Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Sản phẩm detoxgreen của doanh nghiệp CVI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.63 KB, 44 trang )

QUẢN TRỊ MARKETING
Sản phẩm DetoxGreen của doanh nghiệp CVI


1


Mục lục
1. Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm................................................................4
1.1.

Giới thiệu về doanh nghiệp..............................................................................4

1.2.

Giới thiệu về sản phẩm.....................................................................................4

2. Cơ hội thị trường dành cho sản phẩm.....................................................................5
2.1.

Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới ngành dược..................5

2.1.1.

Nhân khẩu học...........................................................................................5

2.1.2.

Kinh tế.......................................................................................................6

2.1.3.



Công nghệ..................................................................................................7

2.1.4.

Chính trị - pháp luật...................................................................................8

2.1.5.

Văn hóa- xã hội..........................................................................................9

2.1.6.

Môi trường tự nhiên.................................................................................10

2.2.

Cơ hội thị trường dành cho sản phẩm.............................................................11

3. Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường..............................................12
3.1.

Tiêu thức phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu hiện nay....................12

3.1.1.

Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp hiện nay......................................12

3.1.2.


Đánh giá tiềm năng thị trường mục tiêu của doanh nghiệp hiện nay.......14

3.1.3.

Đề xuất....................................................................................................15

3.2.

Định vị thị trường sản phẩm DetoxGreen của doanh nghiệp hiện nay...........15

3.2.1.

Định vị thị trường sản phẩm DetoxGreen của doanh nghiệp hiện nay.....15

3.2.2.

Đề xuất....................................................................................................20

4. Quản trị chiến lược sản phẩm DetoxGreen...........................................................20
4.1.

Quản trị chiến lược sản phẩm DetoxGreen của doanh nghiệp hiện nay..........20

4.1.1.

Quản trị danh mục sản phẩm, loại sản phẩm, chủng loại sản phẩm.........20

4.1.2.

Quản trị các yếu tố liên quan đến sản phẩm DetoxGreen........................21


4.1.3.

Giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm DetoxGreen hiện nay....................25

4.2.

Đề xuất...........................................................................................................25

5. Quản trị chiến lược giá sản phẩm..........................................................................26
5.1.

Quản trị chiến lược giá sản phẩm của doanh nghiệp hiện nay........................26

5.1.1.

Mục tiêu định giá.....................................................................................26

5.1.2.

Phương pháp định giá sản phẩm DetoxGreen..........................................27

5.2.

Đề xuất...........................................................................................................28

5.2.1.

Xác định vấn đề chưa hợp lý trong định giá bán sản phẩm DetoxGreen..28
2



5.2.2.

Đề xuất giải pháp.....................................................................................29

5.2.3.

Giá trong giai đoạn tiếp theo ( giai đoạn bão hòa)...................................30

6. Quản trị chiến lược phân phối sản phẩm...............................................................30
6.1.

Quản trị chiến lược phân phối sản phẩm của doanh nghiệp hiện nay.............30

6.2.

Đề xuất của nhóm...........................................................................................33

6.2.1.

Đề xuất chính sách phân phối sản phẩm trong giai đoạn phát triển.........33

6.2.2.

Đề xuất chính sách phân phối sản phẩm trong giai đoạn bão hòa............34

7. Quản trị chiến lược truyền thông cổ động.............................................................34
7.1. Quản trị chiến lược truyền thông cổ động cho sản phẩm của doanh nghiệp
hiện nay.................................................................................................................... 34

7.2.

Đề xuất...........................................................................................................37

7.2.1.

Chiến lược truyền thông cổ động trong giai đoạn phát triển....................37

7.2.2.

Chiến lược truyền thông cổ động trong giai đoạn sau (giai đoạn bão hòa)
39

8. Tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing của sản phẩm DetoxGreen...39

3


1. Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm
1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
Công ty cổ phần dược mỹ phẩm CVI (viết tắt cho cụm từ Kết nối trí tuệ Việt) được
thành lập bởi hai dược sĩ người Việt là: Phan Văn Hiệu và Nguyễn Trường Thành. CVI
là một trong những doanh nghiệp dược phẩm đi đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến và cung cấp các sản phẩm dược có chất lượng nguồn gốc từ thiên nhiên,
bằng việc chọn hướng đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào những cây
thảo dược truyền thống có thế mạnh về chất lượng nguyên liệu so với các nước khác
của Việt Nam, có thể phát triển đại trà, đồng thời đã được nghiên cứu bởi nhiều công
trình khoa học trên thế giới.
Danh mục sản phẩm của công ty cổ phần dược mỹ phẩm CVI:
-


Sản phẩm chống viêm loét dạ dày, tá tràng: Gastosic.
Thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung bướu: CumarGold.
Thuốc chữa bệnh trĩ: AntriNano.
Thực phẩm chức năng thải độc cơ thể: DetoxGreen.
Sản phẩm ngăn ngừa mụn nhọt: Decumar, CumarGold gel.
Thuốc chữa viêm họng, nhiệt miệng: CumarKul.
Kem bôi da chống dị ứng: Kem em bé.

1.2. Giới thiệu về sản phẩm
DetoxGreen là thực phẩm chức năng dạng viên nang uống có tác dụng:
-

Thải độc cơ thể ở cấp độ tế bào, giúp bảo vệ tế bào.
Giảm thiểu nguy cơ mắc ung bước, và các bệnh mãn tính nguy hiểm như: tim

-

mạch, tiểu đường.
Giảm các triệu chứng mệt mỏi, đau đầu, khó ngủ, mụn nhọt, dị ứng, chán ăn,…
do độc tố gây ra, đem lại cảm giác nhẹ nhàng, sảng khoái.

USP (Unique selling point- điểm bán hàng độc nhất) của sản phẩm DetoxGreen là: Sản
xuất từ nguyên liệu 100% thiên nhiên (chiết xuất từ hạt bông cải xanh, củ nghệ, cà
chua), được chuyển giao công nghệ từ nước ngoài (Thụy Sĩ), chất lượng tốt nhưng giá
thành rẻ hơn nhiều so với các sản phẩm thanh lọc cơ thể cùng loại.
DetoxGreen ra mắt thị trường vào tháng 7 năm 2016. Tính đến nay, sau hơn một năm,
sản phẩm đã nhận được sự quan tâm, biết đến rộng rãi của người tiêu dùng. Đồng thời,

4



sản phẩm DetoxGreen đã có hệ thống phân phối rộng rãi trên khắp cả nước. Với xu
hướng quan tâm tới sức khỏe của người tiêu dùng Việt Nam, sản phẩm dễ dàng được
chấp nhận và tăng trưởng nhanh về số lượng hàng bán ra. Thị trường mục tiêu, thiết kế
của sản phẩm sẽ được nhóm trình bày chi tiết tại các phần sau.
Nhận xét: Hiện nay sản phẩm đang ở giai đoạn phát triển trong chu kỳ sống của sản
phẩm.

