Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng tại khoa nội tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.99 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG
TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Trần Mai Quỳnh Chi*, Nguyễn Thị Cẩm Tú**, Nguyễn Hữu Đức*

TÓM TẮT
Mở đầu: Sử dụng thuốc, trong đó có thuốc trị viêm loét dạ dày- tá tràng (DDTT) an toàn hợp lý đang là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà điều trị tại các bệnh viện. Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
(BVNTP) đã xây dựng phác đồ chuẩn để điều trị viêm loét DDTT, đặc biệt là phác đồ tiệt trừ Helicobacter pylori
(Hp) được cập nhật từ tài liệu nước ngoài. Vấn đề sử dụng thuốc tại đây rất cần khảo sát và đóng góp từ giới
chuyên môn, trong đó có dược sĩ lâm sàng, nhằm đạt hiệu quả và an toàn.
Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát 400 hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc trị viêm loét DDTT tại khoa Nội tiêu
hóa BVNTP từ tháng 2/2010 đến 5/2010 nhằm xem việc sử dụng có an toàn hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang các hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc trị viêm loét
DDTT tại khoa Nội tiêu hóa BVNTP. Phỏng vấn các bác sĩ và điều dưỡng tại Khoa Nội tiêu hóa, các dược sĩ tại
Khoa Dược để biết rõ vì sao lại có thực trạng sử dụng thuốc như khảo sát.
Kết quả: Việc kê đơn chỉ định thuốc nhìn chung là hợp lý, theo đúng phác đồ của bệnh viện và phù hợp với
khuynh hướng dùng thuốc của các nước tiên tiến, đưa đến hiệu quả điều trị khá tốt (97,75% bệnh nhân sau thời
gian nằm viện đều đỡ giảm hoặc khỏi). Với các trường hợp bị viêm loét DDTT nhiễm Hp lần đầu, phác đồ chuẩn
3 thuốc được dùng. Có 3 trường hợp dùng phác đồ 4 thuốc có bismuth. Không có trường hợp nào phải dùng
phác đồ mới là phác đồ “liên tiếp” hoặc “cứu vãn”.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng thuốc trị viêm loét DDTT tại bệnh viện là hợp lý và an toàn,
đặc biệt, có một số yếu tố phù hợp với điều kiện kinh tế cho người bệnh.
Từ khóa: Viêm loét dạ dày-tá tràng, Helicobacter pylori, phác đồ tiệt trừ Hp.

ABSTRACT
EVALUATION OF DRUG USE FOR TREATING PEPTIC ULCER DISEASE


IN INTERNAL GASTROENTEROLOGY DEPARTMENT OF NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Tran Mai Quynh Chi, Nguyen Thi Cam Tu, Nguyen Huu Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 229 - 235
Background: Rational use of drugs, especially treating peptic ulcer disease (PUD) is major concern of
hospital staff. Internal gastroenterology department of Nguyen Tri Phuong (NTP) hospital has set up guidelines
for treating PUD, especially guideline for eradication of Helicobacter pylori (Hp). It is necessary to review the
drug use in the department and collect comments from health professionals, especially that from clinical
pharmacists to optimise the policy of drug use.
Objectives: The study was conducted on reviewing of 400 cases of drug use for treating PUD in internal
gastroenterology department of NTP hospital from February 2010 to May 2009 to see the appropriateness of drug
use.



∗∗
Khoa Dược - Đại học Y Dược TPHCM
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Hữu Đức ĐT: 0918276256
Email:

Chuyên Đề Dược Khoa

229


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Methods: A cross-sectional methodology was applied to review prescriptions utilising to treat PUD.

Interviews of medical and pharmacy staff in the department were conducted regarding prescription and
dispensing the drugs.
Results: Description the drugs for treating PUD was rational and conformed to hospital guidelines which
had been updated, leading to the treatment were relatively effective. Almost the cases of Hp-positive patients were
treated with first- line therapy initiated with a PPI-based three-drug regimen. There were 3 cases using bismuthbased four-drug regimen. No cases of using “sequalae regimen” or “salvage regimen” were reported.
Conclusion: Reviewing from the study revealed that the drug use for treating PUD in
internalgastroenterology department of NTP hospital was relatively rational and safety.
Keywords: Peptic ulcer disease, Helicobacter pylori, Hp eradication regimens.

