hội người khuyết tật thành phố Hà Nội
Hỏi-Đáp
Chính sách pháp luật về người khuyết tật
Chủ biên : Đặng Đức San
Hiệu đính : Nguyễn Ngọc Lâm
: Vũ Mạnh Hùng
Minh họa : Nguyễn Thị Thu Lan
Hà Nội - 2012
nhà xuất bản lao động - xã hội
1
Mã số 19/47/21-03
2
mục lục
Lời nói đầu
5
Chương I: Những vấn đề chung
9
Chương II: Những vấn đề cụ thể
22
Mục 1: Xác định khuyết tật, xác nhận khuyết tật
22
Mục 2: Chính sách chăm sóc sức khỏe
27
Mục 3: Chính sách giáo dục
37
Mục 4: Chính sách dạy nghề và việc làm
47
Mục 5: Chính sách văn hóa, thể dục, thể thao,
giải trí và du lịch
55
Mục 6: Chính sách tiếp cận nhà chung cư, công
trình công cộng, giao thông, công nghệ thông tin
và truyền thông
59
Mục 7: Chính sách bảo trợ xã hội
68
Chương III: Quản lý nhà nước về người khuyết tật
84
Phụ lục tham khảo
98
Danh mục tài liệu tham khảo
114
3
4
LỜI NÓI ĐẦU
Với chủ trương quan tâm, tạo điều kiện để người khuyết tật
(NKT) thực hiện các quyền của mình, hoà nhập bình đẳng vào các
lĩnh vực của đời sống xã hội, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật, thực hiện các chế độ, chính sách hỗ
trợ người khuyết tật, trong đó có Luật Người khuyết tật có hiệu
lực từ 1/1/2011.
Tuy vậy, đa số người khuyết tật ít có điều kiện tiếp cận các văn
bản này. Ở Hà Nội hiện nay có gần 90.000 người khuyết tật sinh
sống. Đa số họ sống ở nông thôn, là người nghèo, cuộc sống còn
nhiều khó khăn, gần 1/3 trong số họ mù chữ. Chính vì vậy việc
tuyên truyền, thông tin, giúp NKT hiểu rõ các chính sách, văn bản
pháp luật của Nhà nước đối với người khuyết tật là rất cần thiết.
Đây cũng là một trong những lĩnh vực hoạt động chính của Hội
Người khuyết tật TP. Hà Nội, một tổ chức xã hội của NKT trên
địa bàn thành phố. Với mong muốn sao cho ngày càng nhiều NKT
được biết và hiểu rõ các văn bản nói trên, ngoài các cuộc tập huấn,
hội nghị phổ biến Luật Người khuyết tật và các chính sách liên
quan, được sự hỗ trợ tài chính của Hiệp Hội nạn nhân bại liệt và
tai nạn Đan Mạch và sự giúp đỡ chuyên môn của Vụ pháp chế Bộ
Lao động-Thương binh & Xã hội, Hội Người khuyết tật TP. Hà
5
Nội tổ chức biên soạn và phát hành cuốn Hỏi - Đáp chính sách
pháp luật về người khuyết tật.
Dưới hình thức Hỏi-Đáp, cuốn sách này giới thiệu với người
đọc các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách của Nhà nước
và thành phố Hà Nội đối với NKT liên quan đến các lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, việc làm, chăm sóc sức khoẻ, văn hoá, thể dục, thể
thao, tiếp cận công trình công cộng, giao thông, thông tin, tuyên
truyền, bảo trợ xã hội, v.v… Người khuyết tật có thể tìm thấy ở
đây câu trả lời cho những vấn đề quyền, nghĩa vụ và chính sách hỗ
trợ của Nhà nước dành cho NKT mà mình đang quan tâm. Được
biên soạn với tiêu chí dễ hiểu, đảm bảo tính chính xác và cập nhật
các văn bản pháp luật đối với NKT, cuốn sách sẽ giúp cho NKT
tiếp cận dễ dàng hơn với các văn bản này, thuận lợi hơn trong việc
giải quyết các vấn đề giáo dục, học nghề, việc làm, chăm sóc sức
khoẻ … mà anh chị em gặp trong cuộc sống, đồng thời cũng giúp
NKT tham gia vào việc giám sát thực hiện Luật NKT và các văn
bản khác liên quan đến NKT.