2. Cơ hội thị trường dành cho sản phẩm
2.1. Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới
ngành dược
2.1.1. Nhân khẩu học
-

Dân số tăng nhanh qua các năm

Việt Nam luôn thuộc top các nước đông dân nhất thế giới với số dân tăng nhanh qua
các năm. Tính đến ngày 1/7/2016, dân số nước ta ước đạt 91,7 triệu người, đứng thứ
08 châu Á, thứ 14 thế giới. Mật độ dân số trung bình của Việt Nam là 308 người/km2.
Tại các thành phố lớn, mật độ dân số càng cao hơn.Theo số liệu đến năm 2015 của
Tổng cục Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh có tổng diện tích 2.095,5 km2, dân số
8.136,3 nghìn. Như vậy, mật độ dân số ở thành phố này là 3.888 người/km2, cao nhất
cả nước. Hà Nội có tổng diện tích 3.324,5 km2, dân số 7.216 nghìn. Mật độ dân số của
Hà Nội là 2.171 người/km2, cao thứ hai.
Diện tích đất nhỏ hẹp, dân cư đông, dẫn tới phương tiện đi lại tăng cao. Cùng với đô
thị hóa đã và đang gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường tại Việt Nam. Hội thảo về “Ô
nhiễm không khí tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” do Văn phòng Quốc hội tổ
chức ngày 25/4 tại Hà Nội đã đưa ra những thông tin báo động về chất lượng không
khí ở nước ta hiện nay. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) liên tục đưa ra cảnh báo Việt

Nam là quốc gia có mức độ ô nhiễm không khí đặc biệt cao so với các nước trong khu
vực châu Á và Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, chỉ số chất lượng không khí vẫn duy trì
ở mức tương đối cao, hơn 50% số ngày trong năm có chất lượng không khí kém.
Chính những vấn đề về ô nhiễm không khí, nguồn nước, đất, thực phẩm bẩn là những
nguyên nhân hàng đầu gây các bệnh về ung bướu cho người dân Việt Nam.
5


Nhận xét: Do đó, hiện nay người dân đặc biệt quan tâm tới các sản phẩm và dịch vụ
chăm sóc sức khỏe.
-

Cơ cấu dân thành thị cao

Hiện nay, dân cư tập trung tại các thành thị lớn trên cả nước đã lên tới 32,06 triệu
người, chiếm 34,6% dân số. Dân cư thành thị có trình độ dân trí cao hơn nông thôn,
thời gian làm việc và tiếp xúc máy tính nhiều (7-8 tiếng một ngày đối với người làm
công việc văn phòng).
Đồng thời, do đặc thù công việc căng thẳng, đời sống, và mức thu nhập cao hơn so với
nông thôn (Theo số liệu khảo sát năm 2016 của Kantar Worldpanel Việt Nam, thu nhập
bình quân đầu người hàng tháng tại khu vực thành thị tại miền Bắc, cụ thể là Hà Nội là
3,6 triệu đồng/người/tháng, còn tại miền Nam, cụ thể là thành phố Hồ Chí Minh là 3,4
triệu đồng tháng. Còn ở khu vực nông thôn, tại miền Bắc, thu nhập bình quân là 1,7
triệu đồng/người/tháng, miền Trung và miền Nam là 1,8 triệu đồng/người/tháng) làm
gia tăng nhu cầu làm đẹp, bảo vệ sức khỏe thông qua các sản phẩm lành tính, có nguồn
gốc từ thiên nhiên.
2.1.2. Kinh tế
-

Thu nhập bình quân đầu người tăng


Theo số liệu được công bố từ Tổng cục thống kê, tính đến hết năm 2016, GDP bình
quân đầu người của Việt Nam đạt hơn 2.200 USD, tăng 106 USD so với năm 2015.
Khi thu nhập tăng lên, thì phần trăm dành cho thực phẩm giảm, phần trăm dành cho
quần áo, phương tiện đi lại, giải trí, sức khỏe tăng lên (Theo nghiên cứu của nhà thống
kê người Đức Ernst-Engel).
-

Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2017 được dự báo bởi Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) đạt 6,5% (Tăng 0,3% so với năm 2016) nhờ vào sự phục hồi của nhu cầu tiêu
dùng nội địa, sản lượng nông nghiệp hồi phục sau sụt giảm năm 2016, tăng trưởng bởi
lĩnh vực công nghiệp, được hỗ trợ lớn bởi nhóm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (FDI).
-

Chỉ số niềm tin người tiêu dùng tăng

6


Chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại quý hai năm 2017 tăng trưởng mạnh mẽ (Theo kết
quả nghiên cứu của Nielsen - đạt 117 điểm, tăng 5 điểm so với quý 4 năm 2016). Kết
quả này cho thấy sự lạc quan về khả năng tài chính cá nhân cũng như mức độ sẵn sàng
chi tiêu của người Việt.
Nhận xét: Các phân tích về yếu tố kinh tế cho thấy triển vọng tích cực cho mọi ngành
nghề, lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng, dược phẩm cũng không phải ngoại lệ.
2.1.3. Công nghệ
Công nghệ phát triển mang tới nhiều sự thay đổi cho đời sống con người, các ngành

nghề trong xã hội. Ngành dược phẩm cũng không phải ngoại lệ. Cách mạng công nghệ
4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật lý. Trên
lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung vào nghiên cứu để
tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, chế biến thực
phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và vật liệu.
Thành tựu của cách mạng công nghệ 4.0 đã mang tới cho lĩnh vực dược phẩm, y học
những điều kiện tốt để nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm có chất lượng.
Ví dụ: Y học đã áp dụng công nghệ nano. Để chữa bệnh ung thư, người ta tìm cách
đưa các phân tử thuốc đến đúng các tế bào ung thư qua các hạt nano đóng vai trò là
“xe tải kéo”, tránh các hiệu ứng gây ra cho tế bào lành. Đối với việc sửa sang sắc đẹp,
đã có sự hình thành nano phẫu thuật thẩm mỹ, nhiều loại thuốc thẩm mỹ có chứa các
hạt nano để làm thẩm mỹ và bảo vệ da.
Mạng lưới Internet bùng nổ trên toàn thế giới, số lượng người sử dung mạng xã hội
ngày càng gia tăng cao. Báo cáo từ WeAreSocial tính tới tháng 3/2015 cho biết có tới
45% dân số Việt Nam dùng Internet, tức 41 triệu người. Trong số 41 triệu người đó thì
có 30 triệu người dùng các mạng xã hội và số người đang dùng các mạng này trên di
động là 26 triệu người. Thống kê cho thấy người Việt Nam tốn tới hơn 5 tiếng mỗi
ngày để lên mạng đối với người dùng máy tính và gần 3 tiếng với người dùng điện
thoại. Hầu hết khoảng thời gian này đều được dùng vào các mạng xã hội. Tổng thời
gian trung bình mà một người Việt Nam truy cập vào mạng xã hội trong ngày là 2
tiếng.