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Viêm loét dạ dày tá tràng (DDTT) là bệnh rất
phổ biến trên thế giới. Đối với loét DDTT, ở Mỹ
bệnh chiếm 10% dân số. Ở các nước châu Âu:
loét tá tràng 8%, loét dạ dày 2%. Ở Việt Nam,
riêng miền Bắc, bệnh viêm loét DDTT chiếm 57% dân số(4).

Đối tượng nghiên cứu

Năm 1983, Marshall và Warren phát hiện
một loại vi khuẩn hiện diện ở niêm mạc dạ
dày(3), trước đặt tên Campylobacter pylori sau đặt
tên là Helicobacter pylori (Hp). Người ta đã xác
lập mối liên hệ giữa vi khuẩn này với bệnh viêm
loét DDTT, với cả ung thư dạ dày và đặt vấn đề
tiệt trừ Hp như liệu pháp quan trọng trong điều
trị viêm loét.
Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri

Phương (BVNTP) là khoa chuyên điều trị các
bệnh liên quan đến DDTT trong đó có viêm loét
DDTT. Hiện nay tại khoa đã có các phác đồ
chuẩn để điều trị các bệnh này, đặc biệt là phác
đồ tiệt trừ Hp mới(2) được cập nhật từ tài liệu
nước ngoài(1). Tuy nhiên, vấn đề chỉ định và sử
dụng thuốc đạt hiệu quả và an toàn vẫn còn
phải khảo sát bàn luận, đặc biệt cần có sự đóng
góp từ giới chuyên môn, trong đó có dược sĩ
lâm sàng.
Chúng tôi đã thực hiện đề tài này với mục
tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trị viêm
loét DDTT tại khoa Nội tiêu hóa BVNTP và có
nhận xét, đánh giá nhằm giúp cho việc sử dụng
thuốc an toàn hợp lý tại bệnh viện.

230

Các hồ sơ bệnh án (HSBA) có chỉ định thuốc
trị viêm loét DDTT được lưu trữ tại BVNTP từ
tháng 2/2010 đến tháng 5/2010.
Cỡ mẫu: N =

Z

2
(1 − α / 2 )

P (1 − P )


d

2

N: cỡ mẫu cần cho nghiên cứu; P = 0,5: tỷ lệ ước tính cho
mẫu lớn nhất; d = 0,05: sai số tự ước định; Z(1 − α / 2 ) =
1,96: độ tin cậy ở mức xác suất 0,95

Để đạt độ tin cậy số lượng mẫu HSBA cần
phải thu thập là 384.
Trong đề tài này, chúng tôi đã khảo sát 400
mẫu HSBA có sử dụng thuốc trị viêm loét DDTT
được lưu trữ tại BVNTP từ 2/2010 đến 5/2010.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hồi cứu
Hồi cứu các hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc
trị viêm loét DDTT tại khoa Nội tiêu hóa BVNTP
từ tháng 2/2010 đến 5/2010.
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các bác sĩ và điều dưỡng tại Khoa
Nội tiêu hóa, các dược sĩ tại khoa Dược bằng
hình thức phỏng vấn trực tiếp không sử dụng
bảng câu hỏi để biết rõ vì sao lại có thực trạng sử
dụng thuốc như khảo sát.
Phân tích so sánh và đánh giá
Từ các số liệu, việc chỉ định thuốc điều trị
viêm loét DDTT đã khảo sát, so sánh chỉ định
với phác đồ điều trị của bệnh viện, phác đồ điều


Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
trị mới của một số nước tiên tiến. Đánh giá việc
sử dụng thuốc.

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Trong số 308 bệnh nhân được chỉ định nội
soi và làm Clo-test, sự tuân thủ của bệnh nhân
có khác nhau:

Đặc điểm bệnh nhân

- 265 bệnh nhân tuân thủ nội soi và Clo-test
chiếm 86%.