Hội Người khuyết tật TP. Hà Nội xin chân thành cảm ơn Hiệp
Hội nạn nhân bại liệt và tai nạn Đan Mạch đã tài trợ cho việc biên
soạn và phát hành cuốn Hỏi - Đáp chính sách pháp luật về người
khuyết tật.
Hội xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến nhóm chuyên gia biên
soạn cuốn sách do ông Đặng Đức San, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ
Lao động-Thương binh & Xã hội chủ trì biên soạn và ông Nguyễn
Ngọc Lâm, nguyên Vụ Trưởng Vụ tổ chức Phi Chính phủ-Bộ Nội
6
vụ đã hiệu đính cuốn sách này. Hội chân thành cám ơn các anh chị
em cán bộ, hội viên của Hội NKT TP. Hà Nội đã có những ý kiến
đóng góp quý báu trong quá trình biên soạn cuốn sách này.
Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn
Hỏi - Đáp chính sách pháp luật về người khuyết tật được hoàn
thiện hơn.
Hội Người khuyết tật TP. Hà Nội
7
8
chương I
Những vấn đề chung
Câu 1. Như thế nào được coi là người khuyết tật?
Trả lời:
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Người khuyết tật,
người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một
hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức
năng được biểu hiện duới dạng tật khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Câu 2. Thế nào được coi là kỳ thị, phân biệt đối xử đối với
người khuyết tật?
Trả lời:
- Theo khoản 2, Điều 2 Luật Người khuyết tật:
- Kỳ thị người khuyết tật là thái
độ khinh thường hoặc thiếu tôn trọng
người khuyết tật vì lý do khuyết tật
của người đó.
- Phân biệt đối xử người khuyết tật
là hành vi xa lánh, từ chối, ngược đãi,
9
phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khuyết tật
vì lý do khuyết tật của người đó..
Câu 3. Khuyết tật gồm những dạng nào?
Trả lời:
Theo Điều 2 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật người khuyết tật:
Khuyết tật gồm những dạng sau:
- Khuyết tật vận động: là tình trạng giảm
hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay,
thân hình dẫn đến hạn chế trong vận động, di
chuyển khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập
gặp khó khăn.
- Khuyết tật nghe, nói: là tình trạng giảm
hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe
và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn
đến hạn chế trong giao
tiếp, trao đổi thông tin
bằng lời nói khiến cho lao động, sinh hoạt,
học tập gặp khó khăn.
- Khuyết tật nhìn: là tình trạng giảm hoặc
mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng,
màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh
sáng và môi trường bình thường khiến cho
lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
10
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần: là tình trạng rối loạn tri giác,
trí nhớ, cảm xúc, kiểm sơát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với
những lời nói, hành động bất thường khiến cho lao động, sinh
hoạt, học tập gặp khó khăn..
- Khuyết tật trí tuệ: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận
thức, tu duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ
phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc, khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
- Khuyết tật khác: là các tình trạng giảm hoặc mất những chức
năng cơ thể khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn
mà không thuộc các trường hợp nêu trên.
Câu 4. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật
như thế nào?
Trả lời:
Theo khoản 2, Điều 3 Luật Người khuyết tật,
người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết
tật như sau:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng là người
do khuyết tật dẫn đến không
thể tự thực hiện việc phục vụ
nhu cầu sinh hoạt cá nhân
hàng ngày;
- Người khuyết tật nặng là người do khuyết
tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
11
- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc hai
trường hợp nêu trên.
Câu 5. Người khuyết tật có những quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Theo Điều 4 Luật Người khuyết tật, người khuyết tật được bảo
đảm thực hiện các quyền sau đây:
- Tham gia bình đẳng vào các hoạt động
xã hội;
- Sống độc lập,
hòa nhập cộng đồng;
- Được miễn hoặc giảm một số khoản
đóng góp cho các hoạt động xã hội;
- Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng, học văn hóa, học nghề, việc
làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình
công cộng, phương tiện giao thông,
công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa,
thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù
hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy
định của pháp luật. (các nghĩa vụ khác như công dân bình thường,
được quy định ở tất cả các văn bản quy phạm pháp luật từ Hiến
12
pháp đến Luật và các văn bản dưới Luật: ví dụ nghĩa vụ bảo vệ
môi trường, nghĩa vụ kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ,...)
