Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Bài giảng Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài nguyên doanh nghiệp – Chương 3: Tổng quan về ERP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 72 trang )

Chương 3

TỔNG QUAN VỀ ERP


Nội dung
I. ERP là gì?
II. Quá trình hình thành và phát triển ERP
III. Lợi ích và hạn chế của ERP
IV. Kiến trúc cơ bản của một hệ thống ERP
V. Phân loại phần mềm ERP
VI. ERP kết nối với các đơn vị chức năng như thế
nào?
VII. Cách tiếp cận “Hệ thống tích hợp”
VIII. Các module chức năng của ERP


I. ERP là gì?


ERP là gì?





Enterprise: là doanh nghiệp.
Resource: là tài nguyên, những tài sản tồn tại trong
hay liên quan đến công ty có sẵn hay những giá trị
được tạo ra hàng ngày, nhân viên, nhà quản lý cũng có
thể coi là một dạng tài nguyên.


Planning là hoạch định, nhân viên các phòng ban trao
đổi tương tác giải quyết công việc diễn ra thường
xuyên hàng ngày. Quá trình này dù đơn giản hay
phức tạp cũng tác động đến toàn bộ cơ sở tài nguyên
của công ty.


Định nghĩa ERP




Đứng ở góc độ quản lý, ERP là “một giải pháp quản
lý và tổ chức dựa trên nền tảng kỹ thuật thông tin đối
với những thách thức do môi trường tạo ra” (Laudon
and Laudon, 1995).
Hệ thống ERP là một phương thức quản lý dùng giải
pháp kỹ thuật và tổ chức để giúp doanh nghiệp gia
tăng và làm gọn nhẹ một cách hiệu quả xử lý kinh
doanh nội bộ vì nó đòi hỏi phải tái cấu trúc quy trình
hoạt động kinh doanh và tổ chức doanh nghiệp cũng
như thay đổi cách quản lý doanh nghiệp, nghĩa là nó
tác động thay đổi quy trình quản lý, ảnh hưởng chiến
lược, tổ chức và văn hóa của doanh nghiệp.


Định nghĩa ERP


Theo quan điểm hệ thống thông tin, hệ thống ERP là

các gói phần mềm cho phép doanh nghiệp tự động và
tích hợp phần lớn các xử lý kinh doanh, chia sẻ dữ
liệu chung cho các hoạt động toàn doanh nghiệp, tạo
ra và cho phép truy cập thông tin trong môi trường
thời gian thực (Marnewick and Labuschagne, 2005).


Định nghĩa ERP
o

Mọi hoạt động của
một công ty, từ quản
trị nguồn nhân lực,
quản lý dây chuyền
sản xuất và cung ứng
vật tư, quản lý tài
chính nội bộ, đến việc
bán hàng, tiếp thị sản
phẩm, trao đổi với đối
tác, khách hàng …đều
được thực hiện trên
một hệ thống duy
nhất.


Các thành phần cơ bản của ERP










Quy trình quản lý: Đây là quy trình thực hiện và xử lý
các hoạt động kinh tế trong quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh. Quy trình quản lý và quy trình xử lý
của phần mềm ERP cần phù hợp và gắn chặt với nhau.
Phần mềm xử lý: phần mềm ERP
Hệ thống thiết bị: Gồm các máy tính đơn lẻ nối với
nhau thành một hệ thống mạng và hệ thống truyền
thông nội bộ.
Cơ sở dữ liệu toàn doanh nghiệp là tất cả các dữ liệu
của toàn bộ doanh nghiệp được lưu trữ chung.
Con người tham gia trong quy trình xử lý của hệ
thống ERP.


Đặc trưng của ERP




Tính phân hệ và tích hợp: Phần mềm ERP là tích hợp
nhiều phân hệ để xử lý các hoạt động kinh doanh, chia
sẻ và chuyển tải thông tin thông qua một CSDL chung
mà các phân hệ này có thể truy cập được.
Cơ sở dữ liệu quản lý tập trung và chia sẻ thông tin:
Tất cả các dữ liệu của các phân hệ tích hợp được quản

lý tập trung. Các phân hệ đều có thể truy cập và sử
dụng chung nguồn dữ liệu này.