Tuổi
Tỷ lệ bệnh nhân cao nhất ở độ tuổi từ 18-55
(77%), tức đa số bệnh nhân trong độ tuổi lao
động. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 16 tuổi, lớn
tuổi nhất là 88 tuổi.
Giới tính
Nữ chiếm 56,75% (trong đó có 5 bệnh nhân
nữ mang thai chiếm 2,2%), nam chiếm 43,25%.
Như vậy, số bệnh nhân nữ cao hơn nam, gấp
khoảng 1,3 lần.


- 43 bệnh nhân không tuân thủ nội soi và
không Clo-test chiếm 14%, vì nhiều lý do: do tâm
lý sợ nội soi, do không đủ khả năng trả chi phí…

Tỷ lệ nhiễm Hp theo tình trạng viêm loét ở
DD hoặc TT
Trong số 265 bệnh nhân được nội soi và thử
Clo-test, tỷ lệ nhiễm Hp theo tình trạng viêm
loét ở dạ dày hoặc tá tràng được trình bày trong
bảng 1.
Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm Hp theo vị trí viêm loét (VL)

Bệnh được chẩn đoán
Bệnh viêm loét và liên quan DDTT
Bệnh nhân bị viêm dạ dày chiếm tỷ lệ cao
nhất (74,75%), tiếp theo là loét dạ dày (9,5%),
viêm tá tràng (5,75%), loét tá tràng (3,25%). Có
27 bệnh án bị bệnh liên quan đến DDTT nhưng
không phải viêm loét, gồm có: rối loạn tiêu hóa
giống loét, trào ngược dạ dày-thực quản
(GERD), bệnh Mallory – Weiss, ung thư dạ dày.
Các bệnh khác kèm theo không liên quan
DDTD
Có 69/400 trường hợp bệnh nhân còn bị các
bệnh khác như: cao huyết áp (4%), đái tháo
đường (2,25%), viêm đường hô hấp trên (1,75%),
nhiễm trùng tiểu (1,5%)…

Chẩn đoán viêm loét DDTD và xét nghiệm

Hp
Trong 400 HSBA được chẩn đoán ban đầu là
mắc bệnh lý về DDTT, có 308 trường hợp được
ra y lệnh (chỉ định) nội soi và làm xét nghiệm
Clo-test, 92 trường hợp còn lại không được chỉ
định nội soi bao gồm: bệnh nhân chống chỉ định
với nội soi (phụ nữ có thai, bệnh nhân tim mạch,
người cao tuổi,…) hoặc những bệnh nhân đã nội
soi tại cơ sở y tế khác trong vòng 2 tuần, bệnh
nhân tái phát và nhập viện.

Chuyên Đề Dược Khoa

VL Tá tràng
VL Dạ dày
Không VL

Hp (+)

Hp (-)

Tổng

7
11
0

29
200
18


36
211
18

Tỷ lệ %
nhiễm Hp
19,4%
5,2%
0%

Kết quả cho thấy bệnh nhân bị viêm loét TT
nhiễm Hp chiếm tỷ lệ 19,4%, viêm loét DD
nhiễm Hp chiếm 5,2%, còn không viêm loét thì
không bị nhiễm (0%). Tỷ lệ nhiễm Hp ở bệnh
nhân đã được xác định bị viêm loét như thế là
quá thấp trong khi nhiều nghiên cứu cứu trước
đây cho thấy tỷ lệ nhiễm Hp ở viêm loét TT
khoảng 90%, viêm loét DD khoảng 70%(4).
Nguyên nhân có thể do: bệnh nhân đã sử dụng
thuốc, đặc biệt là kháng sinh trước đó, do âm
tính giả,… So sánh giữa 2 nhóm bệnh nhân mắc
bệnh DD và TT, ta thấy tỷ lệ nhiễm Hp ở nhóm
bệnh nhân bị bệnh lý TT cao hơn nhóm bệnh
nhân bị bệnh lý DD (p =0,0024< α =0,05). Đặc
biệt, ở bệnh nhân không bị viêm loét thì không
bị nhiễm Hp.

