Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

G.A Văn1 tiet10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.82 KB, 3 trang )

Ngày soạn 27/08/09
Tên bài THƯƠNG VỢ (T2)
Tú Xương
Tiết: 10
A. Mục tiêu
- Tiếp tục giúp học sinh cảm nhân được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, hi
sinh thầm lặng vì chồng con. Thấy được tình cảm yêu thương vợ của ông Tú
qua lời tự trào. Vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ, thành công về nghệ thuật.
- Rèn kĩ năng đọc hiểu thơ trữ tình.
- Thái độ chân trọng tình cảm gia đình
B. Chuẩn bị
1. Phương tiện: Giáo án, SGK, SGV
2. Thiết bị: Không
C. Tiến trình bài học.
1. Ổn định
Lớp Ngày giảng Tiết Sĩ số HS vắng
11A
11D
11E
11G
2. Bài cũ: Kiểm tra 15’
(?) Chép lại ND bài thơ Thương vợ, nêu hiểu biết về con người Tú Xương?
3. Bài mới
HĐ của Thầy và Trò Nội dung kiến thức cơ bản
HĐ 1. Đọc hiểu hai câu
thực.
- Đọc lại ND bài thơ,
tìm các biện pháp NT
được s/d và ý nghĩa của
chúng?
I, II, 1,... (Tiết 1)


2. Hai câu thực.
- T/g vận dụng ca dao (h/ả con cò) để nói về bà Tú.
Thay
Con cò = thân cò -> nhấn mạnh nỗi gian truân, đơn
chiếc, bươn bả trong cảnh chen chúc làm ăn.
+ Khi quãng vắng: heo hút, rợn ngợp, chứa đầy lo
âu, nguy hiểm
+ Buổi đò đông: không chỉ có sự phàn nàn, mè
nheo, cáu gắt mà còn có cả sự chen lấn, xô đẩy ->
Đầy bất trắc
- Biện pháp NT.
+ Đảo ngữ (lặn lội...; eo sèo...) -> nhấn mạnh nỗi
vất vả của bà Tú. Gợi nỗi đau thân phận.
+ Đối từ ngữ: quãng vắng >< đò đông -> Gợi cảnh
HĐ 2. Đọc hiểu hai câu
luận
(?)Nêu cảm nhận về
ông Tú, bà Tú qua câu
thơ?
HĐ 4. Đọc hiẻu hai câu
kết.
(?) Hai câu thơ cuối t/g
chửi ai? tại sao lai chửi
như vậy?
thực về bà Tú. Tình cảm xót thương của ông đối
ông với bà.
- Những đức tính cao đẹp của bà Tú.
+ Người phụ nữ đảm đang, tháo vát. Không chỉ là
nuôi mà còn nuôi đủ năm con với một chồng.
+ Người phụ nữ giàu đức hi sinh. “Một

duyên...quản công”
-> Duyên ít nợ nhiều mà không hề phàn nàn kêu
ca.
-> Cách nói đếm số càng tăng thêm sự chịu
thương, chịu khó, hết lòng vì chồng con của bà Tú.
=> Đây không chỉ là H/Ả bà Tú mà còn là h/ả
những người phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ VN.
3. Hai câu luận.“ Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản
công”
- Ông Tú nhận thức được nỗi vất vả, sự đảm đang
của người vợ tần tảo. Tự nhận mình là người vô
tích sự “ăn lương vợ”. Qua cách ông miêu tả công
việc của bà thể hiện ông thấu hiểu, cảm thông với
bà.
- Hiểu, cảm thông với bà, ông bật lên tiếng chửi
thay bà.
+ Theo quan niêm xưa thì vợ chồng lấy nhau là do
duyên nợ từ kiếp trước.
+ Một duyên hai nợ. -> duyên ít mà nợ thì nhiều.
Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải
gánh.
+ Âu đành phận. -> Sự cam chịu, nhườnh nhịn đến
nhẫn nhục. Ông Tú đã hoá thân vào bà Tú để an ủi
vợ mình.
- Câu thơ như tiếng thở dài trước sự bất công mà
XH “dành” riêng cho người phụ nữ. Ông Tú hiểu
điều ấy và càng hiểu, cảm thông với vợ mình.
4. Hai câu kết. “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như

không.”
+ Ăn ở bạc: sống không có hậu, thiếu thuỷ chung.
+ Tú Xương tự mạt sát mình, tự lên án, phê phán “
có chồng hờ hững cũng như không”
+ Đời: cả XHPK đương thời.
-> Ông Tú tự chửi mình, chửi những người đàn
ông bạc bẽo với vợ con, thiếu quan tâm, chăn sóc
đến gia đình.
-> Ông còn chửi cả XH với những quan niệm cổ
hủ, trói buộc là nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú
cũng như bao người phụ nữ khác phải khổ.
-TX thương vợ không phải là sự “đãi môi” mà đó
thật sự là sự tri ân với vợ.
- Một nhà Nho dám sòng phẳng với bản thân, với
cuộc đơi, dám tự nhận khuyết điểm. -> nhà Nho
tiến bộ, con người có nhân cách cao đẹp.
Kl: Với hàng loạt các biện pháp NT được sử dụng
trong bài, Tú Xương đã gửi gắm tấm chân tình của
mình tới người vợ yêu thương. Qua đó cho ta thấy
không chỉ h/ả bà Tú - người phụ nữ đảm đang mà
còn thấy h/ả ông Tú - ngời sáng một tâm hồn cao
đẹp.
4. Củng cố.
ND và NT của bài thơ.
5. Hướng dẫn về nhà.
- Học bài, chuẩn bị bài mới

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×