7


Nhận xét: Tiến bộ khoa học công nghệ tạo cơ hội cho mọi doanh nghiệp qua các khía
cạnh: phương tiện truyền thông, cách thức tiếp cận khách hàng, thực hiện marketing
cho sản phẩm, giá, phân phối.
2.1.4. Chính trị - pháp luật
Tham gia các hiệp định thương mại quốc tế

Dược phẩm là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng lớn nhất khi Việt Nam tham
gia vào các hiệp định thương mại tự do quốc tế, tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh
nghiệp dược nói chung. Cụ thể:
-

Ngành dược hội nhập, hàng rào kỹ thuật được mở sớm hơn: Doanh nghiệp dược
Việt Nam có cơ hội thu hút đầu tư kinh doanh, liên kết với doanh nghiệp nước
ngoài, có lợi thế trong việc chọn nhà cung cấp nguyên liệu với mức giá cạnh

-

tranh.
Thu hút đầu tư cho sản xuất vắc-xin: Khi tham gia vào Hiệp định Đối tác kinh
tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương TPP, công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
được tăng cường, thời gian bảo hộ độc quyền thuốc sáng chế kéo dài tới 7 năm.
Đây là cơ hội thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất thuốc sinh
học, nhất là vắc-xin.“PGS Nguyễn Đăng Hiền, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu
sản xuất vắc-xin và sinh phẩm y tế (Bộ Y tế) cho biết, khi Nhà nước giảm đầu
tư cho các đơn vị sản xuất vắc-xin, buộc các đơn vị phải tìm vốn đầu tư khác và
Hiệp định TPP hy vọng mở ra cơ hội đó để có điều kiện mở rộng sản xuất và

-

xuất khẩu các sản phẩm”.
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-liên minh châu u (EVFTA) có hiệu lực
năm 2018: Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp châu u đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam, thay vì chỉ đặt văn phòng như trước đây. Sự kết hợp giữa lợi thế về công
nghệ sản xuất cũng như các nghiên cứu ứng dụng của doanh nghiệp EU với thị
trường tiêu thụ rộng lớn trong khu vực có thể giúp Việt Nam trở thành trung
tâm sản xuất dược của ASEAN trong thời gian tới.


Luật Dược thay đổi với cơ chế cởi mở
Luật Dược (sửa đổi) gồm 14 chương, 116 điều quy định chính sách của Nhà nước về
Ngành Dược được ban hành với cơ chế cởi mở, thông thoáng hơn Luật cũ và bổ sung

8


nhiều điểm so với Luật Dược 2005, mang tới cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp
Dược trong nước. Cụ thể:
-

Quy định mới về đấu thầu trong ngành dược: Căn cứ theo quy định tại điểm a,b
khoản 4 điều 7 thì không chào thầu dược liệu nhập khẩu khi dược liệu trong
nước đã đáp ứng về yêu cầu điều trị, khả năng cung cấp, giá hợp lý theo quy
định của Chính phủ. Trên thực tế, thị trường dược phẩm của Việt Nam hằng
năm chỉ cung cấp khoảng 50% nhu cầu cho cả nước. Còn lại là nhập khẩu từ
Pháp, Ấn Độ, Đức, Hàn Quốc… Do vậy, quy định này sẽ tạo ưu thế cạnh tranh

-

lớn cho các doanh nghiệp Việt trước các doanh nghiệp ngoại.
Điều 8 bổ sung quy định về tạo điều kiện để phát triển, nuôi trồng dược liệu,
định hướng lại về ưu tiên sản xuất nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu thay vì

-

nhập khẩu lên tới hơn 50,000 tấn dược liệu như hiện nay.
Khoản 5 điều 7 quy định tạo điều điện cho phép các doanh nghiệp nộp hồ sơ
đăng ký sớm trước khi thuốc phát minh hết hạn bản quyền. Đây là biện pháp

giúp các doanh nghiệp sớm nghiên cứu và tung ra các sản phẩm ngay khi bản

-

quyền thuốc chấm dứt.
Ngoài ra, luật Dược còn có các quy định nhằm cải cách thủ tục hành chính
trong khâu thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cấp giấy
phép lưu hành sản phẩm,… tác động tích cực chung đến ngành dược trong
nước.

2.1.5. Văn hóa- xã hội
Người Việt Nam nhìn chung yêu thích sử dụng hàng ngoại nhập. Đặc biệt trong ngành
dược phẩm, dư địa thuốc nhập khẩu còn chiếm ưu thế. Để thay đổi và định hướng tâm
lý sử dụng thuốc của người tiêu dùng, năm 2013, Bộ Chính trị phát động và tích cực
triển khai chủ trương “Người Việt ưu tiên dùng thuốc Việt”. Các doanh nghiệp dược
phẩm tại Việt Nam cũng đã tích cực tham gia chương trình truyền thông “Con đường
thuốc Việt” để bình chọn doanh nghiệp sản xuất thuốc và sản phẩm thuốc đạt danh
hiệu “Ngôi sao đất Việt”.
Kết quả, Đến hết năm 2015, cả nước có 163 nhà máy đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt
sản xuất thuốc theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới”, doanh thu sản xuất trong
nước ngày càng tăng. Thuốc sản xuất trong nước đã bảo đảm 50% nhu cầu sử dụng
thuốc (về giá trị tiền thuốc sử dụng); đã sản xuất được 10/12 loại vắc xin trong chương
9


trình tiêm chủng mở rộng... Tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của người
tiêu dùng Theo Bộ Y tế, số liệu thu được trong quá trình tổng kết giai đoạn 1 (2012
2015) của Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” cho thấy tỷ lệ sử
dụng thuốc sản xuất trong nước tại các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh và huyện đã
tăng lên. Báo cáo của Sở Y tế 61 tỉnh, thành cho thấy tỷ lệ trung bình tại các cơ sở

khám, chữa bệnh tuyến huyện năm 2015 là 67,89% (năm 2010, trước khi triển khai Đề
án là 61,5%); tỷ lệ trung bình tại các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh năm 2015 là
35% (năm 2010 là 33,9%). Những con số trên cho thấy khái niệm "sử dụng thuốc sản
xuất trong nước" đã hình thành trong tiềm thức của người dân cũng như cán bộ y tế
khi sử dụng thuốc.
2.1.6. Môi trường tự nhiên
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về cây dược liệu trong khu vực
Đông Nam Á. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về chủng loại cây dược, vùng phân bố
rộng khắp cả nước, có nhiều loài dược liệu được xếp vào loài quý và hiếm trên thế
giới. Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và lãnh thổ với diện tích rừng che phủ chiếm 40,84%
trên cả nước tạo điều kiện cho các loại dược liệu sinh sôi nảy nở. Theo thống kê của
Viện Dược liệu, tính đến nay đã ghi nhận 5.117 loài thực vật và nấm, 408 loài động vật
và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc ở Việt Nam. Trong số đó, có khoảng 70
loài có tiềm năng khai thác với tổng trữ lượng khoảng 18.000 tấn/năm như diếp cá
(5.000 tấn), cẩu tích (1.500 tấn), lạc tiên (1.500 tấn), rau đắng đất (1.500 tấn)... Thậm
chí, những thực phẩm xanh gần gũi với cuộc sống hằng ngày của người dân Việt Nam
cũng chứa các hoạt chất chữa bệnh cao như: cây nghệ, bông cải xanh, gấc,…
Bên cạnh sự ưu ái từ thiên nhiên, còn phải kể tới kinh nghiệm dân gian từ người nông
dân. Ví dụ tại vùng Hưng Yên, người dân đã biết trồng dược liệu. Những loại dược
liệu quý này được đem đi bán cho các nhà thuốc nam, hoặc xuất khẩu ra Đông Âu.
Trong khi đó, xu hướng “trở về với thiên nhiên” không chỉ phát triển ở Việt Nam mà
còn trên toàn Thế giới đã và đang ảnh hưởng tới việc sử dụng các thuốc từ dược liệu
của người dân ngày càng tăng nhiều hơn so với việc sử dụng thuốc tân dược vì nó ít có
những tác động có hại và phù hợp với quy luật sinh lý của cơ thể hơn. Tại Việt Nam,
nhu cầu dược liệu trong nước khoảng gần 60.000 tấn/năm, trong khi đó Việt Nam mới
chỉ cung cấp được cho thị trường khoảng 15.600 tấn/năm, phần còn lại (khoảng 70%)
10