Phác đồ điều trị Hp tại Khoa Nội tiêu hóa
BVNTP

Khoa Nội tiêu hóa BVNTP đã xây dựng
phác đồ tiệt trừ Hp và cập nhật thường xuyên
theo các tài liệu mới của nước ngoài, đặc biệt cập
nhật phác đồ “liên tiếp” (sequalae regimen) và
“cứu vãn” (salvage regimen) (xem bảng 2).

231


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011

Nghiên cứu Y học

Bảng 2. Phác đồ điều trị Hp tại Khoa Nội tiêu hóa BVNTP(2,1)

3 thuốc

Phác đồ
Clarithromycin
Amoxicillin

Liều lượng
500 mg 2 lần/ngày
1g 2 lần/ngày

Chỉ định
Điều trị được lựa chọn
đầu tiên
Dùng trong 14 ngày


Ức chế bơm proton (PPI)

2 lần/ngày

Bismuth
Metronidazole
Tetracycline

524mg 4 lần/ngày
250 mg 4 lần/ngày
500 mg 4 lần/ngày

PPI

2 lần/ngày

Điều trị ban đầu cho bệnh
nhân dị ứng với penicillin
hoặc liệu pháp với 3 thuốc
thất bại.

Pantoprazol
Amoxicillin
Clarithromycin

40mg 2 lần/ngày (10 ngày)
1g 2 lần/ngày (ngày 1- ngày 5)
500mg 2 lần/ngày (ngày 6-ngày 10)

Khi liệu pháp với 3 thuốc

thất bại.

4 thuốc

“Liên tiếp”

“Cứu vãn”

Tinidazol

500mg 2 lần/ngày (ngày 6-ngày 10)

Levofloxacin
Amoxicillin

250 mg 2 lần/ngày
1g 2 lần/ngày

PPI

2 lần/ngày

Khi liệu pháp với 3 thuốc
thất bại.

Khảo sát việc sử dụng thuốc trị viêm loét
DDTT

loại thuốc đều có dạng tiêm chích được dùng
khi cần.


Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc trị viêm loét
DDTT (xem bảng 3)
Bảng 3. Tỷ lệ các nhóm thuốc dùng trị viêm loét
DDTT

Các thuốc sử dụng trong nhóm kháng acid
Nhóm kháng acid được chỉ định tương đối
nhiều chiếm 88.75% vì đây là thuốc hỗ trợ hiệu
quả trong phác đồ điều trị viêm loét DDTT,
gồm các biệt dược như: Varogel, Simelox,
Stomafar, Maloxid. Đặc biệt, gần đây khoa Nội
tiêu hóa bệnh viện thường sử dụng Simelox là
thuốc sản xuất trong nước giá rẻ thay thế thuốc
ngoại nhập.

Ức chế bơm proton (PPI)
Kháng acid
An thần - chống co thắt
Bảo vệ niêm mạc
Kháng thụ thể H2

Số HSBA
372/400
358/400
278/400
17/400
8/400

Tỷ lệ %

93,0
88,.75
69,50
4,25
2,0

Nhóm PPI được chỉ định nhiều nhất với tỷ
lệ 93%, tiếp đến là nhóm kháng acid 88,75%,
nhóm an thần – chống co thắt 69,5%, nhóm bảo
vệ niêm mạc 4,25%, nhóm kháng thụ thể H2 ít
nhất 2%.

Các thuốc sử dụng trong nhóm PPI
Qua khảo sát, PPI là nhóm được chỉ định
nhiều nhất (93%) vì thuộc phác đồ chuẩn tiệt
trừ Hp, bao gồm 3 loại thuốc: omeprazol,
pantoprazol, esomeprazol. Omeprazol là thuốc
được sử dụng nhiều hơn hết với tỷ lệ 46,5% do
là thuốc tương đối rẻ tiền được lựa chọn ban
đầu, kế tiếp là pantoprazol (43,8%) và cuối
cùng, esomeprazol là thuốc có giá thành cao
hơn các thuốc cùng nhóm nên được dùng khá ít
với sự thoả thuận của người bệnh (9,7%). Cả 3

