôi  dạy 
thế  hệ  trẻ  dưới  sự  giúp  đỡ  của    Nhà  nước  và  xã  hội 
(Khoản 2 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Chức năng xã hội của gia đình:

Chức năng sinh đẻ (tái sản xuất ra con người);


Chức năng giáo dục;

Chức năng kinh tế.
18


KHÁI NIỆM VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

§

§

Là tập hợp những quy định về chế độ hôn
nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lí cho
cách ứng xử giữa các thành viên gia
đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức,
Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng,
củng cố chế độ hôn nhân và gia đình..
Đối tượng điều chỉnh: là các quan hệ xã
hội trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.


KHÁI NIỆM VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

GIỮA VỢ VÀ CHỐNG

QUAN HỆ
NHÂN THÂN
GIỮA CHA MẸ VÀ CÁC CON


QUAN HỆ TÀI
SẢN

GIỮA NHỮNG NGƯỜI RUỘT THỊT KHÁC


PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH: 


là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật
hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc
đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp với ý chí của Nhà
nước.

Biện pháp mềm
dẻo
Khuyến khích các chủ
thể thực
hiện các
nghĩa vụ và quyền
hôn nhân – gia đình.

Biện pháp cưỡng
chế




Hủy hôn nhân trái

pháp luật;
Hạn chế quyền của
cha mẹ đối với con
chưa thành niên.


NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN:

Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
2. Một vợ, một chồng;
3. Bình  đẳng  vợ  chồng,  bình  đẳng  nam 
nữ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc  
quốc tịch;
4. Bảo vệ  quyền lợi  của cha mẹ và các 
con;
5. Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
1.


1.2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH
1.2.1. Khái niệm
về quan hệ pháp luật
về hôn nhân và gia
đình
Các yếu tố của
quan hệ pháp luật về
hôn nhân và gia đình
2.


Căn cứ phát sinh,
thay đổi, chấm dứt
quan hệ pháp luật
về hôn nhân và gia
đình
3.


VỀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

1.

2.

3.

4.

Những quan hệ trong xã hội mà được các quy định của
pháp luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh thì gọi là
quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
Các quan hệ này thông thường chỉ giới hạn trong các
thành viên trong gia đình.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp quan hệ pháp luật
hôn nhân và gia đình vẫn tồn tại dù có một người
không còn là thành viên trong gia đình nhưng trước đây
đã từng là thành viên trong gia đình.
Ví dụ: Khi 2 vợ chồng li hôn, sống riêng biệt nhưng vẫn
có quan hệ cấp dưỡng lẫn nhau và với con cái…



Quan hệ
pháp luật về
nhân thân
Hình thức của
quan hệ pháp
luật hôn nhân
và gia đình
Quan hệ
pháp luật
về tài sản

Quan hệ pháp luật
về nhân thân có
khác gì so với
quan hệ pháp luật
dân sự?


×