phải nhập khẩu từ các quốc gia và vùng lãnh thổ như Trung Quốc, Đài Loan,

Singapore…
2.2. Cơ hội thị trường dành cho sản phẩm
Qua quá trình phân tích 06 yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới sự phát triển của
ngành dược Việt Nam, ta dễ dàng nhận thấy cơ hội thị trường dành cho sản phẩm giải
độc cơ thể DetoxGreen của công ty cổ phần dược mỹ phẩm CVI là rất lớn. Cụ thể:
Cơ hội mở rộng đối tượng khách hàng
Đối tượng khách hàng sử dụng sản phẩm mà doanh nghiệp hướng tới hiện nay là:
Người mắc bệnh lý về gan thận phổi, mắc bệnh mãn tính, đang hóa trị, xạ trị hoặc phải
sử dụng nhiều thuốc Tây với liều cao; người sử dụng nhiều bia, rượu, thuốc lá; người ít
vận động, căng thẳng trong công việc; người sống tại môi trường ô nhiễm.
Căn cứ vào mức độ gia tăng dân số đô thị nhanh chóng tại Việt Nam; sự quan tâm
ngày càng tăng của người dân thành thị tới các vấn đề về: thực phẩm bẩn, ô nhiễm môi
trường; sự gia tăng ngày càng cao số lượng người mắc các bệnh về béo phì, mỡ trong
máu; và xu hướng làm đẹp từ thiên nhiên của các chị em phụ nữ có mức sống từ khá
đến cao. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra chiến lược phát triển tại các thị trường mới
như:
-

Thị trường thành thị, đặc biệt tại nội thành, các khu dân cư có mức sống và thu

-

nhập từ khá đến cao.
Thị trường chuyên biệt: Theo thống kế mới nhất năm 2017, Việt Nam có
648.000 người trưởng thành bị béo phì và khoảng 7,5 triệu người trong tình
trạng thừa cân. Tỷ lệ nữ giới gặp vấn đề về kiểm soát cân nặng nhiều hơn nam
giới.Phát triển sản phẩm chức năng vừa có tác dụng thanh lọc cơ thể, vừa có tác

-


dụng giảm cân dành cho người mắc bệnh béo phì là một phương án khả thi.
Thị trường các chị em phụ nữ từ độ tuổi 20 trở lên có nhu cầu và sẵn sàng chi

-

tiêu đáp ứng nhu cầu làm đẹp từ bên trong ra bên ngoài.
Thị trường nước ngoài: Sau khi sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc tại thị
trường Việt Nam, sản phẩm đáp ứng những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đối với
dược phẩm quốc tế. Doanh nghiệp có thể tìm tới phương án liên doanh, xuất
khẩu ra nước ngoài, tận dụng lợi thế sản phẩm phát triển từ những dược liệu
phát triển tại Việt Nam.

11


Cơ hội phát triển sản phẩm
-

DetoxGreen hiện nay được thiết kế theo dạng viên nang đóng vỉ, một hộp chứa
30 viên nang cứng, chưa có hình thức khác cho sản phẩm. Doanh nghiệp có thể
phát triển sản phẩm DetoxGreen dưới dạng nước có mùi vị dễ uống (Ví dụ: mùi
gấc,..) nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời đem

-

tới cho khách hàng nhiều lựa chọn khác nhau cho cùng một sản phẩm.
Doanh nghiệp nên tận dụng, nghiên cứu và phát triển nguồn dược liệu có sẵn và
giá rẻ từ thiên nhiên Việt Nam bên cạnh ba loại dược liệu đã được phát triển
trong sản phẩm là: nghệ, cà chua, bông cải xanh,… Các loại dược liệu tiềm
năng và đã nổi tiếng từ lâu về tác dụng tốt đối với thanh lọc và bảo vệ cơ thể

như: gấc, rau má, râu ngô, rễ cỏ tranh, hoa cúc,…

Cơ hội mở rộng cách thức tiếp cận và phát triển khách hàng
Sự phát triển của công nghệ, internet cùng với quá trình hội nhập sâu rộng gia tăng khả
năng và cơ hội cho doanh nghiệp tìm tới nhiều phương thức khác nhau để tiếp cận, tạo
lập khách hàng, duy trì khách hàng và phát triển mối quan hệ với khách hàng như: Sử
dụng các phần mềm quản lý và chăm sóc mối quan hệ khách hàng (CRM), phát triển
hệ thống phân phối sản phẩm sâu rộng, tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm qua
Internet, hay các phương thức truyền thông khác nhau như: quảng cáo, bán hàng cá
nhân, khuyến mãi, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp,…

3. Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường
3.1. Tiêu thức phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu
hiện nay
3.1.1. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp hiện nay
Thị trường mục tiêu dành cho sản phẩm giải độc cơ thể DetoxGreen của công ty dược
mỹ phẩm CVI đang được phân đoạn theo các tiêu thức khác nhau, là: tiêu thức cá
nhân, và tiêu thức tâm lý học. Các tiêu thức này phân đoạn thị trường thành các nhóm
khách hàng khác nhau về nhu cầu, mong muốn, mục đích sử dụng sản phẩm. Cụ thể:
-

Tiêu thức cá nhân

12


Tuổi: Trẻ em từ 6 tuổi trở lên đã có thể sử dụng sản phẩm với liều lượng dùng ít hơn
người lớn. Tuy nhiên, trẻ em không phải là đối tượng khách hàng mục tiêu chính của
doanh nghiệp. Thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng tới là khách hàng có độ tuổi
lao động trở lên (Từ 18 tuổi trở lên)- là những người có nhận thức về tác hại và mức