Câu 6. Thế nào là “sống độc lập”?
Trả lời:
Theo khoản 7, Điều 2 Luật Người
khuyết tật, “sống độc lập” là việc người
khuyết tật được tự chủ quyết định những
vấn đề có liên quan đến cuộc sống của
chính bản thân.
Như vậy theo quy định trên thì “sống
độc lập” có thể hiểu: NKT, giống như những thành viên khác của
xã hội, họ cũng có những nhu cầu cơ bản như tự mình lựa chọn
những món đồ mình yêu thích, nấu một bữa ăn ngon, cùng gia
đình, bạn bè tham gia các hoạt động của cộng đồng, xã hội; nhu
cầu về học tập, lao động và cống hiến. NKT là một cá thể độc
lập, có thể tự lựa chọn, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về
tất cả mọi việc từ suy nghĩ, hành động đến lối sống…Tuy nhiên,
do khiếm khuyết của cơ thể, do suy nghĩ bi quan về khả năng và
giá trị của NKT, nhất là do những rào cản vô hình và hữu hình đã
khiến NKT không thể hoặc mất đi khả năng sống độc lập.
“Sống độc lập” ở đây không có nghĩa là người khuyết tật tự
sống một mình, tự làm tất cả mọi việc không cần sự hỗ trợ nào
khác từ những người xung quanh. “Sống độc lập” có nghĩa là
người khuyết tật có quyền quyết định về cuộc sống của mình từ
việc chăm sóc bản thân đến việc hòa nhập cộng đồng thông qua
sự trợ giúp của Người hỗ trợ cá nhân (Personal Assistant hay PA).
13
Câu 7. Nhà nước có những chính sách gì về người khuyết tật?
Trả lời:
Theo Điều 5 Luật Người khuyết tật, Nhà
nước có những chính sách về người khuyết
tật gồm:
- Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách
để thực hiện chính sách về người khuyết tật.
- Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh,
khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy
cơ khác dẫn đến khuyết tật.
- Bảo trợ xã hội; trợ giúp
người khuyết tật trong chăm sóc
sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa,
thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng
và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu
tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật
là trẻ em, người cao tuổi.
- Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục
hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập
cộng đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng người
làm công tác tư vấn, chăm sóc
người khuyết tật.
14
- Khuyến khích hoạt động trợ giúp
người khuyết tật.
- Tạo điều kiện để tổ chức của người
khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật
hoạt động.
- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ
giúp người khuyết tật.
- Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 8. Pháp luật quy định như thế nào về chính sách xã
hội hóa hoạt động trợ giúp người khuyết tật?
Trả lời:
Xã hội hóa hoạt động trợ giúp người
khuyết tật là vận động sự quan tâm cũng
như đóng góp của toàn xã hội vào việc
chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật.
Theo Điều 6 Luật Người khuyết tật,
chính sách xã hội hóa hoạt động trợ giúp
người khuyết tật gồm:
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ, trợ
giúp về tài chính, kỹ thuật để thực hiện hoạt động chỉnh hình,
phục hồi chức năng, chăm sóc, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm,
cung cấp dịch vụ khác trợ giúp người khuyết tật.
15
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chỉnh hình, phục hồi
chức năng, chăm sóc, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm hoặc cơ
sở cung cấp dịch vụ khác trợ giúp người khuyết tật được hưởng
chính sách ưu đãi xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
Câu 9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì đối với
người khuyết tật?
Trả lời:
Điều 7 Luật Người khuyết tật quy định:
- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có
trách nhiệm vận động xã hội trợ giúp người khuyết tật tiếp cận
dịch vụ xã hội, sống hòa nhập cộng đồng; tham gia xây dựng,
giám sát thực hiện chính sách, pháp luật và chương trình, đề án
trợ giúp người khuyết tật.
