Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bài giảng Biên tập audio và video: Phần 2 - Tạ Thị Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 31 trang )

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP BIÊN TẬP VIDEO VỚI AFTER EFFECT
3.1. Giới thiệu tổng quan về phần mềm After Effects
After Effects (AE) là một trong các chương trình xử lý phim chuyên nghiệp
(Edit film) và dễ sử dụng do hãng Adobe phát triển.
Cũng giống như chương trình Photoshop xử lý ảnh tĩnh (still images), AE cho
các chức năng xử lý ảnh động (movie), nói “nôm na” là làm kỷ xảo phim ảnh.
AE và Photoshop do cùng hãng Adobe phát triển nên chúng rất
tương thích nhau (có thể import từ files của Photoshop và lấy được từng
layer).
3.1.1. Giới thiệu giao diện After Effect
Đầu tiên chúng ta sẽ làm quen về Giao diện (Interface), hay Vùng làm việc
(WorkSpace) của After Effects (AE).

Vùng nhìn Project: Quản lý các files import.
Composition panel: Giống như monitor, sẽ hiển thị kết quả sau khi xử lý.
Timeline: Điều khiển animation, effects… theo thời gian.
Có thể chọn open một workspace định sẵn của AE bằng cách :

Hoặc chúng ta điều chỉnh kích thước của từng panel, bằng cách đưa con trỏ
chuột vào giữa hai panel và kéo để điều chỉnh kích thước.
62
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Dock, group, or float panels:
Có thể di chuyển các panel bằng cách kéo chúng và sắp xếp theo từng
nhóm (group) khác nhau.



Hoặc right-click góc trên panel, chọn undock panel.


Các icon trong panel:
Dùng mouse wheel,

bạn

có thể

phóng lớn thu nhỏ

vùng

nhìn

composite.
• Alt + mouse wheel, phóng lớn vùng nhìn Timeline.
• Giữ Spacebar + mouse left để pan.
• Right click trên toolbar để ẩn hoặc hiện các cột như hình vẽ.

Hoặc tại góc mỗi viewer click vào các icon tam giác:

Tại vùng nhìn Composition (góc trái bên dưới), click vào icon
(Always Preview This view) thì mỗi lần bạn thực hiện preview chỉ cửa
sổ này mới view cho chung ta.

63
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông



Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Ở icon kế bên, là icon bậtTitle/Action Safe. Lúc này sẽ xuất hiện vùng nhìn an
toàn trên viewer composition :

Cũng như các chương trình khác, thanh công cụ trên góc trái màn hình có các chức
năng:

A. Selection, B.Hand, C.Zoom D.Rotation E. Orbit Camera, Track XY Camera,
Track Z Camera F. Pan Behind G. Mask and shape tools H. Pen tools I. Type tools
J.Brush K.Clone Stamp L.Eraser M. Puppet tools N. Controls related to active tool.
Chú ý: các điều khiển liên quan tới các công cụ chỉ xuất hiện khi các công cụ được
chọn.
3.1.2. Tạo và import một Project
Trước khi bắt tay vào edit hay làm effects một đọan phim nào đó, chúng ta
phải sắp xếp các hình ảnh, âm thanh, kịch bản…. Tức là thực hiện một
Project.
Để tạo một Project mới, có thể làm như sau:
- Vào menu New > New Project hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + N

64
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Tiếp theo bạn chọn Files/project settings:
Tại hàng Timecode base, chọn 25fpt (25 frame per secon cho hệ PAL video) và

Audio setting chon Sample Rate 41.100 kHz.
Tiếp đến bạn chọn tại menu Composition/New Composition (Ctr+N):

Composition: tương tự như Sequence trong Premiere. Nó là một phần để tạo ra
một vộ phim hoặc một video bằng cách phối hợp các file dữ liệu, các hiệu ứng lại
với nhau.
Tại thanh Preset chọn kích cỡ của phim (Nếu làm hệ PAL thì chọn PAL
D1/DV mà các kênh truyền hình trong nước thường phát). Hoặc chọn các chuẩn mà
nhà sản xuất yêu cầu.