232

Các thuốc sử dụng trong nhóm an thần –
chống co thắt
Đây là nhóm thuốc cũng được sử dụng
nhiều (69,5%) nhằm hỗ trợ điều trị đau, lo âu,

mất ngủ, gồm có: Buscopan, Diazepam, Pym–
hyospan, No-spa, Pyme–nospa, Meteospamyl…
Các thuốc sử dụng trong nhóm bảo vệ niêm
mạc
Nhóm bảo vệ niêm mạc chỉ được dùng khi
cần (4,25%), gồm có sucralfat và bismuth.
Sucralfat được dùng khi bệnh nhân nữ có thai,
khi ngăn ngừa loét tiến triển. Có 3 trường hợp
bismuth được dùng trong phác đồ trị Hp 4 thuốc.
Các thuốc sử dụng trong nhóm kháng thụ thể
H2
Nhóm kháng thụ thể H2 được sử dụng rất ít

Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
(2%) gồm 2 loại thuốc là ranitidin và famotidin
(ranitidin được sử dụng nhiều hơn một ít so với
famotidin). Đây là thuốc được các bác sĩ cân
nhắc dùng thay thế PPI trong trường hợp bệnh
nhân nữ mang thai.

Phối hợp thuốc
Trong 400 trường hợp sử dụng thuốc trị
viêm loét DDTT, đa số các trường hợp là dùng
thuốc phối hợp (86%). Đơn trị chiếm tỷ lệ thấp
(14%), trong đó chủ yếu chỉ dùng PPI trị rối loạn
tiêu hóa giống loét.
- Phối hợp thuốc không có kháng sinh: Phối hợp

được chỉ định nhiều nhất là phối hợp giữa 2
thuốc PPI và kháng acid (88,75%) dùng trị bệnh
về DDTT không nhiễm Hp.
- Phối hợp thuốc có kháng sinh: Được dùng
trong trường hợp được phát hiện nhiễm Hp với
phác đồ 3 thuốc chính gồm: amoxicillin,
clarithromycin, omeprazol (hoặc PPI khác với
liều tương ứng). Hoặc trong một số ít trường
hợp 3 thuốc kết hợp thêm bismiuth. Ngoài ra, có
chỉ định thêm các nhóm thuốc hỗ trợ như thuốc
kháng acid, chống co thắt, thuốc an thần… Như
vậy, để tiệt trừ Hp phải sử dụng từ 3 thuốc trở
lên. Qua khảo sát chúng tôi chưa thấy sử dụng
phác đồ mới như phác đố “liên tiếp” hoặc “cứu
vãn” để điều trị Hp kháng thuốc.

Đường sử dụng thuốc
Chúng tôi ghi nhận nhóm thuốc PPI thường
được thay đổi đường sử dụng. Trong các bệnh
nhân được chỉ định PPI, sự thay đổi đường sử
dụng của PPI được ghi nhận như sau:
- Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng
nặng hoặc không sử dụng được đường uống
nên được cho dùng PPI đường tiêm ngay từ
đầu, sau đó cải thiện được chuyển từ dạng tiêm
sang dạng uống (54,6%); một số không cải thiện
hoặc bác sĩ thấy vẫn cần thiết nên vẫn tiếp tục sử
dụng dạng tiêm (23,9%).
- Bệnh nhân nhập viện không nặng và có
thể uống được chỉ định PPI dạng uống (15,9%),

sau đó bệnh trở nặng nên phải chuyển sang
đường tiêm (5,6%).

Chuyên Đề Dược Khoa

Nghiên cứu Y học

Như vậy, việc thay đổi đường dùng của PPI
là hợp lý, chủ yếu căn cứ vào tình trạng bệnh
nhân lúc nhập viện, khả năng uống và diễn tiến
của bệnh để việc điều trị có hiệu quả.