- Mọi cá nhân có trách nhiệm tôn trọng, trợ giúp và giúp đỡ
người khuyết tật.
Câu 10. Gia đình có trách nhiệm gì đối với người khuyết tật?
Trả lời:
Điều 9 Luật Người khuyết tật quy định:
- Gia đình có trách nhiệm giáo dục,
tạo điều kiện để thành viên gia đình nâng
cao nhận thức về vấn đề khuyết tật; thực
16
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh,
khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn
đến khuyết tật.
- Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm sau đây:
+ Bảo vệ, nuôi duỡng, chăm sóc người
khuyết tật;
+ Tạo điều kiện để người khuyết tật được
chăm sóc sức khỏe và thực hiện quyền, nghĩa
vụ của mình;
+ Tôn trọng ý kiến của người khuyết tật
trong việc quyết định những vấn đề liên quan
đến cuộc sống của bản thân người khuyết tật
và gia đình;
+ Có trách nhiệm giáo dục, tạo điều kiện
để thành viên gia đình nâng cao nhận thức về
vấn đề khuyết tật; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và
nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.
Câu 11. Tổ chức như thế nào được gọi là Tổ chức của người
khuyết tật? Tổ chức như thế nào được gọi là tổ chức vì người
khuyết tật?
Trả lời:
Theo Điều 9 Luật Người khuyết tật:
- Tổ chức của người khuyết tật là tổ chức xã hội được thành
17
lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật để đại diện cho quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên là người
khuyết tật, tham gia xây dựng, giám
sát thực hiện chính sách, pháp luật đối
với người khuyết tật.
- Tổ chức vì người khuyết tật là
tổ chức xã hội được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật
để thực hiện các hoạt động trợ giúp
người khuyết tật.
Câu 12. Thế nào là Quỹ trợ giúp người khuyết tật?
Trả lời:
Theo Điều 10 Luật Người khuyết tật,
Quỹ trợ giúp người khuyết tật là quỹ xã hội
từ thiện nhằm huy động nguồn lực trợ giúp
người khuyết tật.
- Quỹ trợ giúp người khuyết tật được
hình thành từ các nguồn sau đây:
Đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài;
+ Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
+ Các khoản thu hợp pháp khác.
- Quỹ trợ giúp người khuyết tật được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật.
18
Câu 13. Ngày người khuyết tật Việt Nam là ngày nào?
Trả lời:
Theo Điều 11 Luật Người khuyết tật, ngày 18 tháng 4 hàng
năm là Ngày người khuyết tật Việt Nam.
Câu 14. Pháp luật quy định như thế nào về chính sách
thông tin, truyền thông, giáo dục về vấn đề khuyết tật?
Trả lời:
Điều 13 Luật Người khuyết tật quy định:
- Thông tin, truyền thông, giáo dục về vấn
đề khuyết tật nhằm phòng ngừa, giảm thiểu
khuyết tật; nâng cao nhận thức, thay đổi thái
độ và hành vi về vấn đề khuyết tật; chống kỳ
thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
- Nội dung thông tin, truyền thông, giáo dục về vấn đề khuyết
tật bao gồm:
+ Quyền, nghĩa vụ của người khuyết tật;
+ Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về người khuyết tật;
+ Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, gia đình đối với người khuyết tật;
+ Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật và các
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật;
+ Chống kỳ thị, phân biệt đối xử người
khuyết tật.
19
- Thông tin, truyền thông, giáo
dục về vấn đề khuyết tật phải bảo
đảm chính xác, rõ ràng, thiết thực;
phù hợp với truyền thống văn hóa,
đạo đức xã hội.
- Trách nhiệm thông tin, truyền
thông, giáo dục về vấn đề khuyết tật:
+ Cơ quan, tổ chức trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thông tin, truyền thông,
giáo dục về vấn đề khuyết tật;
+ Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công
tác thông tin, truyền thông, giáo dục
về vấn đề khuyết tật cho nhân dân trên địa bàn địa phương;
+ Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về
dung lượng, vị trí đăng trên báo in, báo điện tử; về thời điểm,
thời lượng phát sóng thông tin, truyền thông, giáo dục về vấn đề
khuyết tật trên đài phát thanh, đài truyền hình theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Câu 15. Những hành vi nào bị nghiêm cấm liên quan đến
vấn đề khuyết tật?