65
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Đặt tên cho Composition tại Compsition Name
Ở thanh Resolution (độ phân giải) chọn half hay full…, thường chọn
half cho nhẹ máy.
Duration (thời lượng đọan phim), nên chọn đúng chiều dài đọan phim
mà ta chuẩn bị xử lý (giả sử đọan phim Quảng các 30s, hãy gõ vào
số 30 thay thế vào số 05 ở trên hình- giờ:phút:giây:frame) .
Tiếp tục chọn ở menu Edit/Preferences/General… bạn bấm next đến
thanh Import:

Chọn tại Sequence Footage 25 Frames Per Second nếu là hệ PAL video.
Phần Still Footage (ảnh tĩnh) chọn Length of Composition.
Nhấn next qua phần Video preview chọn Output Device: Computer
Monitor Only nếu chỉ preview trên máy tính (không có card dựng phim).


66
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Như vậy là đã chuẩn bị xong một project theo cấu hình yêu cầu.
 Import dữ liệu vào Project
Bước kế tiếp là lấy hình ảnh, movie, capture, âm thanh… vào chuẩn bị xử
lý. Hãy chọn tại menu File/Import hoặc Double click vào project panel:
Ở phần Files of type sẽ nhìn thấy những file mà AE cho phép import. Phần
Targa sequence sẽ active nếu có một chuỗi hình được đánh thứ tự liền
nhau.

Nếu Import là file Photoshop thì sẽ xuất hiện menu:

67
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Và chọn từng layer hay merged lại tùy nhu cầu.
• Nếu file chúng ta chọn có alpha chanel (32bit) thì sẽ xuất hiện:

- Ignore: bỏ qua chanel alpha.
- Straight – Unmatted: nếu file 32bit (như Targa 30bit)
- Premultiplied – Matted with color: chương trình sẽ tự tạo phần mate theo
màu background mà ta chọn (BG phải là một màu đồng nhất).
Sau khi import vào, kéo các files từ Project panel thả vào Timeline panel.

Chúng ta có thể import nhiều file và kéo thả nhiều files vào Timeline panel này,
lúc đó sẽ xuất hiện nhiều layer như layer bên Photoshop.
3.2. Làm việc với Timeline và cách key điểm
3.2.1. Làm việc với thanh Timeline
Cửa sổ Timeline: Hiển thị các composition và các sự kiện chuyển động được
giới hạn trong vùng thời gian. Một trong những đặc tính mạnh nhất của After
Effects là khả năng khiến cho các lớp trong một composition di chuyển và thay đổi
mỗi lúc như làm thay đổi một cường độ lớp, xoay, định kích cỡ, cân bằng màu sắc,
hay cường độ hiệu ứng. Tất cả cá khả năng đó đều thực hiện trong cửa sổ Timeline.
68
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Để hiển thị cửa sổ Composition, hãy kéo footage từ cửa sổ project vào nút
Composition dưới đáy cửa sổ project. Mỗi cửa sổ Composition có một cửa sổ
Timeline tương ứng.
Khi hiệu chỉnh một Composition trong cửa sổ Composition, Adobe After
Effects tự động hiển thị cửa sổ Timeline tương ứng và ngược lại.
 Các thuộc tính của Timeline

- Mũi tên thứ 1: Stick này hiện ra với các Layer Vector ( Text, Shape, Path ...
).
- Mũi tên thứ 2: ( Motion Blur ) Giúp các chuyển động được làm mờ đi (
Thường dùng khi gán keyframe Position ).
- Mũi tên thứ 3: Biểu tượng này chỉ hiện ra với các lớp Adjustment Layer. Lớp
Adjustment Layer có tác dụng khi ta Add Effect vào nó, thì mọi Layer bên dưới
sẽ chịu tác động bởi cùng 1 Effect đã add vào Adjustment Layer.
- Mũi tên thứ 4: Đây là stick 3D. Giúp các chuyển layer về dạng 3D. Xoay 3

trục X Y Z thoải mái.
- Mũi tên thứ 5: Stick vào nếu đã stick ở " Mũi tên 2 " Các Layer dc stick ở
"Mũi tên 2 " sẽ có chuyển động mờ đi. Khi Preview và Render thành file. Lưu ý
là Stick ở " Mũi tên 2 " nhưng ko stick ở " Mũi tên 5 " sẽ ko có tác dụng.
- Mũi tên thứ 6: Bật biểu đồ chuyển động. Giúp bạn điều chỉnh và làm mượt
chuyển động theo ý muốn (Đây là bước nâng cao hơn khi muốn điều chỉnh
Keyframe). Chỉ Stick vào khi đã add Keyframe
3.2.2. Cách key điểm
Việc tạo Keyframe được hiểu như một điểm tại một thời điểm nào đó, tại điểm
này có những thông số, những tính chất như ta mong muốn.