độ nguy hiểm của độc tố tích tụ lâu ngày trong cơ thể.
Thu nhập: Thị trường mục tiêu là các khách hàng có thu nhập khá đến cao. Vì căn cứ
theo liệu trình sử dụng của sản phẩm cần từ một đến hai tháng một đợt, 01 năm nên sử
dụng 02 đợt, mỗi ngày uống 04 viên chia làm hai lần sáng, tối . Trong đó, một hộp
DetoxGreen giá 295.000 đồng chứa 30 viên nang, sử dụng trong 01 tuần. Vậy, để hoàn
thành một liệu trình thải độc tấn công, khách hàng cần sử dụng từ 04 đến 08 hộp
(tương đương 1.200.000 đến 2.400.000 đồng cho một liệu trình).
Nghề nghiệp: Thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng tới là khách hàng có công việc
bận rộn, dễ căng thẳng, không có nhiều thời gian đi lại và chăm sóc bản thân. Đối
tượng này chủ yếu là dân văn phòng.
Sức khỏe: DetoxGreen là thực phẩm chức năng, hỗ trợ phòng và điều trị bệnh. Do đó,
thị trường mục tiêu là các đối tượng khách hàng đang gặp vấn đề về sức khỏe: Người
sau hóa trị, xạ trị; người có bệnh lý về gan, thận, phổi; người sử dụng thuốc Tây liều
cao…
-

Tiêu thức tâm lý học

Lối sống: Thị trường mục tiêu hiện nay của sản phẩm DetoxGreen là người có lối sống
hiện đại quan tâm đến sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp từ trong ra ngoài, người có tích tụ
độc tố lâu ngày trong cơ thể do sống và làm việc lâu ngày trong môi trường ô nhiễm ,
độc hại.
Tùy vào mục tiêu của doanh nghiệp và đặc điểm mỗi đoạn thị trường mà doanh nghiệp
sẽ có cách thức quản trị marketing cho sản phẩm tại các thị trường là khác nhau.
3.1.2. Đánh giá tiềm năng thị trường mục tiêu của doanh nghiệp hiện nay
Theo số liệu của Viện Khoa học thống kê, Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ
nam giới hút thuốc lá cao nhất thế giới với 47,4% nam giới trưởng thành hút thuốc.
Rất may là tỷ lệ nữ hút thuốc còn thấp, chỉ chiếm 1,4% nữ giới trưởng thành.

13



Các bệnh liên quan đến thuốc lá là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam,
gây ra khoảng 40.000 ca tử vong mỗi năm - tức là hơn 100 người chết vì thuốc lá mỗi
ngày. Nếu không có can thiệp khẩn cấp, ước tính số tử vong do các bệnh liên quan đến
thuốc lá mỗi năm sẽ tăng lên thành 70.000 người vào năm 2030.
Về việc sử dụng rượu bia, ở Việt Nam có đến 77,3% nam giới sử dụng rượu bia, đây là
con số cao nhất thế giới nếu tính riêng nam giới, còn về nữ giới có 11% số nữ giới sử
dụng rượu bia.
Về những độc tố trong thực phẩm bẩn tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trung
bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 150 – 200 vụ ngộ độc thực phẩm, với 5000-7000
người là nạn nhân (Con số trên được đưa ra tại Diễn đàn chính sách “An toàn thực
phẩm ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp” do Văn phòng Quốc hội phối
hợp với Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tổ chức).
Báo cáo của Tổ chức Green ID (Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam) ghi
nhận, trong 3 tháng đầu năm 2017, Hà Nội có 37 ngày nồng độ PM2.5 (hạt bụi lơ lửng
đường kính từ 2,5 micromet trở xuống, có thể chui vào phổi) cao hơn quy chuẩn Việt
Nam và 78 ngày vượt chuẩn Tổ chức Y tế thế giới. Tại Hà Nội và các đô thị lớn, trên
20% số ngày trong năm có nồng độ PM10 (hạt bụi lơ lửng đường kính nhỏ hơn hoặc
bằng 10 micromet) và PM2.5 vượt ngưỡng.
Rất nhiều người Việt Nam có dấu hiệu bị tích tụ độc tố lâu ngày như da sạm nám, môi
thâm, đầy bụng, đắng miệng, hơi thở hôi, ăn uống khó tiêu, mệt mỏi, mất ngủ hoặc
ngủ li bì, khó tập trung,… chủ yếu là những nhân viên văn phòng, công sở, những
người thường xuyên làm việc dưới áp lực cao. Tuy nhiên trên thực tế, số người biết
đến phương pháp thải độc cơ thể, bảo vệ tế bào lại không nhiều.
Nhận xét: Những số liệu thống kê được tổng hợp trên cho thấy tiềm năng phát triển
sản phẩm giải độc cơ thể DetoxGreen tại thị trường Việt Nam là rất lớn.
3.1.3. Đề xuất
Hiện nay, sản phẩm DetoxGreen đang trong giai đoạn phát triển. Điều này được chứng
minh qua doanh thu và sự phát triển của công ty: Năm 2013, thời điểm CVI Pharma

thành lập với vỏn vẹn 3 tỷ đồng vốn và không có doanh thu, chỉ sau 3 năm, tức năm

14


2016, CVI Pharma ghi nhận mức doanh thu 150 tỷ đồng. Năm 2017, CVI Pharma đặt
mục tiêu tăng gấp đôi doanh thu, đạt 300 tỷ đồng.
Tại giai đoạn này, thị trường đã có nhận thức về sản phẩm, chấp nhận sử dụng sản
phẩm. Để khai thác hiệu quả và kéo dài thời gian này,doanh nghiệp có thể xét tới
phương án mở rộng thị trường, tấn công vào thị trường mới với những chiến lược
Marketing có phân biệt rõ ràng. Đó là:
-

Thị trường khách hàng trung cấp và cao cấp là phụ nữ, có nhu cầu làm đẹp với

-

phương pháp bền vững, làm giảm và ngăn ngừa lão hóa da.
Thị trường khách hàng là những người đã lập gia đình - họ luôn muốn các
thành viên trong gia đình mình sẽ được bảo vệ tốt nhất khỏi các nguy cơ gây
bệnh, đồng thời họ cũng muốn tìm một liệu pháp an toàn duy trì vóc dáng,

-

chống lão hóa, làm đẹp da.
Thị trường dân cư đô thị, có nhịp sống nhanh, thời gian làm việc nhiều và căng
thẳng, ít thời gian chăm sóc bản thân, dẫn tới các bệnh về béo phì, mỡ trong
máu,…

3.2. Định vị thị trường sản phẩm DetoxGreen của doanh

nghiệp hiện nay
3.2.1. Định vị thị trường sản phẩm DetoxGreen của doanh nghiệp hiện nay
Định vị thị trường là xây dựng, thiết kế hình ảnh hay vị trí của một thương hiệu, sản
phẩm hay doanh nghiệp trong nhận thức của người tiêu dùng ở thị trường mục tiêu so
với các sản phẩm, thương hiệu và doanh nghiệp cạnh tranh khác, (PGS.TS. Trương
Đình Chiến, giáo trình Quản trị Marketing).
Trên thị trường tồn tại quá nhiều doanh nghiệp, quá nhiều hàng hóa và thông tin về
hàng hóa trong khi khả năng ghi nhớ của khách hàng có hạn. Điều này đòi hỏi việc xác
lập hình ảnh của đối tượng định vị rõ ràng, đậm nét trong nhận thức của khách hàng
ngày càng quan trọng.
Hiện nay, chỉ tính riêng các sản phẩm thanh lọc cơ thể detox được nhập khẩu từ nước
ngoài, đã có tới hơn 1,3 triệu USD nhập khẩu sản phẩm thải độc từ Úc, Hong Kong,
Trung Quốc, Mỹ - tương đương với 310.126 sản phẩm các loại, (VTV24). Do đó, để

