Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 324 bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực ‐ thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.74 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT 324 BỆNH NHÂN  
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG VÙNG NGỰC‐ THẮT LƯNG 
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THANH HÓA  
Trần Văn Thiết*,Lê Minh Biển* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Thanh Hóa là một tỉnh với số dân hơn 4 triệu người, trước đây hầu hết các bệnh nhân chấn 
thương cột sống đều phải chuyển lên tuyến trên. Từ 5/2008 đến 5/2014 khoa Phẫu thuật Thần kinh ‐ Lồng ngực 
Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa đã tiến hành phẫu thuật cho 324 bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực ‐ 
thắt lưng 
 Mục tiêu:Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống vùng ngực ‐ thắt lưngtại bệnh viện 
Thanh Hóa. Từ đó rút ra những bài hoc kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng điêu trị. 

Kết  quả:Kết  quả  chung  dựa  theo  thang  điểm  Frankel:  Tốt  162/288  BN  (56,2  %),  khá  66/288 
BN(22,9%), trung bình 54/288 BN(18,7%) xấu có 6/288 BN(2,1%).Trên phim Xquang thấy các tổn 
thương trật được nắn về hoàn toàn, góc gù được nắn chỉnh tốt. 
 Kết luận: Mặc dù kỹ thuật mới được áp dụng nhưng mang lại kết quả khả quan, cần được khích lệ ở các 
bệnh viện tuyến địa phương. 
Từ khóa: Chấn thương cột sống;

ABSTRACT 
EVALUATE THE RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF 324 PATIENTS OF THORACO‐ 
LUMBAR INJURIESAT THANH HOA GENERAL HOSPITAL 
Tran Van Thiet, Le Minh Bien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 37 – 40 
Background : Thanh Hoa is a province with a population of over 4 million peoples. Most in previous spinal 


injury  patients  must  be  transferred  to  a  higher  level.  From  May  2008  to  May  2014  Neurosurgery  ‐  Thoracic 
department  of  Thanh  Hoa  General  Hospital  has  conducted  324  surgeries  for  patients  with  thoraco‐  lumbar 
injuries  
Objective:  To  evaluate  the  results  ofthoraco‐  lumbar  injuries  surgical  treatment  in  Thanh  Hoa  hospital. 
From achieved experience, we will study toimprove the quality of medical treatments. 
Results:  The  final  result  is  based  on  a  scale  of  Frankel:  Good  162/288  patients  (56.2%),  pretty  66/288 
patients  (22.9%),  an  average  of  54/288  patients  (18.7%)  bad  6/288  patients  (2.1%).  On  the  radiograph,  and 
kyphosisthe lesions angle were well conducted. 
Conclusion: Although this method was newly applied but It really bruogh good outcome in patients. There 
fore, It should be encouraged in the local hospitals.  
Keywords: thoraco‐ lumbar injuries 

ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vài  năm  gần  đây  với  sự  quan  tâmchuyển 
giao kỹ thuật của các bệnh viện tuyến trên cùng 

với việc chú trọng nâng cấp về cơ sở vật chất và 
trang  thiết  bị  y  tế  hiện  đại.  Nên  bệnh  đa  khoa 
Thanh Hóa viện đã triển khai phẫu thuật (PT) cố 

* Khoa PTTK‐ Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa 
Tác giả liên hệ: BSCKII. Trần Văn Thiết 

Phẫu Thuật Cột Sống 

ĐT: 0912061600 

Email:  

37



Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 
định  cột  sống  qua  cuống  trong  điều  trị  CTCS 
vùng  ngực‐  thắt  lưng  qua  đường  mổ  phía  sau 
cho 324 BN.Trên cơ sở những dữ liệu thu được, 
báo cáo nhằmmục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị 
phẫu  thuật  chấn  thương  cột  sống  vùng  ngực  ‐ 
thắt  lưngtại  bệnh  viện  Thanh  Hóa.Từ  đó  rút  ra 
những bài hoc kinh nghiệm nhằm nâng cao chất 
lượng điêu trị. 

Hình thức sơ cứu: Trong số 324 BN thì chỉ 
có  284  BN  chấn  thương  cột  sống  khai  thác 
được tình trạng sơ cứu ban đầu. Chỉ có 58/284 
BN  (20,4%)  được  vận  chuyển  trên  ván  cứng 
nhưng cũng không được bất động tốt. 

ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 

Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  96  BN 
Frankel A (29,6%) 24 BN Frankel B (7,4%), 66 BN 
Frankel  C  (20,4%),  138  BN  Frankel  D  (42,6%), 
100% BN mất vững cột sống. Tuy nhiên, về mức 
độ  tổn thương thần  kinh  cho  thấy, đa số  là tổn 
thương không hoàn toàn (Frankel B,C,D), chiếm 

tỷ  lệ  70,4%.  Trong  nhóm  nghiên  cứu  có  96  BN 
tổn thương tủy hoàn toàn. Khi ra viện chỉ có sự 
cải thiện thần kinh lên 1 mức ở 6 BN, sau 3 tháng 
có 84 BN nhóm Frankel A đến tái khám, thì có 16 
BN được cải thiện về thần kinh, trong đó có 07 
BN lên 02 mức (Frankel C) và 09 BN chỉ lên 01 
mức (Frankel B). Một số tác giả cho rằng, đối với 
các  trường  hợp  này,  vấn  đề  PT  còn  là  một  dấu 
hỏi  vì  hiệu  quả  của  nó.  Tuy  nhiên,  chúng  tôi 
đồng ý với đa số các tác giả cho rằng đối vơi các 
BN khi bị liệt tủy hoàn toàn vẫn nên mổ cố định 
cột sống sớmnhằm để tránh những biến chứng: 
loét,  viêm  phổi...  Bên  cạnh  đó,  trong  nhóm 
nghiên cứu, có 138/324 BN nhóm Frankel D, Các 
trường hợp này tổn thương trên chẩn đoán hình 
ảnh  chỉ  ra  sự  mất  vững  do  bị  gãy  lún,  gãy  vỡ 
vụn gây nên biến dạng gù, mất đường cong sinh 
lý, chúng tôi đã mổ nắn chỉnh, phục hồi lại theo 
đường  cong  sinh  lý.  Mặc  dù  không  được  như 
ban đầu về đường cong sinh lý nhưng tất cả BN 
tình  trạng  mất  vững  cải  thiện  rõ,  bên  cạnh  đó 
tình  trạng  thần  kinh  cũng  không  xấu  đi  so  với 
trước mổ. 

Nghiên  cứu  tiến  cứu,  hình  thức  mô  tả  lâm 
sàng kết hợp theo dõi  
dọc  gồm  324  BN  có  tuổi≥  18  gẫy  cột  sống 
vùng ngực‐ thắt lưng từ T11 đến L5 có liệt tủy và 
không  liệt,  được  phẫu  thuật  cố  định  đoạn  gẫy 
bằng kỹ thuật bắt vít qua cuống sống lối sau tại 

Khoa  Phẫu  thuật  Thần  kinh  –  Lồng  ngựcBệnh 
viện Thanh Hóa từ05/2008 đến 05/2014. 

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Các yếu tố dịch tễ học 
Giới 
Chúng tôi gặp tỉ tỷ lệ nam nữ chiếm lần lượt 
là 70,4% và 29,6%. Theo nghiên cứu của Nguyễn 
Văn  Thạch  và  cs  –  BV  Việt  Đức  tỷ  lệ  nam  giới 
chiếm 81%(4);  của  Nguyễn  Đắc  Nghĩa  tỷ  lệ  nam 
giới  chiếm  89,4%(3).  Như  vậy,  so  với  các  nghiên 
cứu khác thì số liệu của nhóm nghiên cứu không 
có sự khác biệt đáng kể. 

Tuổi 
Tuổi  cao  nhất  70,  tuổi  trung  bình:  37,41  ± 
14,54  tuổi,  đây  là  độ  tuổi  lao  động  chính  của 
gia đình và xã hội. Tỷ lệ CTCS rất hiếm gặp ở 
trẻ  em  và  người  già.Trong  nghiên  cứu  của 
Nguyễn  Đắc  Nghĩa  tuổi  trung  bình  của  bệnh 
nhân CTCS là 32,5(3). 
Nghề nghiệp và nguyên nhân tai nạn: Thành 
phần chủ yếu là công nhân và nông dân, do đó 
tỷ lệ chấn thương do TNLĐ chiếm tới 63%. Điều 
này  chứng  tỏ  các  biện  pháp  an  toàn  lao  động 
chưa được quan tâm nhiều. Tai nạn giao thông, 
chiếm 20,3% đứng thứ 2 sau TNLĐ. Kết quả này 
cũng  gần  giống  như  thống  kê  của  các  tác  giả 
trong nước và tác giả của các nước phát triển(5,8,9). 