69
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Thực hiện: Để tạo Keyframe nhấp vào biểu tượng đồng hồ bấm giờ bên trái
các mục mà ta cần thay đổi (Scale, Rotation, Position…) để tạo một Keyframe.
Những Keyframe được đánh dấu được biểu diễn bằng viên kim cương ngay tại vị tri
thanh trượt thời gian hiện hành.
3.3. Tạo và quản lý lớp trong After Effect
3.3.1. Tạo lớp (Layer).
 Tạo Lớp từ footage
Tại cửa sổ Project, click đúp chuột trái vào composition cần tạo lớp, mở
Composition and Timeline
Tại cửa sổ Timeline, di chuyển con trỏ tới nơi cần tạo lớp mới =>Kéo footage
item từ cửa sổ Project panel vào cửa sổ Composition.
a. Tạo lớp solid-color
Có thể tạo lớp solid-color bằng cách vào menu Layer > New > Solid.( Ctrl+Y)

Hoặc File > Import > Solid.
Chú ý:
After Effects lưu toàn bộ các lớp solid và cả thư mục Solids trong cửa sổ
Project. Khi tạo lớp solid lần đầu, After Effects sẽ tạo Solids folder

70
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

b. Tạo lớp ánh sáng
Tạo lớp ánh sáng bằng cách vào menu Layer > New > Light hoặc nhấn tổ hợp
phím Ctrl+Alt+Shift + L

Một số định dạng của lớp ánh sáng

71
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

c. Tạo lớp camera
Để tạo lớp came ra thì hãy vào menu Layer > New > Camera hoặc nhấn tổ hợp
phím Ctrl+Alt+Shift + C

Hiệu chỉnh lớp Camera
Sử dụng công cụ:
Công cụ Orbit Camera:

xoay lớp 3D hiện hành quanh tâm điểm.
Công cụ Track XY Camera:
điều chỉnh lớp hiển thị của lớp 3D theo
chiều ngang hoặc chiều dọc
Công cụ Track Z Camera:
điều chỉnh hiển thị của lớp 3D dọc theo
đường dẫn đầu đến những điểm khác của đối tượng.
- Sử dụng chế độ của các trục:
Local Axis mode ,

World Axis mode ,
View Axis mode .
72
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

d. Chuyển 1 lớp thường thành adjustment layer
Tại Timeline , chọn lớp cần chuyển. Chọn Layer > Switches > Adjustment
Layer.
Tạo lớp Photoshop
Mở composition muốn tạo lớp Adobe Photoshop. Chọn Layer > New > Adobe
Photoshop File. Nhập tên file, click Save.
e.Lớp 3D
Tạo lớp 3D: Chọn layer, Layer > 3D Layer. Tại Timeline panel, click vào 3D
layer.

Thuộc tính của lớp 3D:


73
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Hiệu chỉnh lớp 3D: Lựa chọn lớp 3D cần chỉnh sửa, di chuyển.
Tại thanh công cụ, thực hiện:
- Lựa chọn công cụ Selection: chỉnh sửa vị trí của đối tượng trên lớp.
- Lựa chọn công cụ Rotation : Điều chỉnh hướng và góc quay.

3.3.2. Quản lý lớp.
a. Canh lề và bố trí các lớp trong không gian 2 chiều
- Sử dụng cửa sổ Align
1. Lựa chọn các lớp cần canh lề và bố trí.
74
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

2. Chọn Window > Align & Distribute.
3. Tại cửa sổ Align, click các biểu tượng của canh lề và bố trí lớp cần làm.
Chú ý: Để canh lề phải chọn 2 hoặc nhiều lớp, còn bố trí lớp phải
chọn 3 lớp và nhiều hơn.
Sắp xếp các lớp bằng cách sử dụng chuột
Chọn công cụ Selection từ cửa số Tools. Tại Composition panel chọn lớp cần
sắp xếp. Sử dụng chuột kéo tới vị trí khác trong Composition panel.
b. Sao chép layer
Tại Timeline panel, copy lớp cần copy. Di chuyển con trỏ thời gian tới lớp cần