15


giành được vị trí trên thị trường, sản phẩm DetoxGreen cần định vị sản phẩm rõ ràng,
đủ tin cậy.
Dưới đây là bản đồ nhận thức về các đối thủ cạnh tranh của sản phẩm thanh lọc cơ thể
DetoxGreen trên thị trường:
Đối thủ cạnh tranh
Hàng xách tay từ

Chất lượng
Những sản phẩm

Thuộc tính
Loại sản phẩm đa


Dịch vụ
Kém do không có

nước ngoài

này nhập khẩu

dạng: viên nén,

nhà phân phối

(Ví dụ: Thuốc giải

thông qua việc xách viên nang, dung

chính thức.

độc gan nhập khẩu

tay nên mang tính

dịch, siro, bột

Khách hàng dễ bị

từ Pháp: Confort

chất nhỏ lẻ, manh

nước, nước uống,


lừa đảo.

Digestif; Detox

mún, khó kiểm soát, mặt nạ, cao dán,...

Không có bảo

Arkofluides…;

không đảm bảo

-Giá bán khá cao

hành, dịch vụ

Thuốc giải độc gan

hoàn toàn nguồn

so với thu nhập

chăm sóc khách

nhập khẩu từ Mỹ:

gốc, chất lượng sản

của người Việt: từ


hàng sau mua sản

Himalaya LiveCare,

phẩm.

500.000 VNĐ trở

phẩm.

Nature Bounty…)

lên cho một sản
phẩm.
Ví dụ: Nước detox
chiết xuất từ mầm
thực vật lên men,
nhập khẩu từ Nhật
Bản, Hàn Quốc,
Mỹ...: giá bán dao
động 800.000 đồng
đến 2,5 triệu mỗi

Nước detox từ trái

Làm từ các loại hoa

lọ.
Dễ uống, dễ mua,


cây

quả tự nhiên. Được

có thể tự làm.

sóc khách hàng

bán tại các quán cà

Nhiều hương vị,

không hoàn

phê, hoặc bán bởi

nhiều lựa chọn :

thiện, thiếu

các cơ sở tự sản

giảm cân, thanh

chuyên nghiệp do

xuất nhỏ lẻ.

lọc, bù nước giải


người bán chỉ là

16

Dịch vụ chăm


Quá trình nhập

nhiệt, phù hợp với

những cơ sở kinh

nguyên liệu và chế

mọi lứa tuổi.

doanh nhỏ lẻ, hộ

biến không có quy

Giá bán rẻ hơn

gia đình cá nhân.

trình, tiêu chuẩn

nhiều: 50.000 đến


đảm bảo.

160.000 VNĐ/

Trà thanh nhiệt giải

Sản phẩm đảm bảo

bình, tùy loại.
Phong phú về loại,

Dịch vụ chăm

độc xuất xứ nội địa.

hơn so với các sản

mẫu mã, nhãn hiệu

sóc khách hàng

(Ví dụ: chè thanh

phẩm nước Detox

sản phẩm.

không được chú

nhiệt Thái Bình, trà


tự làm,... vì có truy

Lứa tuổi sử dụng:

trọng kể cả trước

thanh nhiệt Hùng

xuất nguồn gốc, địa

người trưởng

và sau khi mua

Phát, trà thanh nhiệt

chỉ nơi sản xuất,

thành.

sản phẩm.

Đà Lạt…)

tiêu chuẩn kiểm

Giá bản rẻ nhất

định rõ ràng.


trong ba loại: Dao

Tác dụng giải độc

động từ 30.000 đến

mang tính chất phụ.

100.000 VNĐ/ một

Các sản phẩm chủ

sản phẩm.

yếu có tác dụng làm
mát cơ thể sau một
thời gian dài sử
dụng.
Bản đồ định vị sản phẩm thải độc cơ thể DetoxGreen:

17


Dựa vào phân tích khách hàng mục tiêu, và đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, hiện
tại công ty dược phẩm CVI đang áp dụng các chiến lược định vị sản phẩm DetoxGreen
so với các sản phẩm cạnh tranh khác trên thị trường với nhiều đặc điểm khác biệt từ
tính chất, công dụng, độ tin cậy,giá của sản phẩm:
-


Định vị dựa trên thuộc tính của sản phẩm: rất an toàn với người sử dụng.
o 100% thành phần từ thiên nhiên, chiết xuất từ các loài cây quen thuộc
với người Việt Nam. (chứa bộ 3 hoạt chất chống oxi hóa mạnh nhất từ
thiên nhiên: Theracurmin, Broccoraphanin, Redivivo).
o Áp dụng công nghệ chiết lạnh đặc biệt, giúp giữ trọn vẹn hoạt tính của

-

hoạt chất chống ung thư với hàm lượng cao nhất.
Định vị dựa trên công dụng của sản phẩm: thải độc cơ thể cấp tế bào phù hợp
với nhiều lứa tuổi, kể cả người bệnh.
o Thải độc tố tích tụ lâu ngày trong cơ thể gây bệnh.
o Tăng cường sức khỏe và sức đề kháng cho người sử dụng.
o Bảo vệ cơ thể người sử dụng khi tiếp xúc với môi trường độc hại, ô

-

nhiễm,...
o Ngăn ngừa lão hóa, làm đẹp da.
Định vị dựa trên độ tin cậy của sản phẩm, hình ảnh của công ty:
o Công nghệ sản xuất hiện đại được chuyển giao từ Thụy Sĩ, sản xuất trên
dây truyền khép kín hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP và có chứng
nhận an toàn với sức khỏe người sử dụng.

18


o Sản phẩm được sản xuất bởi một doanh nghiệp dược phẩm có uy tín trên
thị trường Việt Nam. Danh mục sản phẩm chăm sóc sức khỏe đồng đều,
chú trọng thành phần từ thiên nhiên, có hiệu quả được chứng nhận cao.