38

Lâm sàng 
Tổn thương thần kinh theo Frankel trước khi mổ 

‐Rối loạn cơ tròn : Trước mổ có 228/324 BN 
biểu hiện rối loạn cơ tròn, chiếm tỷ lệ 70,4% và 
24/324  BN  (7,4%)  mất  phản  xạ  hành  hang.  Hầu 
hết là rối loạn cơ tròn ở mức độ bí tiểu tiện, trên 
lâm  sàng  biểu  hiện  bằng  rối  loạn  đại  tiểu  tiện, 
không  có  khả  năng  tự  chủ,  không  có  cảm  giác 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 

Nghiên cứu Y học

 
muốn  đi  tiểu  phải  đặt  sonde  tiểu.  Nghiên  cứu 
của nguyễn Văn Thạch và của Nguyễn Văn Hữu 
cho tỷ lệ tương tự. 

Đặc  điểm  chẩn  đoán  hình  ảnh  X‐  quang  qui 
ước và CLVT 
‐  Tổn  thương  ở  vị  trí  L1  gặp  nhiều  nhất 
174/324  BN  (53,7%),  có  12/324  BN  (3,7%)  bị  tổn 
thương  2  đốt  sống.  Trên  CLVT  có  246/324  BN 
(chiếm 75,9%) bị vỡ thân đốt, 90/324 BN (27,8%) 

vỡ cuống sống, 150/324 BN (46,3%) vỡ cung sau 
và  có  258/324  BN  (79,8%)  mảnh  xương  chèn  ép 
gây hẹp ống sống. 
‐  Loại  gãy:  Denis  chia  ra  4  loại  gãy.  Trong 
nghiên  cứu  chúng  tôi  gặp  chủ  yếu  loại  gãy  vỡ 
vụn nhiều mảnh có 246/324 BN, chiếm 75,9%. Tỷ 
lệ  này  cao  hơn  với  tác  giả  khác  như  Hà  Kim 
Trung(7) (63,6%); Nguyễn Trọng Tín (59,4%)(1). Sở 
dĩ  như  vậy,  theo  chúng  tôi  một  số  trường  hợp 
gãy phức tạp như gãy kiểu đai thắt lưng (seat ‐ 
bealt),  hoặc  gãy  xương  có  trật  khớp  lớn,  chúng 
tôi đều chuyển tuyến trên. 

PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT VÀ KẾT QUẢ 
Phương pháp phẫu thuật 
Đối với CTCS vùng ngực‐ thắt lưng, các tác 
giả  trong  và  ngoài  nước  đưa  ra  nhiều  phương 
pháp  PT  khác  nhau(6,5),  có  thể  đi  đường  trước 
hoặc đường sau, hoặc kết hợp cả hai đường, tùy 
theo  tính  chất  tổn  thương.  Đối  với  hai  loại  tổn 
thương thường gặp là gãy kiểu nén ép và gãy vỡ 
vụn nhiều mảnh, chúng tôi ứng dụng duy nhất 
một  phương  pháp  là  bắt  vít  qua  cuống  bằng 
đường sau. Với cách cố định này thì cả ba cột trụ 
(theo quan niệm của Dennis) đều được cố định, 
chính vì vậy tạo ra được sự cố định vững chắc. 
Với đường mổ phía sau, việc cắt cung sau đã 
làm rộng ống sống, giải phóng chèn ép thần kinh 
một  cách  gián  tiếp.  Đối  với  loại  gãy  thân  đốt 
sống  thành  nhiều  mảnh  (burst  ‐  Fracture),  các 

mảnh vỡ có thể lồi vào trong ống sống gây hẹp 
ống sống. Một số tác giả cho rằng đối với CTCS 
vùng ngực‐ thắt lưng nếu hẹp ống tủy > 50% thì 
phải  PT(1),  nhưng  thực  tế  chúng  tôi  gặp  nhiều 

Phẫu Thuật Cột Sống 

trường  hợp  hẹp  ống  tủy  khoảng  30‐  40%  đã  có 
dấu hiệu thiếu hụt về thần kinh cùng với sự mất 
vững cột sống, số này chúng tôi tiến hành PT và 
kết quả cải thiện tốt.  

Các biến chứng trong và sau phẫu thuật 
Chảy  máu  sau  phẫu  thuật  có  6/324  BN 
(1,85%),  nhiễm  trùng  tiết  niệu  có  18/324  BN 
(5,5%), gãy dụng cụ cố định có 6/324 BN (1,85%), 
loét tỳ đè có 18/324 BN (5,5%). Sau mổ, qua theo 
dõi  và  khám  lại,  chúng  tôi  không  gặp  trường 
hợp  nào  viêm  phổi,  tử  vong.  Tỷ  lệ  này  cũng 
không có sự khác biệt so với các nghiên cứu khác 
của các tác giả trong nước. 