copy và nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+V
c. Nhân bản layer (Duplicate layer)
Tại Project, Composition, or Timeline panel, chọn layer , chọn Edit > Duplicate.
d. Splitting layers ( tách lớp )
Tại cửa sổ Timeline or Composition panel,chọn lớp cần tách lớp. Tại Timeline
panel, di chuyển con trỏ thời gian về lớp cần tách. Chọn Edit > Split Layer.
e. Đổi tên lớp
1.Tại Timeline, chọn lớp cần đổi tên
2. Press Enter (Windows)
3. Press Enter or Return lần nữa để sử dụng tên mới.
f. Thay đổi màu cho nhãn
1. Tại Timeline panel, chọn lớp.
2. Chọn Edit > Label > [color name].
g. Hiển thị / ẩn các lớp trong Composition panel
Cách 1: Click Video switch của lớp trong Timeline panel.
Cách 2: Chọn Layer > Switches, and make sure that the Video switch is selected
(to display the layer) or deselected (to hide the layer).
Hiển thị tất cả các lớp: Chọn Layer > Switches > Show All Video.
Ẩn tất cả các lớp: Chonn Layer > Switches > Hide Other Video.
h. Khóa và mở khóa layer
Thực hiện bằng các cách sau:
- Tại Timeline panel, click vào Lock của layer cần khóa (lock) or clear
(unlock) the Lock icon .
- Chọn 1 hoặc nhiều lớp trong Timeline panel, chọn Layer >Switches >

-

Lock.
Mở khóa toàn bộ layers của composition, chọn Layer > Switches >
Unlock All Layers.

75

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

h.Tạo layer solo
Tại Timeline panel, chọn layer cần solo, chọn Layer > Switches > Solo.
Click Solo icon

của layer trên Timeline panel.

3.4. Các hiệu ứng cơ bản trong After Effects
Để tạo các hiệu ứng trong After effects, chúng ta có thể vào menu Effects và
chọn các hiệu ứng mà chúng ta muốn sử dụng hoặc vào pannel Effects & Presets để
tìm các hiệu ứng mà chúng ta muốn sử dụng cho video.
Ví dụ:
Sử dụng hiệu ứng để chỉnh màu cho video.
Ví dụ 2: Sử dụng hiệu ứng Blur để làm mờ cho video.
Ví dụ 3:
Sử dụng hiệu ứng Lens Flare để tạo hiệu ứng ánh sáng cho đoạn intro.
3.5. Sử dụng mặt nạ trong After Effects.
Mặt nạ (Mask) trong After Effect là một đường Path khép kín, được kết nối bởi
các node gắn liền với nhau, Mask chỉ hiện hữu khi các Node được đóng lại thành
một khối liền mạch. Ngoài ra Mask có thể di chuyển theo chuyển động của Keys
Frame.
Mask là một công cụ tạo ra lớp mặt nạ, khi lớp Layer được áp dụng bởi mask
chúng ta chỉ có thể quan sát được một phần của lớp layer nằm trong vùng ảnh
hưởng của Mask.

Ví dụ: Sử dụng mask trong after effect để tạo hiệu ứng cho chữ.
Ví dụ 2: Sử dụng mask để tạo hiệu ứng hoa văn chuyển động
3.6. Tạo chữ trong After Effect
Để tạo chữ trong After effects, có thể sử dụng công cụ text (T) trên thanh công
cụ trong giao diện của phần mềm.
Ví dụ:
Tạo một composition mới, kích thước và thời gian tùy ý, xong vào layer/ New/
Solid tùy chọn màu nền trong mục color.
Tiếp tục chọn công cụ text và gõ một dòng bất kỳ.

76
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Click sổ mũi tên ở mục text, chọn animate/ opacity



mục Animation

1 kéo

opacity

trong range

selector


1

về

0%

click sổ mục range selector 1, click vào cái đồng hồ ở mục offset .

kéo thanh thời gian để định điểm kết thúc cho dòng text, rồi trả opacity lại 100% ở
mục offset.
77
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

*Thu gọn khung work area rồi review để xem, chỉnh thời gian text chạy nhanh
hay chậm là tùy ý và cũng phụ thuộc vào số lượng chữ ở đây là 3”.

Tiếp tục click chọn animate/ opacity rồi animate/ opacity một lần nữa để
có Animation 2.

