Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

Chương 3: Thiết kế Hệ thống thông tin Quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 63 trang )

Chương 3
Thiết kế hệ thống thông tin quản lý
ĐH Kinh tế Huế

ThS. Trần Thái Hòa


Nội dung
ĐH Kinh tế Huế

1

Nguyên tắc chung

2

Các giai đoạn thiết kế

3

Thiết kế đầu ra

4

Thiết kế đầu vào

5

Thiết kế cơ sở dữ liệu



Nguyên tắc chung khi thiết kế
ĐH Kinh tế Huế

Mang theo ý tưởng, nhu cầu của người sử
dụng
Phù hợp với nhu cầu thực tế
Làm cho người sử dụng hài lòng
Định hướng tới tương lai


2. Các giai đoạn thiết kế
ĐH Kinh tế Huế

Theo phương pháp thiết kế có cấu trúc:

1

Thiết kế logic: mô tả các đầu vào, các tệp dữ liệu,
các đầu ra và các cơ chế liên kết các phần tử trên
với nhau

2

Thiết kế vật lý: phân rã mô tả logic của hệ thống tới
mức chi tiết nguyên thuỷ (primitive detail) sao cho
những người lập trình có thể xây dựng được hệ thống


Quá trình thiết kế
ĐH Kinh tế Huế


Thiết kế
đầu ra

Tìm những sản
phẩm nào mà
người sử dụng
thực sự yêu cầu

Thiết kế
đầu vào

Thiết kế
CSDL

Tìm các phương
tiện đầu vào và
phương tiện lưu
trữ để thoả mãn
các yêu cầu đó

-Cơ chế liên quan với tuần tự này là các DFD.


3. Thiết kế đầu ra
ĐH Kinh tế Huế

 Thiết kế đầu ra là nhân tố quyết định.
 Đầu ra của một hệ thống thông tin là
nguyên nhân chính khiến cho hệ thống

được phát triển. Khi lưu trữ dữ liệu đầu vào
chúng ta cũng đã phải dự phòng cho việc sử
dụng chúng để tạo thông tin đầu ra sau này.
 Đó là lý do vì sao việc thiết kế đầu ra phải
được tiến hành trước khi thiết kế đầu vào và
thiết kế các tệp.


ĐH Kinh tế Huế

Quá trình xuất thông tin điển hình xảy ra như sau:
Dữ liệu (giao dịch) được nhập vào
hệ thống thông tin và được cập
nhật vào các tệp lưu trữ.
Các giấy tờ liên quan đến hoạt
động giao dịch được xuất ra ngay
mỗi khi cập nhật một bản ghi
Tại cuối một chu kỳ cập
nhật, các báo cáo xử lý theo
lô được xuất ra.


ĐH Kinh tế Huế

 Có một số vấn đề liên quan đến các đặc
điểm của quy trình này:
 Thông tin chậm trễ
 Thông tin bị tràn (overload)
 Mang nặng tính giấy tờ
 Phân phối quá dư thừa

 Không hợp lý


Các tiêu chuẩn thiết kế đầu ra
ĐH Kinh tế Huế

1. Tính chính xác
2. Tính tiết kiệm thời gian
3. Tính đầy đủ
4. Tính đặc trưng
5. Giá thành hợp lý
6. Tính thích nghi
7. Tính phổ biến
8. Tính lâu bền
9. Tính mỹ thuật


Chọn các phương tiện xuất thông tin
ĐH Kinh tế Huế

Máy vẽ

Máy in

Loa

Màn hình


Thiết kế Báo cáo

ĐH Kinh tế Huế

Tính chất điển hình :
 Tính tần xuất (khi nào thì cần có report):
Report được tạo theo một chu kỳ nhất định
hay là report được tạo mỗi khi có yêu cầu.
 Tính Phân phối (ai là người nhận report): Các
report được truyền đạt bên trong nội bộ hay là
được truyền đạt ra bên ngoài, hay là cả hai.
 Tính định dạng (report trông như thế nào?).
Định dạng đó là report có cấu trúc (cố định)
hoặc là report không cấu trúc (biến đổi tuỳ
theo tình huống cụ thể).


Các loại báo cáo trong HTTT kinh doanh
ĐH Kinh tế Huế

 Báo cáo chi tiêt
 Báo cáo thống kê
 Báo cáo tổng hợp


Báo cáo chi tiết
ĐH Kinh tế Huế

Báo cáo chi tiết (Detail report): hỗ trợ các hoạt
động diễn ra hàng ngày của một tổ chức. Nó
được tạo ra hàng ngày hoặc hàng tuần.
Thường được phân phối trong nội bộ cơ quan.

Thuộc loại rất có cấu trúc và thường tuân theo
một khuôn dạng nhất định.
Ví dụ như danh sách các giao dịch, danh sách
những lỗi xảy ra trong ngày, ...


Báo cáo thống kê
ĐH Kinh tế Huế

 Báo cáo thống kê (resource status reports)
được tạo ra thời chu kỳ nhất định (ví dụ như 1
tháng) hoặc được tạo ra theo yêu cầu.
 Được phân phổi trong nội bộ hoặc ra bên ngoài tuỳ
thuộc vào người cần thông tin.
 Định dạng của nó có thể là có cấu trúc nhưng phần
lớn là không có cấu trúc để hỗ trợ trực tuyến yêu
cầu được đòi hỏi.
 Ví dụ: báo cáo về tình trạng tồn kho, danh sách
những khách hàng không tiếp tục hợp tác
(nonactive) hoặc những hoá đơn còn đọng lại chưa
được giải quyết…


Báo cáo tổng hợp
ĐH Kinh tế Huế

 Báo cáo tổng hợp (summary management
reports): phục vụ cho các nhà quản lý.
 Thường là các báo cáo có cấu trúc hoặc không có
cấu trúc.