Kết quả điều trị 
‐  Sự  phục  hồi  thần  kinh  sau  phẫu  thuật: 
Trong  324  BN  (96  BN  liệthoàn  toàn  và  228  BN 
liệt  không  hoàn  toàn  trước  mổ).  Sau  mổ  sự  cải 
thiện  thần  kinh  ở  mức  độ  rất  hạn  chế,  đặc  biệt 
nhóm  Frankel  A.  Sau  3  tháng  có  288  BN  được 
khám lại trong đó có 196 BN trước mổ liệt không 
hoàn  toàn  và  92  BN  liệt  hoàn  toàn,  chúng  tôi 

đánh  giá  theo  tiêu  chuẩn  của  Frankel.  Kết  quả 
sau mổ 3 tháng có 128/288 BN (44,4%) Frankel E, 
Frankel  D  có  22/288  BN  (7,6%),  Frankel  C  có 
56/288  BN  (19,4%),  14/288  BN  (4,8%)  Frankel  B 
và  68/288  BN  (23,6%)  Frankel  A.  Kết  quả  phục 
hồi  thần  kinh  sau  3  tháng  cải  thiện  rõ  rệt,  đặc 
biệt nhóm Frankel C và D. 
‐ Cải thiện góc gù: Tỷ lệ cải thiện góc gù thân 
đốt  trung  bình  sau  phẫu  thuật  của  chúng  tôi  là 
63,6%, sau 3 tháng không có hiện tượng gù thân 
đốt tái phát.Peretti F, Cambas P.M (2006) qua 24 
bệnh  nhân  sử  dụng  hệ  thống  Cotrel‐Dubousset 
thấy tỷ lệ cải thiện góc gù thân đốt trung bình là 
78,9%(5). 
‐  Độ  chính  xác  của  kỹ  thuật  bắt  vít  qua  cuống: 
324 BN với tổng số vít được bắt là 1872 vít, số vít 
đạt  yêu  cầu  (bắt  vào  cuống  và  vào  thân  đốt 
sống)  là  1806  vít  (chiếm  96,5%),  có  66  vít  bắt 
không đạt (chiếm 3,5%).  
‐Về  kết  quả  điều  trị  chung  sau  mổ:  Sau  3 
tháng đã khám lại được 288 BN, được kết quả 

39


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014

 

như  sau:  Tốt  162/288  BN  (56,2  %),  khá  66/288 
BN (22,9%), trung bình 54/288 BN (18,7%) xấu 
có 6/288 BN (2,1%). 

6  tháng  tái  khám  không  có  hiện  tượng  gù  tái 
phát. Sự hồi phục cơ tròn: Trước mổ: 70,4%, sau 
mổ còn 57,4%. 

KẾT LUẬN 

Kết  quả  đánh  giá  chung:  Tốt:  56,2  %,  khá: 
22,9%, trung bình18,7% và xấu: 2,1%. 

Với kết quả thu được từ nghiên cứu, chúng 
tôi rút ra một số kết luận sau: 
‐ CTCS vùng ngực‐ thắt lưng gặp chủ yếu ở 
độ tuổi lao động, tuổi trung bình là37,4 ± 14,54, 
Tỷ lệ nam/nữ : 2/1. Nghề nghiệp chủ yếu là nông 
nghiệp, chiếm 41,8%. Nguyên nhân do TNLĐ là 
chính, chiếm 49,2%. 
‐ 100% các trường hợp có mất vững cột sống. 
Tổn  thương  tủy  không  hoàn  toàn96/324  BN 
(29,6%).Mức  độ  tổn  thương  thần  kinh  theo 
Frankel:  chủ  yếu  nhóm  Frankel  D  138/324  BN, 
chiếm 42,5%. 
‐ Vị trí các đốt sống bị tổn thương: Gặp chủ 
yếu  đoạn  cột  sống  từ  DXIIđến  LII  chiếm  85,6%. 
Loại  gãy  chủ  yếu  là  gãy  vỡ  vụn  thành  nhiều 
mảnh chiếm 75,9%. 
‐  Phương  pháp  phẫu  thuật:  100%  BN  được 