Trả lời:
Theo Điều 14 Luật Người khuyết tật, những hành vi bị nghiêm
cấm liên quan đến vấn đề khuyết tật gồm:
20
- Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
- Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh
dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người
khuyết tật.
- Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết
tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo
đức xã hội.
- Lợi dụng người khuyết
tật, tổ chức của người khuyết
tật, tổ chức vì người khuyết tật,
hình ảnh, thông tin cá nhân,
tình trạng của người khuyết
tật để trục lợi hoặc thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
- Người có trách nhiệm nuôi dưỡng,
chăm sóc người khuyết tật không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách
nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy
định của pháp luật.
- Cản trở quyền
kết hôn, quyền
nuôi con của người
khuyết tật.
- Gian dối trong việc xác định mức độ
khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.
21
chương II
Những vấn đề cụ thể
mục 1. xác định khuyết tật, xác nhận khuyết tật
Câu 16. Thế nào là xác định mức độ khuyết tật?
Trả lời:
Theo Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người khuyết tật:
Là việc cơ quan có thẩm quyền căn cứ kết luận của Hội đồng
giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả
năng lao động hoặc căn cứ vào quy định của pháp luật về dạng
tật và quan sát trực tiếp người khuyết tật thông qua thực hiện hoạt
động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày,
sử dụng bộ câu hỏi theo các
tiêu chí về y tế, xã hội và các
phương pháp đơn giản khác
theo quy định để xác định
mức độ khuyết tật cho người
bị khuyết tật.
22
Câu 17. Việc xác định mức độ khuyết tật thuộc trách nhiệm
của cơ quan nào?
Trả lời:
Theo Điều 15 Luật
Người khuyết tật, việc xác
định mức độ khuyết tật do
Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật thực hiện.
Trong các trường hợp
sau đây thì việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng giám
định y khoa thực hiện:
- Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết
luận về mức độ khuyết tật;
- Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết
tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật;
- Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết
tật của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan,
chính xác.
Trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám
định y khoa nhưng kết luận chưa rõ về dạng tật, mức độ khuyết tật,
khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động trước
ngày Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
khuyết tật có hiệu lực thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn
cứ quy định về dạng tật để thực hiện xác định mức độ khuyết tật.
23
Câu 18. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật gồm những ai?
Trả lời:
Theo khoản 1 và 2, Điều 16
Luật Người khuyết tật, Hội đồng
xác định mức độ khuyết tật do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) thành lập.
Hội đồng xác định mức độ
khuyết tật bao gồm các thành viên sau đây:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
- Trạm trưởng trạm y tế cấp xã;
- Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh
và xã hội;
- Người đứng đầu hoặc cấp phó của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh cấp xã;
- Người đứng đầu tổ chức của người khuyết tật cấp xã nơi có
tổ chức của người khuyết tật.
Câu 19. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật có trách
nhiệm gì?
Trả lời:
Theo khoản 4 Điều 16 Luật Người khuyết tật, Hội đồng xác
định mức độ khuyết tật quyết định độc lập và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực trong việc xác định mức độ
khuyết tật.
24
Câu 20. Việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện
theo phương pháp nào?
Trả lời:
Theo khoản 1, Điều 17 Luật Người khuyết
tật, việc xác định mức độ khuyết tật được thực
hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp
người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt
động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các
tiêu chí về y tế, xã hội và các phương pháp đơn giản khác để kết
luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
Câu 21. Muốn xác định mức độ khuyết tật phải làm thủ
tục gì?
Trả lời:
Theo khoản 1, 2, 3, 4 Điều
18 Luật Người khuyết tật, khi
có nhu cầu xác định mức độ
khuyết tật, người khuyết tật
hoặc người đại diện hợp pháp
của người khuyết tật gửi đơn
đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người khuyết tật cư trú.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định
mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông
25