 Được phân phối ra ngoài hệ thống tới các nhà
quản lý không trực tiếp tham gia hoạt động của
hệ thống.
 Ví dụ: báo cáo tổng hợp về khách hàng, nhà cung
cấp, tình hình quản lý kho ...Tạo điều kiện cho
việc kiểm soát và quản lý hệ thống một cách tốt
nhất.


Cấu trúc Báo cáo
ĐH Kinh tế Huế

 Kích thước của báo cáo: có 3 số đo về số
trang, số cột và số dòng. Phải thiết kế làm
sao cho thông tin không bị tràn.
 Một báo cáo thường có các phần sau:
 Dòng tiêu đề: gồm các thông tin về ngày, tiêu đề
của báo cáo và số trang
 Phần heading: mô tả ngắn gọn tên trường
 Phần thân (body): thông tin chính trong report
 Phần Footing: tổng của các dòng chi tiết
 Trang tổng hơp (Summary Page): Tổng chung


4. Thiết kế đầu vào
ĐH Kinh tế Huế

 Mục đích của thiết kế đầu vào là thiết kế
các thủ tục nhập dữ liệu có hiệu quả và
giảm thiếu các sai sót. Thiết kế đầu vào

bao gồm:
 Xây dựng hệ thống mã hoá cho dữ liệu
 Lựa chọn các phương tiện nhập
 Thiết kế khuôn dạng cho thông tin nhập (form)


Phương pháp mã hóa thông tin kinh tế
ĐH Kinh tế Huế

Mã hoá thông tin kinh tế là quá trình biểu
diễn theo quy ước ngắn gọn một thuộc tính
của một thực thể hoặc một tập hợp thực thể
nhằm tạo điều kiện nhất cho việc xử lý thông
tin kinh tế.
Nói cách khác, mã hoá một thuộc tính của một
thực thể là gán cho thực thể này một ký hiệu
mới.


Mục tiêu
ĐH Kinh tế Huế

 Cho phép nhận dạng một đối tượng một cách
dễ dàng và chính xác.
 Tiết kiệm không gian lưu trữ và tiết kiệm thời
gian xử lí, nhận diện nhanh chóng một tập
hợp các đối tượng mang một số thuộc tính
chung.
 Đảm bảo tính bảo mật cho thông tin kinh tế.



Một số phương pháp mã hoá thông dụng
ĐH Kinh tế Huế

 Mã kiểu số: chỉ chứa các chữ số từ 0 .. 9 được sử dụng
rộng rãi trong các quá trình xử lí tự động.
 Mã kiểu kí tự (chữ). Ví dụ phương pháp mã hoá gợi
nhớ: VND, USD. Ưu: gợi nhớ cao, nới rộng dễ dàng.
Nhược: ít thuận lợi cho tổng hợp và phân tích.
 Mã tổng hơp: dùng cả chữ và số.
 Mã kiểu phân cấp: phân cấp theo đối tượng từ trên
xuống. Mã số được kéo dài về phía bên phải để thể
hiện chi tiết sự phân cấp sâu hơn. Ví dụ: hệ thống tài
khoản VN là một bộ mã 3 cấp (tài khoản, tiểu khoản
và chi tiết khoản). 11- nhóm tiền, 111 - tiền mặt,
1111- tiền mặt VN đồng, 1112- tiền mặt ngoại tệ.
 Mã ghép nối, mã vạch ...


Lựa chọn các phương tiện nhập
ĐH Kinh tế Huế

Bàn phím
Máy quét (Scanner)

Micro
Máy đọc mã vạch


Thiết kế khuôn dạng cho thông tin nhập

ĐH Kinh tế Huế

Thiết kế giao diện người máy
Các phương pháp thiết kế giao diện


Thiết kế giao diện người- máy
ĐH Kinh tế Huế

 Mục đích của giai đoạn này là nhằm tạo ra một sự giao tiếp
thân thiện giữa người sử dụng và máy tính
 Các yêu cầu của thiết kế giao diện:

 Dễ sử dụng: Giao diện phải dễ dàng được sử dụng ngay
cả với những người sử dụng ít kinh nghiệm nhất.
 Dễ học: các lệnh và các thao tác phải được người sử
dụng dễ tiếp thu.
 Tốc độ thao tác: các thao tác chọn một chức năng và
thời gian trả lời phải nhanh.
 Chính xác: Phân biệt được rõ phạm vi của các chức
năng.
 Kiểm soát được: nguời sử dụng phải kiểm soát được hệ
thống.
 Dễ phát triển: Phải dễ dàng được phát triển trong tương
lai.


Các phương pháp thiết kế giao diện
ĐH Kinh tế Huế


Phương
Phương
Phương
Phương

pháp
pháp
pháp
pháp

thiết
thiết
thiết
thiết

kế
kế
kế
kế

đối thoại
thực đơn
các biểu tượng
kiểu điền mẫu

Sinh viên tự nghiên cứu tài liệu


Phương pháp thiết kế đối thoại
ĐH Kinh tế Huế


 Quy cách thiết kế: màn hình hiện các câu hỏi hoặc
lời nhắc để người dùng điền vào hoặc lựa chọn theo
hướng dẫn có sẵn.
 Thiết kế hỏi đáp tạo điều kiện cho người sử dụng vì
có hướng dẫn cụ thể trên màn hình.
 Kiểu thiết kế này phù hợp với các hệ thống hội thoại
đơn giản, dễ dàng cho người mới làm quen với tin
học. Quá trình kiểm soát cũng được thực hiện chặt
chẽ.
 Ví dụ (tr 134)


×