ở Animation 2, click add/ property/ character value

Trong mục character value đặt giá trị là 124 để tạo biểu tượng như con trỏ khi đánh
máy

78
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông



Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

vẫn ở Animation 2, click sổ range selector 1/ Advance/ đặt giá trị cho smoothness là
0%.

Quay trở lên range selector 1 của Animation 2 đặt giá trị của End là 1%.

Làm tương tự cho phần offset giống trong animation 1: kéo thời gian kết thúc (trùng
với animation 1 nha) trả giá trị 100% offset.

79
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Cuối cùng là tạo con trỏ nhấp nháy cuối dòng. Click chọn công cụ text và gõ một
biểu tượng con trỏ | , lưu ý đặt size cho con trỏ và size chữ lúc nãy bằng nhau và
thẳng hàng, có thể dùng phím mũi tên trên bàn phím để chỉnh cho khớp.

Kéo thời gian hiển thị cho text con trỏ đến sau điểm kết thúc của text ban đầu
Làm tương tự như text đầu: animation/ opacity, animation 1 set opacity = 0%,
offset điểm bắt đầu bằng 0%.
Kéo cột thời gian qua rồi vẫn khung offset đó set 100%, nhích cột thời gian qua
một chút chọn offset 0%, dịch chuyển đầu đọc đi một đoạn chọn offset 100% (làm
vậy để con trỏ nhấp nháy) tiếp tục như vậy làm khoảng 4 lần 0% và 3 lần
100% (thời gian bắt đầu và kết thúc của con trỏ luôn là 0% để con trỏ biến mất)

Thêm sound để tăng hiệu ứng là hoàn tất


80
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Click sổ audio/ waveform để hiện dãy sóng âm thanh cho tiện việc điều chỉnh.

Kéo cột thời gian đến vị trí kết thúc chuyển động gõ chữ của text (ở animation1 và
2 của dòng text ban đầu) click vào cái đồng hồ của audio levels, âm thanh ở điểm
này sẽ là mặc định +0.00dB.

Để kết thúc âm thanh tại đây, kéo cột thời gian qua một tí rồi đặt thông số-48.00dB

Xong dùng chuột kéo điểm này gần sát lại với điểm ban đầu để không còn đoạn âm
thanh không mong muốn nào sót lại.
81
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

3.7. Xuất video
Để xuất video trong after effect, có thể thực hiện như sau:
Chọn composition/ make movies (hoặc ctrl+M)
Ở phần Output Module, click vào Lossless để hiện bảng Output module settings
Phần format chọn windows media (để dễ chỉnh bitrate), chọn vào phần audio
output để xuất cả phần âm thanh, xong nhấn format options.


Chú ý vào phần bitrate settings

After effects mặc định bitrate rất cao để hình ảnh rõ nét nên thường xuất video
với dung lượng rất lớn, nếu hạ thấp bitrate xuống thì sẽ giảm bớt dung lượng của
file, bitrate chấp nhận được cho HD là khoảng 2500 – 3000.
Tiếp theo nhấp OK để thực hiện quá trình xuất video.

82
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP BIÊN TẬP ÂM THANH TRONG ADOBE
PREMIERE.
4.1. Tìm hiểu về một số chức năng của Audio
4.1.1. Audio Track
Khi khởi tạo một Project. Mặc định Adobe Premiere Pro cho phép tạo ra 6
tracks, trong đó có 3 track Video và 3 track còn lại dành cho audio. Tất cả các track
này đều được hiển thị trên thanh Timeline.

Hình 4.1. Các track Audio của thanh Timeline
4.1.2. Một số thao tác với track Audio
a. Vô hiệu hóa một track Audio
Theo mặc định, tất cả các track Audio của thanh Timeline đều được bật khi khởi
tạo một Project. Trong một số trường hợp cụ thể, có thể chúng ta không muốn một
track nào đó hoạt động. Có hai cách giúp thực hiện điều này. Thứ nhất là xóa track,
thứ hai là vô hiệu hóa chức năng hoạt động của track.
Để vô hiệu hóa hoạt động của một track nào đó trên thanh Timeline, chỉ cần
nhấp vào nút Toggle Track Output để bỏ dấu chọn có biểu tượng hình chiếc loa đi.

Khi track Audio bị vô hiệu hóa thì nó không được phát khi ta nhấp nút play hay
nhấn phím Space trên bàn phím.