Thời gian sử dụng thuốc
Chúng tôi chỉ ghi nhận thời gian sử dụng
thuốc trị viêm loét DDTT của bệnh nhân trong
thời gian nằm viện mà không thống kê được
thời gian bệnh nhân điều trị ngoại trú, do đó
thời gian sử dụng thuốc thực tế có thể dài hơn.
Thời gian dùng thuốc ngắn nhất: 1 ngày, dài
nhất: 27 ngày, trung bình: 7,6 ± 0,4 ngày.
Thông thường, thời gian điều trị viêm loét
DDTT thường phải kéo dài. Do đó, thời gian sử
dụng thuốc được ghi nhận trung bình 7,6 ngày
là thấp. Nguyên nhân có thể kể: bệnh nhân chỉ
bị bệnh nhẹ như bị rối loạn tiêu hóa giống loét,
bệnh nhân có tiến triển tốt nên được cho xuất
viện và tiếp tục điều trị ngoại trú, hoặc tự ý bỏ
viện khi đợt điều trị tích cực chưa kết thúc…

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc thường gặp là tương tác
giữa thuốc kháng acid và thuốc cho tác dụng
toàn thân. Các điều dưỡng khi được hỏi cho biết
là có dặn bệnh nhân trước khi dùng thuốc nên
uống cách xa nhưng thời gian uống cách xa chỉ
trong 30 phút.
Hiệu quả của việc điều trị
Chúng tôi đánh giá hiệu quả điều trị dựa
vào tình trạng bệnh nhân khi xuất viện có 3
mức: Khỏi (chấm dứt sử dụng thuốc), Đỡ giảm
(bệnh nhân cải thiện nhưng vẫn phải tiếp tục sử
dụng thuốc ngoại trú hoặc bệnh nhân cải thiện
và trốn viện), Không thay đổi (bệnh nhân không
cải thiện nhưng xin xuất viện hoặc trốn viện)
Tỷ lệ bệnh nhân xuất viện trong tình trạng
Đỡ giảm chiếm tỷ lệ cao nhất (91%), kế đến là
Khỏi (6.75%). Có 9 bệnh nhân bệnh Không thay
đổi (2.25%), trong đó có 5 bệnh nhân trốn viện, 2
bệnh nhân mắc nhiều bệnh kèm theo tuổi già
nên gia đình xin về, 2 bệnh nhân bị ung thư dạ
dày. Không có bệnh nhân nào tử vong. Như
vậy, việc điều trị được xem là tương đối tốt.

233


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011


Theo dõi ADR
Trong 400 hồ sơ bệnh án mà chúng tôi khảo
sát, có 2 trường hợp bệnh nhân khi sử dụng
thuốc trong phác đồ trị Hp bị tiêu chảy và được
chỉ định thuốc trị tiêu chảy, sau đó bệnh nhân
vẫn tiếp tục điều trị theo phác đồ. Có thể nhận
định đây không phải là ADR của thuốc.

BÀN LUẬN
Phương tiện chẩn đoán bệnh viêm loét
DDTT hiện nay ở KNTHBVNTP là nội soi và xét
nghiệm Hp bằng phương pháp Clo-test. Tuy
nhiên, việc chẩn đoán này không được thực hiện
trên tất cả bệnh nhân theo yêu cầu (có không ít
bệnh nhân từ chối việc chẩn đoán cần thiết này
vì lý do không xác đáng). Đặc biệt, hiện tượng
xét nghiệm Hp âm tính giả được ghi nhận có thể
xảy ra, vì vậy, rất cần đánh giá các điều kiện liên
quan để việc xét nghiệm Hp được chính xác
(bệnh nhân dùng thuốc gây ảnh hưởng đế xét
nghiệm trước đó, điều kiện hóa chất, trang thiết
bị xét nghiệm…).
Việc kê đơn chỉ định thuốc nhìn chung là
hợp lý, theo đúng phác đồ của bệnh viện(2) và
phù hợp với khuynh hướng dùng thuốc của thế
giới(1), đưa đến hiệu quả điều trị khá tốt (97,75%
bệnh nhân sau thời gian nằm viện đều đỡ giảm
hoặc khỏi).
Với các trường hợp bị viêm loét DDTT
nhiễm Hp lần đầu, phác đồ chuẩn 3 thuốc được

dùng. Có 3 trường hợp dùng phác đồ 4 thuốc (3
thuốc kết hợp với bismuth). Không có trường
hợp nào phải dùng phác đồ mới là phác đồ “liên
tiếp” hoặc “cứu vãn”.
Đối với trường hợp bị viêm loét DDTT
không nhiễm Hp, phối hợp PPI và thuốc kháng
acid thường được dùng, hoặc có khi phối hợp
thêm thuốc khác như an thần-chống co thắt… vì
cần thiết.
Điều kiện kinh tế của bệnh nhân có được
quan tâm như trong nhóm ức chế bơm proton,
pantoprazol và esomeprazol có giá thành cao
thường ít được lựa chọn; hay Simelox là thuốc
sản xuất trong nước gần đây được dùng nhiều