Đặc trưng của ERP






Hoạch định toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp. Đây
chính là điểm cốt lõi và cơ bản của hệ thống ERP.
ERP ghi nhận và xử lý thông tin theo quy trình hoạt
động kinh doanh. Đặc điểm này giúp dữ liệu được
kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thu thập dữ liệu
theo quy trình hoạt động kinh doanh và gia tăng cập
nhật kịp thời của dữ liệu.
ERP tạo những thay đổi xử lý kinh doanh hay tái cấu
trúc quản lý và quy trình kinh doanh. Muốn ứng dụng
ERP thì điều quan trọng là chuỗi quy trình hoạt động
kinh doanh gồm xử lý quản lý, xử lý hoạt động, xử lý
thông tin phải được xây dựng thành quy trình hoàn
chỉnh và ổn định.


II. Quá trình hình thành và phát
triển của ERP



Bước 0: Reorder Point System Hệ thống phần mềm đặt hàng


Vào những năm 1960, hệ thống phần mềm đặt hàng ra
đời đáp ứng yêu cầu quản lý hàng tồn kho, nhằm xác
định yêu cầu bổ sung hàng tồn kho; quản lý việc đặt
hàng tồn kho và cũng như việc sử dụng hàng trong kho
và báo cáo hàng tồn kho.


Bước 1: Material Requirements
Planning – phần mềm hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu (MRP I)


Ra đời năm 1970 – sử dụng tệp tin master production
schedule (lịch trình sản xuất chủ đạo) và tệp tin bill of
material (BOM) để cho ra một danh sách các vật tư
linh kiện cần thiết để tạo ra một sản phẩm



Giúp doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất và mua
nguyên vật liệu về mặt thời gian và nhu cầu. Đây là
cách tiếp cận lập kế hoạch dựa trên nhu cầu.



Lợi ích của MRP giúp doanh nghiệp giảm mức dự trữ
hàng tồn kho, gia tăng dịch vụ khách hàng, tăng tính

hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.


Bước 2: Close Loop MRP
MRP với vòng lặp khép kín


MRP I nhanh chóng được cải tiến – hệ thống có khả năng đưa
ra thông báo khi một hoạt động bị quá hạn và nhấn mạnh yếu tố
năng lực



Sử dụng các kỹ thuật của MRP I kết hợp với một số module





Hoạch định tiêu thụ tổng hợp và mức sản xuất



Triển khai lịch trình



Dự báo, quản lý việc hẹn lịch giao hàng




Phân tích nguồn nhân lực cấp cao

Các hệ thống giúp thực thi kế hoạch sẽ được gắn liền với kỹ
thuật sắp xếp lịch trình trong phân xưởng và lịch trình với nhà
cung cấp ngoài phân xưởng


Bước 2: Close Loop MRP
MRP với vòng lặp khép kín


Bước 2: Close Loop MRP
MRP với vòng lặp khép kín


Một số đặc tính quan trọng


Là một loạt chức năng chứ không đơn thuần là hoạch định
nhu cầu nguyên vật liệu



Chứa các công cụ để giải quyết cả vấn đề ưu tiên và năng
lực



Hỗ trợ cả quy hoạch và thi hành kế hoạch




Dự trù đường dây phản hồi thông tin để thông báo trong
trường hợp cần thiết


Bước 3: Manufacturing
Resource Planning – phần mềm
hoạch định sản xuất (MRP II)


Những năm 1980, phần mềm hoạch định sản xuất
(MRP II) được phát triển từ MRP.



Mục tiêu chính là tích hợp các chức năng chủ yếu như
sản xuất, marketing và tài chính với các chức năng
khác như nhân sự, kỹ thuật và mua hàng vào hệ thống
lập kế hoạch để gia tăng hiệu quả cho doanh nghiệp
sản xuất.