Công ty cổ phần dược mỹ phẩm CIV luôn xây dựng hình ảnh về 1 công
ty không chỉ sản xuất vì mục đích lợi nhuận mà là 1 đơn vị không ngừng
cố gắng và phấn đấu để đem lại những sản phẩm tốt nhất cho sức khỏe
người tiêu dùng Việt và có trách nhiệm xã hội rất cao bằng cách tham gia
các hoạt động thiện nguyện tặng sản phẩm cho bệnh nhân nghèo, tham
gia tài trợ các chương trình tư vấn chăm sóc sức khỏe cộng đồng, hỗ trợ
-

những người có hoàn canh khó khăn,…
Định vị sản phẩm dựa trên sự khác biệt về dịch vụ:
o Thông tin sản phẩm, nhà sản xuất, số điện thoại tư vấn khách hàng được
cung cấp đầy đủ trên website, facebook của doanh nghiệp.
o Hệ thống nhân viên tư vấn trực tiếp online và qua điện thoại là những
dược sĩ có kinh nghiệm và lành nghề đảm bảo đem đến cho khách hàng
thông tin chính xác, phù hợp với thể trạng khách hàng, cũng như cách sử
dụng sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
o Kênh phản hồi về sản phẩm của khách hàng được công khai trên website
doanh nghiệp.
o Kênh thông tin của DetoxGreen còn cung cấp thông tin về sức khỏe, các
tin tức về y khoa giúp khách hàng hiểu biết thêm về sức khỏe cộng đồng

-

cũng như bảo vệ sức khỏe gia đình mình.
Định vị sản phẩm dựa trên sự khác biệt về giá:

So sánh mặt bằng chung với các sản phẩm cạnh tranh được quảng cáo có cùng chất
lượng, thải độc sâu bên trong cơ thể, giá bán của một sản phẩm DetoxGreen thấp hơn,
chỉ bằng ⅓ tới ½ các sản phẩm cạnh tranh.
Ví dụ:

Một hộp DetoxGreen có giá 295.000 đồng/ hộp. So sánh với giá một hộp viên uống bổ
gan giải độc Swisse Liver Detox nhập khẩu từ Úc có giá 598.800 VNĐ một hộp; nước
uống Coconut Detox nhập khẩu chính hãng từ Úc có giá 629.000 VNĐ.
Kết luận: Hiện nay, doanh nghiệp CVI đang thực hiện khá tốt chiến lược định vị thị
trường trong giai đoạn phát triển của sản phẩm DetoxGreen. So với đối thủ cạnh tranh

19


khác, DetoxGreen đã và đang được nhận biết rộng rãi, đạt được sự quan tâm và tin
tưởng của khách hàng, không có thông tin xấu về sản phẩm.
3.2.2. Đề xuất
Cho tới hiện tại, công ty dược phẩm CVI chưa gặp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ có
định vị sản phẩm giống hoặc gần giống với sản phẩm DetoxGreen của doanh nghiệp.
Cụ thể:
-

Các sản phẩm ngoại nhập chưa có nhà phân phối chính thức ở Việt Nam để có

-

thể thực hiện tốt chiến lược định vị thị trường;
Các sản phẩm nôi địa khác như trà thanh nhiệt cạnh tranh không trực tiếp với
sản phẩm DetoxGreen, đến từ các công ty nhỏ chưa chú trọng tới hoạt động
marketing, đối tượng khách hàng mục tiêu đa phần là người dân nông thôn, thu
nhập thấp.

Với lý do trên, nhóm đề xuất doanh nghiệp CVI chưa cần thiết phải tái định vị thị
trường đối với sản phẩm giải độc cơ thể DetoxGreen.
Trong tương lai khi sản phẩm đã có chỗ đúng vững chắc trong thị trường trong nước

ta, có thể định vị thị trường ra nước ngoài với những nước có đặc điểm tự nhiên kinh
tế xã hội gần giống Việt Nam cũng như phù hợp với khả năng tài chính của công ty.

4. Quản trị chiến lược sản phẩm DetoxGreen
4.1. Quản trị chiến lược sản phẩm DetoxGreen của doanh
nghiệp hiện nay
4.1.1. Quản trị danh mục sản phẩm, loại sản phẩm, chủng loại sản phẩm
Danh mục sản phẩm hiện nay của công ty dược mỹ phẩm CVI gồm 07 loại sản phẩm,
trong đó chiều dài mỗi loại sản phẩm dao động từ 01 đến 02 sản phẩm:
-

Sản phẩm chống viêm loét dạ dày, tá tràng: Gastosic.
Thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị ung bướu: CumarGold.
Thuốc chữa bệnh trĩ: AntriNano.
Thực phẩm chức năng thải độc cơ thể: DetoxGreen.
Sản phẩm ngăn ngừa mụn nhọt: Decumar, CumarGold gel.
Thuốc chữa viêm họng, nhiệt miệng: CumarKul.
Kem bôi da chống dị ứng: Kem em bé.

20


Nhận xét: Danh mục sản phẩm này có tính chất liên kết chặt chẽ với nhau - đều là sản
phẩm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cơ thể. Sản phẩm thải độc cơ thể DetoxGreen là
chủng loại sản phẩm duy nhất thuộc loại sản phẩm thực phẩm chức năng thải độc cơ
thể mà hiện nay công ty CVI đang tiến hành sản xuất và bày bán. Công ty chưa có
hành động mở rộng chủng loại sản phẩm, kéo dãn loại sản phẩm này.
4.1.2. Quản trị các yếu tố liên quan đến sản phẩm DetoxGreen
Nội dung, quy cách sản phẩm DetoxGreen thể hiện rõ ràng qua ba cấp độ của sản
phẩm này:

-

Sản phẩm ý tưởng

Sản phẩm DetoxGreen đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng một cách
an toàn nhất khỏi độc tố gây hại từ môi trường: hóa chất độc hại, ô nhiễm bức xạ, ô
nhiễm môi trường, lười vận động... Hằng ngày, chúng ta nạp vào cơ thể hàng nghìn
loại độc tố khác nhau, tạo áp lực nặng nề lên hệ thống thải độc của cơ thể, khiến hệ
thống này bị quá tải. Độc tố không được đào thải ra ngoài sẽ tích tụ trong cơ thể, ở tim,
gan, phổi, xương, hệ thống thần kinh... đây chính là nguyên nhân khiến bệnh tật ngày
càng gia tăng, đặc biệt là ung thư. Vì vậy, việc sử dụng một giải pháp để thải được các
độc tố và các chất “phế thải” tác động đến sức khỏe con người là vô cùng cần thiết.
DetoxGreen là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Thụy Sỹ và các giáo sư từ
trường đại học John Hopskins danh tiếng, phát triển dựa trên phương pháp giải độc tế
bào. Phương pháp này làm sạch các độc tố ở tế bào khắp cơ thể, khắc phục được
những nhược điểm của các phương pháp detox đơn thuần khác như: thải độc gan, ruột,
detox bằng nước hoa quả, detox bằng nhịn ăn…Từ đó đem lại hiệu quả tối ưu trong
ngăn ngừa bệnh tật. Mặc dù hiện nay có rất nhiều phương pháp Detox cơ thể, nhưng
trước thực trạng thực phẩm bẩn, ô nhiễm như hiện nay thì phương pháp Detox triệt để
và hiệu quả nhất là thải độc cơ thể ở cấp độ tế bào. Đây là phương pháp mới kết hợp 3
yếu tố là ăn uống lành mạnh, vận động thường xuyên và sử dụng sản phẩm thải độc tế
bào để làm sạch mọi ngóc ngách trong cơ thể.
-