Hình 4.2: Vô hiệu hóa track Audio 1
Nếu muốn track nào đó hoạt động trở lại, chỉ cần nhấp lại vào nút Toggle Track
Output một lần nữa. Khi thấy biểu tượng chiếc loa hiển thị lên trong ô Toggle Track
Output điều này có nghĩa là track Audio hiện tại đang được bật và ở trạng thái sẵn
sàng phát.
83
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

b. Khóa và mở khóa một track Audio
Nếu không muốn các điều chỉnh khác ảnh hưởng đến một track Audio nào đó,
chúng ta có thể khóa track này lại.
Khi track Adio đã bị khóa thì không thể sử dụng bất kỳ một công cụ nào để
thêm, xóa hay sửa được kể cả việc xóa track này khỏi Project cũng không thể thực
hiện được.
Ví dụ để khóa track Audio 1, chúng ta chỉ cần nhấp vào nút Toggle Track Lock.
Khi thấy biểu tượng hình chiếc khóa hiển thị ở ô này thì có nghĩa là track Audio
hiện tại đang bị khóa.

Hình 4.3. Khóa track Audio 1.
Muốn mở khóa track Audio, chỉ cần nhấp lại một lần nữa vào ô Toggle Track
Lock để bỏ biểu tượng hình chiếc khóa tại ô này.
c. Xóa track Audio
Nếu không sử dụng đến một track Audio nào đó trong Project, chúng ta có thể
xóa tracks này đi. Để xóa một track Audio, thực hiện các bước sau:

1. Trên thanh Timeline, hãy nhấp phải chuột vào phần đầu của một track Audio
bất kỳ và chọn Delete Tracks để mở hộp thoại Delete Tracks
2. Tại hộp thoại Delete Tracks, hãy đánh dấu chọn vào mục Delete Audio Tracks,
sau đó chọn track audio cần xóa. Ví dụ chọn track Audio 1.
3. Sau khi chọn xong, nhấn nút OK để thực hiện và trở về trang giao diện chính
của Premiere.
d. Thêm track Audio
Trong quá trình biên tập Video và audio, rất có thể ta cần sử dụng nhiều hơn số
track Audio hiện có. Vậy để thêm track Audio mới, thực hiện theo các bước sau:
1. Trên thanh Timeline, hãy nhấp phải chuột vào phần đầu của một track Audio
bất kỳ và chọn Add Tracks để mở hộp thoại Add Tracks.
2. Trong hộp thoại Add Tracks, hãy nhập vào số track Audio cần thêm trong
mục Add của khung Audio Tracks và nhập giá trị 0 vào tất cả các mục khác,
sau khi nhập xong, hãy nhấp nút OK để thêm.
84
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

3. Trong mục Placement, hãy chọn vị trí hiển thị cho track mới. Hãy chọn các
vị trí sau:
- Before First Track: Nếu mục này được chọn thì chương trình sẽ thêm
track mới vào trước track đầu tiên.
-

After Audio 1,2,3: Mục này cho phép thêm một track audio mới vào sau
track 1,2 hoặc 3.

4. Trong mục Track Type, hãy chọn chuẩn âm thanh, chọn một trong 3 chuẩn

sau:
- Stereo: Đây là loại âm thanh hai kênh. Nên chọn loại âm thanh này.
-

Mono: Đây là chuẩn âm thanh đơn kênh. Ta không nên chọn chuẩn này.

-

5.1: Âm thanh vòm, một chuẩn âm thanh nén, ta không nên chọn chuẩn
này.

e. Đóng mở Adio Mixer.
Mặc định, khi khởi tạo một Project, khung Audio Mixer được hiển thị trên trang
giao diện chính của chương trình. Trong quá trình biên tập, rất có thể chúng ta
muốn dành nhiều không gian màn hình cho các đối tượng khác, vì vậy muốn tắt
khung này đi. Để đóng khung Audio Mixer, chỉ cần nhấp nút Close trên khung điều
khiển của nó.
Để bật lại khung Audio Mixer, hãy vào menu Windows và nhấp vào mục Audio
Mixer hoặc nhấn tổ hợp phím Shift + 6.
4.2. Một số chức năng nâng cao của Audio trong Adobe Premiere.
4.2.1. Một số thao tác với âm thanh trong một Video
a. Xóa âm thanh trong một Video
Mỗi đối tượng video thường có một track audio đi kèm. Đây có thể là một bản
nhạc, hay phần lời thoại mà MC đã gắn nó vào video. Nếu ta chỉ quan tâm đến phần
video và muốn sử dụng phần video này cho các mục đích khác thì ta có thể xóa
phần nội dung âm thanh trong video này đi. Thực hiện như sau:
Khi đưa tập tin Video vào thanh Tineline, hai đối tượng video và audio sẽ được
tách ra hai track riêng biệt.
- Nhấp chọn vào một trong hai track, sau đó vào menu Clip > Unlink để loại bỏ
liên kết giữa Video và Audio.