mổ  qua  đường  sau,  cố  định  cột  sống  bằng  vít 
qua cuống, 276/324 BN (85,1%) cắt cung sau giải 
phóng  chèn  ép,  123/324  BN  (37,9%)  phải  xử  lý 
mảnh xương chèn ép vào tủy. 
‐  Sự  hồi  phục  thần  kinh  sớm  sau  mổ:  Trừ 
nhóm Frankel D,các nhóm còn lại từ lúc sau mổ 
đến khi xuất viện sự hồi phục về thần kinh còn 
rất hạn chế, đặc biệt nhóm BN liệt hoàn toàn sự 
cải thiện rất hạn chế. Sau 3 tháng, 288 BN đến tái 
khám trong đó có sự cải thiện chậm chạp về thần 
kinh vẫn là nhóm Frankel A và B, tỷ lệ hồi phục 
nhanh lên 2 mức là nhóm Frankel D, ra viện hồi 
phục hoàn toàn là nhóm Frankel E. 
‐  Độ  chính  xác  của  vít  theo  tiêu  chuẩn 
Lonstein là 96,5%. Sự cải thiện góc gù trung bình 
của thân đốt là 63,6%,góc gù vùng là 78,6%, sau 

TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.

Hà  Kim  Trung  (2005).  Chấn  thương  cột  sống  lưng  ‐  thắt 
lưng  có  tổn  thương  thần  kinh.  Cấp  cứu  ngoại  khoa  thần 
kinh. Nhà xuất bản Y học 

2.

Knoeller  SM,  Seifried  C  (2000),  ʹʹHistorical  Perspective: 
History ofspinal surgeryʹʹ, Spine, Volume 25(21), pp. 2838‐
2843. 


3.

Nguyễn  Đắc  Nghĩa  (1999).  Kết  hợp  cầu  nối  ngang  và  vít 
cuống  sống  với  khung  Hartshill  trong  cố  định  gãy  cột 
sống ngực ‐ thắt lưng không vững kèm liệt. Đại hội Ngoại 
khoa Việt Nam lần thứ X, tr. 54‐55, tập 2. 

4.

Nguyễn Văn Thạch (2007). Nghiên cứu điều trị phẫu thuật 
gãy cột sống ngực ‐ thắt lưng không vững, không liệt tủy 
và  liệt  tủy  không  hoàn  toàn  bằng  dụng  cụ  Moss  Miami. 
Luận án tiến sĩ y học, Học viên Quân Y 

5.

Pavlov  H,  Burkes  M  (2012),  ʹʹOrthopedists  guide  to  plain 
film  imaging:  thoracic  and  lumbar  spine.Stuttgart,  New 
York, pp. 243‐248. 

6.

Schwartz  ED,   Flanders  AE,  (2007),  ʹʹSpinal  trauma: 
Imaging,  Diagnosis,  and  Management  ʹʹ,  Lippincott 
Williams and Willkins. 

7.

Võ  Tấn  Sơn,  Đỗ  Tất  Tiến  (2004),  Phẫu  thuật  làm  cứng 
khớp  bằng  nẹp  vít  cuống  cung  trong  gãy  cột  sống  thắt 

lưng do chấn thươngʹʹ, Y học Tp HCM, 8, tr. 90‐95 

8.

Võ Văn Thành (1994), Góp phần nghiên cứu: Điều trị phẫu 
thuậ  gẫy  trật  cột  sống  lưng‐thắt  lưng  kèm  liệt  bằng  hai 
đường  mổ  phối  hợp  trước  và  sau  để  nắn,  kết  hợp  xương 
lối  trước.  Luận  văn  chuyên  khoa  cấp  II,  Trường  ĐHYD 
TP.Hồ Chí Minh 

9.

Vũ  Hùng  Liên  (2007).  Điều  trị  gãy  cột  sống  ngực  ‐  thắt 
lưng bằng  nẹp vít qua cuống sống tại bệnh viện 103. Báo 
cáo hội nghị ngoại khoa thần kinh toàn quốc lần VIII‐ Đà 
Nẵng ‐ 2007. 

10.

Winn  R  (2004).  Diagnosis  and  Management  of 
Thoracolumbar  and  Lumbar  Spine  Injuries.  Chapter  320. 
Youmans Neurological Surgery. Fifth Edition. Elsevier.  

Ngày nhận bài báo: 

 

 

 04/10/2014 


Ngày phản biện/nhận xét bài báo:  

27/10/2014 

Ngày bài báo được đăng: 

 05/12/2014 

 

 

 

40

 

Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 



×