MRP II đã bổ sung thêm việc quy hoạch năng lực và
xây dựng lịch trình cũng như đôn đốc việc giám sát
việc thực hiện kế hoạch sản xuất



Bước 3: Manufacturing
Resource Planning – phần mềm
hoạch định sản xuất (MRP II)


Mở rộng của close – loop MRP, tích hợp hệ thống
kinh doanh, được bổ sung bởi 3 thành tố:


Sales & Operations Planning (SOP) – tiêu thụ và quy hoạch
tác nghiệp – giúp cân bằng trạng thái cung cầu ở mức độ sản
lượng – giúp ban lãnh đạo có sự kiểm soát lớn hơn liên quan
đến khía cạnh tác nghiệp của hệ thống



Giao diện tài chính: chuyển đổi các đơn vị đo lường thành
đơn vị tiền tệ



Mô phỏng: khả năng đặt những câu hỏi “what-if” và mô
phỏng kết quả


Bước 3: Manufacturing
Resource Planning (MRP II)


Bước 4: Enterprise Resource

Planning (ERP)


Giữa những năm 1990 là giai đoạn chín muồi của hệ
thống phần mềm lập kế hoạch nguồn lực doanh
nghiệp.



Hệ thống đã tích hợp các hoạt động kinh doanh của
nhiều vùng hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp
thành một hệ thống chung với một cơ sở dữ liệu
chung.



Nó bao gồm các phân hệ cơ bản nhằm hỗ trợ các hoạt
động marketing, tài chính, kế toán, sản xuất và quản
trị nguồn nhân lực.


Bước 4: Enterprise Resource
Planning (ERP)


Từ sau năm 2000, cùng với sự phát triển của thương
mại điện tử, một thế hệ mới của ERP còn gọi là ERP
II, là phần mềm cho phép doanh nghiệp trao đổi thông
tin và hoạt động xử lý qua mạng cũng như cho các đối
tượng bên ngoài truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu

của doanh nghiệp.


Bước 4: Enterprise Resource
Planning (ERP)


Strategic Planning và Business
planning


Strategic Planning (quy hoạch chiến lược) -định nghĩa chiến lược
kinh doanh tổng thể của tổ chức: sứ mệnh; mục đích; mục tiêu



Business planning (quy hoạch kinh doanh) – kết sinh kế hoạch
tổng thể của công ty, quan tâm nhu cầu tiêu thụ của thị trường,
khả năng nội lực của công ty, mục tiêu tài chính, mục đích chiến
lược



Kế hoạch kinh doanh được tính bằng 1 đơn vị tiền tệ thống nhất
(VND); tổng giám đốc và nhân viên điều hành chịu trách nhiệm
duy trì kế hoạch kinh doanh


Sales & operations planning
Quy hoạch tiêu thụ và tác nghiệp



Giải quyết phần kế hoạch liên quan đến tiêu thụ, sản xuất,
tồn kho và đơn đặt hàng tồn đọng chưa thỏa mãn



Chỉ định thi hành kế hoạch kinh doanh



Thiết lập một kế hoạch tác chiến tổng hợp cho tiêu thụ và
tiếp thị, công nghệ sản xuất chế tạo và thu mua, tài chính


Demand Management
quản lý nhu cầu




Forecasting/sales planning (dự báo quy hoạch tiêu thụ):


Tiên đoán các mặt hàng bộ phận bán hàng chờ bán ra; công việc cụ
thể để đạt mục tiêu dự báo



Kết quả: tỷ lệ tiêu thụ hàng tháng đối với một dòng sản phẩm




Tượng trưng cho sự cam kết của phòng tiêu thụ và tiếp thị trong việc
tiến hành những bước thích hợp để đảm bảo dự báo chính xác

Customer Order Entry & promising (nhập liệu đơn đặt
hàng và hứa hẹn giao hàng):


Tiến trình nhận đơn đặt hàng; xác định thông tin tồn kho liên quan
đến đơn hàng



Kết quả: đơn đặt hàng được hình thành/sản xuất/gửi đi gắn liền với
hệ thống dự bào và được đem so sánh với số liệu dự phòng


×