234

hơn so với thuốc cùng loại. Hoặc khi cần thiết,
đường dùng được thay đổi từ tiêm sang uống có
lợi cho bệnh nhân hơn.
Vấn đề tương tác thuốc do thuốc kháng
acid có được chú ý nhưng cách xử lý chưa
đúng mực (hướng dẫn thời gian uống cách xa
2 thuốc quá ngắn). Đây là vấn đề cần đến công
tác Dược lâm sàng.
Thời gian điều trị bệnh viêm loét DDTT
thường phải kéo dài. Tuy nhiên, thời gian nằm
viện dùng thuốc ở bệnh viện thường ngắn, đòi
hỏi việc điều trị ngoại trú tiếp theo phải chặt chẽ
và chu đáo.


KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Nhìn chung, việc sử dụng thuốc trị viêm loét
DDTT tại bệnh viện là hợp lý và an toàn, đặc
biệt, có một số mặt phù hợp với điều kiện kinh
tế cho người bệnh.
Chúng tôi đã khảo sát các văn bản, tài liệu
liên quan như: phác đồ điều trị viêm loét DDTT
của bệnh viện, tài liệu nước ngoài mà bệnh viện
đã tham khảo để xây dựng và cập nhật phác đồ.
Chính tuân thủ, thực hiện đúng phác đồ mà việc
điều trị viêm loét DDTT tại đây đạt hiệu quả
cao.
Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy vẫn còn một
số điểm cần được cải thiện như:
- Việc chẩn đoán bằng nội soi và Clo-test đã
không được thực hiện một cách đầy đủ cho tất
cả bệnh nhân theo yêu cầu. Các bác sĩ nên tận
tình giải thích và tạo điều kiện cần thiết để bệnh
nhân tuân thủ xét nghiệm.
- Bệnh viện cần làm nghiên cứu thẩm định
phương tiện và điều kiện xét nghiệm Hp để
tránh hiện tượng âm tính giả có thể xảy ra lảm
ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
- Bệnh viện cần có những hình thức huấn
luyện đào tạo nội bộ, đặc biệt đẩy mạnh công tác
Dược lâm sàng để khắc phục những thiếu sót
trong sử dụng thuốc (áp dụng phác đồ điều trị
tốt nhất, tránh tương tác thuốc bất lợi…). Nên
tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng thuốc có lợi về


Chuyên Đề Dược Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
kinh tế cho người bệnh mà vẫn đảm bảo hiệu
quả điều trị.
Do thời gian tiến hành đề tài tương đối
ngắn, chắc chắn việc khảo sát còn nhiều thiếu
sót, chúng tôi hy vọng đề tài này sẽ được tiếp
tục nghiên cứu và mở rộng sang các bệnh viện
khác để có cái nhìn đầy đủ hơn về sử dụng
thuốc trị viêm loét DDTT an toàn hợp lý ở
nước ta.

Chuyên Đề Dược Khoa

Nghiên cứu Y học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

Hoàng Hà Phương (dịch) (2010), Bình đơn thuốc: Điều trị loét
tá tràng tái phát (Drug regimen review: Therapy for recidive
duodenal ulcer), Tạp chí Nghiên cứu Dược và Thông tin

thuốc, Tập 1, số 2, 67-71.
Khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn tri Phương (2010),
Khuyến cáo điều trị Hp hiện nay, Tài liệu lưu hành nội bộ.
Marshall BJ, Warren JR (1983), Unidentified curved bacilii on
gastric epithelium in active chronic gastritis, Lancet i: 12731275.
Tạ Long (2003), Bệnh lý dạ dày tá tràng và nhiễm
Helicobacter pylori, Nhà XB Y học, Hà nội, 15.

235



×