- Nhấp chuột vào một track trông bất kỳ để bỏ chọn ở hai đối tượng này.
- Nhấp phải chuột vào track Audio và chọn Clear hoặc nhấp chọn vào track
Audio và nhấn phím Delete trên bàn phím để xóa nó
b. Giảm âm lượng cho tập tin Audio

85
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Việc tăng, giảm âm lượng cho tập tin Audio không giống như việc tăng giảm
Volume. Vì tăng hay giảm Volume chỉ có giá trị tức thời và chỉ có tác dụng ở thời
điểm phát (Play) hiện tại và không có tác dụng cho những thiết bị phát khác.
Tăng, giảm âm lượng cho tập tin Audio thì khác, nó cho phép lưu âm lượng mà
ta đã điều chỉnh vào ngay chính tập tin Audio đang biên tập và có tác dụng với tất
cả các thiết bị phát âm thanh.
Để tăng, giảm âm lượng cho tập tin Audio ta thực hiện như sau:
1. Nhấp phải chuột vào tập tin muốn giảm âm lượng trên thanh Timeline và
chọn Audio Gain để mở hộp thoại Audio Gain. Hoặc cũng có thể mở hộp thoại
Audio Gain bằng cách vào menu Clip > Audio Options > Audio Gain.
2. Tại hộp thoại Audio Gain, hãy nhấp chọn mục Set Gain to và nhập vào giá trị
bất kỳ nhỏ hơn 0 (nếu giảm âm lượng) hoặc giá trị lớn hơn 0 (nếu tăng âm lượng).
Sau đó nhấp OK để áp dụng.
3. Hãy áp dụng cách tương tự để giảm âm lượng cho các tập tin nhạc nền khác
trong Project của chúng ta.
c. Tăng – giảm tốc độ play cho một tập tin Audio.
Nếu có một tập tin âm thanh nào đó mà tốc độ phát của nó quá chậm hoặc quá
nhanh thì ta cần phải điều chỉnh lại tốc độ play cho nó.
Nếu tốc độ play quá chậm hoặc quá nhanh thì sẽ dẫn đến tình trạng âm thanh

phát ra không thật, tiếng bị méo và biến thanh âm thanh khác nghe rất khó chịu và
nhàm chán. Mục này sẽ giới thiêu cách tăng – giảm tốc độ phát cho tập tin Audio.
Để tăng – giảm tốc độ play cho một tập tin Audio, thực hiện như sau:
1. Trên thanh Timeline, nhấp phải chuột vào tập tin âm thanh và chọn
Speed/Duration để mở hộp thoại Clip Speed/Duration
2. Để tăng tốc độ phát cho tập tin âm thanh này, hãy nhập vào một giá trị bất kỳ
lớn hơn 100 cho mục Speed của hộp thoại Clip Speed/Duration sau đó nhấp OK để
áp dụng.
Khi tăng tốc độ phát cho một tập tin Audio nào đó thì đồng nghĩa với việc thời
lượng phát của tập tin này sẽ bị giảm đi. Chúng ta có thể xem trước thời lượng này
trong mục Duration của hộp thoại Clip Speed/Duration.
Ngoài cách tăng tốc bằng nhập giá trị vào mục Speed, chúng ta có thể tăng tốc
độ phát bằng cách giảm thời lượng trong mục Duration của hộp thoại Clip
Speed/Duration.
Để giảm tốc độ phát, chỉ cần nhập vào một giá trị bất kỳ nhỏ hơn 100 trong mục
Speed hay nhập vào một thời lượng bất kỳ lớn hơn thời lượng mặc định trong mục
Duration của hộp thoại Clip Speed/Duration.
86
Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông


×