Sản phẩm hiện thực

Nhãn hiệu sản phẩm: Tên hiệu của sản phẩm là DetoxGreen. Doanh nghiệp sử dụng
tên tiếng Anh thay vì đặt tên tiếng Việt của sản phẩm vì những lý do sau:
21



o Từ “detox” đã thể hiện công dụng của sản phẩm là thanh lọc và giải độc
cơ thể. Phương pháp “detox” du nhập vào Việt Nam từ nước ngoài, được
người tiêu dùng biết tới như phương pháp thải độc thành công được
nhiều nước tiên tiến ưa chuộng và sử dụng.
o Khách hàng mục tiêu của sản phẩm DetoxGreen là những người có thu
nhập khá trở lên, có hiểu biết và trình độ nhất định, có mức độ tiếp xúc
và nhanh nhạy với thông tin truyền thông, đặc biệt là dân cư ở thành thị.
Việt lấy tên hiệu bằng tiếng Anh không gây ảnh hưởng cho khách hàng
khó giải mã sản phẩm.
o Từ “Green” nghĩa là xanh. DetoxGreen truyền đạt thông điệp rất rõ ràng
về công dụng sản phẩm là thải độc xanh từ các thành phần thiên nhiên.
o Tên hiệu “DetoxGreen” đồng nhất với thông điệp của sản phẩm mà công
ty CVI đưa ra: “Thải độc xanh, sống an lành”.
Logo sản phẩm: Chữ trắng trên nền xanh lá cây dịu mắt. Hình chiếc lá điểm trên chữ
“o” đồng nhất với tính chất của sản phẩm 100% chiết xuất từ thiên nhiên.

Nội dung, quy cách đóng gói
Sản phẩm dạng viên nang mềm, đóng gói trong vỉ theo đúng tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Một hộp chứa 3 vỉ, mỗi vỉ chứa 10 viên.
Bao bì sản phẩm có chất liệu hộp làm bằng giấy bìa cứng, hộp có dạng hình hộp chữ
nhật, màu xanh lá làm chủ đạo.Trên bao bì ghi rõ và đầy đủ thông tin về sản phẩm, nơi
sản xuất, hạn sử dụng, cách sử dụng, cách thức liên hệ với nhà sản xuất,...
Quy cách đóng gói trên tạo điều kiện cho người tiêu dùng dễ dàng mang theo bên
mình tới nhiều nơi, sử dụng dễ dàng không cần tới dụng cụ khác. Điều này phù hợp

22


với đặc điểm khách hàng mục tiêu là người dân thành thị, làm việc công sở, ít có thời

gian chăm sóc bản thân.
-

Sản phẩm bổ sung

Dịch vụ giao hàng, vận chuyển
Có hai hình thức mua hàng: Khách hàng mua trực tiếp tại các nhà thuốc phân phối sản
phẩm, hoặc mua hàng online trên website của doanh nghiệp. Đối với khách hàng mua
online, CVI thực hiện giao hàng đến tận tay khách hàng. Sau khi nhận đơn hàng từ
người mua và đã xác thực thông tin mua hàng qua điện thoại, CVI sẽ tiến hành giao
hàng theo yêu cầu của quý khách hàng.
Phạm vi áp dụng: Giao hàng trên toàn quốc.
Thời gian giao hàng: Khách hàng sẽ nhận được hàng chậm nhất là bảy (07) ngày sau
khi hoàn tất đơn hàng của mình. Thời gian lưu trữ và giao hàng nhanh hay chậm tùy
theo đơn vị chuyển phát tại địa chỉ mà khách hàng đã cung cấp khi đặt hàng.
Phí giao hàng: CVI giao hàng miễn phí trong phạm vi 20km từ các cửa hàng hoặc đại
lý của CVI Việt Nam trên toàn quốc. Khách hàng ngoài khu vực tùy trường hợp có thể
sẽ chịu thêm phí phát sinh.
Dịch vụ bảo hành, đổi trả, hoàn tiền
Thông tin và thời gian bảo hành được niêm yết trên mỗi sản phẩm mà CVI cung cấp.
Các sản phẩm mà CVI cung cấp đều được cấp giấy phép lưu hành, có tem và hoá đơn
đầy đủ. Nếu sản phẩm khách hàng đã nhận không đúng như thông tin cung cấp trên
website www.DetoxGreen.vn, liên hệ 1800 1796, CVI sẽ hoàn trả toàn bộ số tiền đã
đặt cọc hoặc khách hàng có thể từ chối nhận hàng đối với đơn hàng chuyển phát ngoại
tỉnh.
Khách hàng đã mua hàng, có thể đổi trả trong vòng ba (03) ngày kể từ khi nhận hàng.
Sản phẩm trả lại phải còn nguyên vẹn chưa mở niêm phong, còn nguyên tem và không
bị hư hỏng. Chi phí vận chuyển phát sinh do khách hàng chi trả.
Đảm bảo an toàn giao dịch


23


CVI khuyến nghị người mua nên cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác (tên, địa chỉ,
số điện thoại, email) khi mua hàng tại CVI. Để bộ phận chăm sóc khách hàng có thể
liên hệ đến người mua nhanh nhất có thể. Trường hợp giao dịch nhận hàng tại địa chỉ
của người mua, thì người mua được khuyến nghị chỉ nên thanh toán sau khi đã kiểm
tra hàng hoá chi tiết và hài lòng với sản phẩm.
Xử lý lỗi kỹ thuật
CVI cam kết nỗ lực đảm bảo sự an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống kỹ thuật. Tuy
nhiên, trong trường hợp xảy ra sự cố do lỗi của CVI, CVI sẽ ngay lập tức áp dụng các
biện pháp để đảm bảo quyền lợi cho người mua hàng.
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
CVI tiếp nhận khiếu nại qua các hình thức: Tại website thông qua các kênh bình luận,
Qua số hỗ trợ: 04.3668.6938, Qua email: hoặc trực tiếp tại các cửa hàng
đại lý của CVI.
CVI tôn trọng và nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng. Vì vậy, sản phẩm do CVI cung cấp phải đầy đủ, chính xác, trung
thực và chi tiết các thông tin liên quan đến sản phẩm. Việc giải quyết khiếu nại thông
qua cơ sở thỏa thuận và đàm phán của các bên liên quan.
Nếu thông qua hình thức thỏa thuận mà vẫn không thể giải quyết được mâu thuẫn phát
sinh thì một trong 2 bên người mua và người bán sẽ có quyền nhờ đến cơ quan pháp
luật có thẩm quyền can thiệp nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các bên nhất là cho
khách hàng.
4.1.3. Giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm DetoxGreen hiện nay
Hiện nay, giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm DetoxGreen là giai đoạn phát triển. Sản
phẩm đã được chấp nhận trên thị trường và đã chiếm vị thế nhất định về loại sản phẩm
chất lượng tốt, có uy tín và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Trên thị trường có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh (hơn 300.000 sản phẩm thải độc các loại). Do đó, doanh nghiệp đang
lựa chọn hướng đi tạo sự khác biệt cho sản phẩm để khai thác hiệu quả thị trường, kéo

dài thời gian giai đoạn phát triển của sản phẩm DetoxGreen. Cụ thể:

24


×