TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ DỊCH, THÀNH PHẦN CƠ THỂ VỚI
MỘT SỐ THÔNG SỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲ
Nguyễn Đình Dương*; Nguyễn Ngọc uấn**; Hoàng
ung Vinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số dịch và thành phần cơ thể xác định bằng thiết bị
BCM (Body Composition Monitor) với huyết áp, tỷ lệ tăng cân giữa 2 lần lọc, bảo tồn nước tiểu,
mức albumin và natri máu ở bệnh nhân (BN) lọc máu chu kỳ (LMCK). Đối tượng và phương pháp:
82 BN LMCK > 1 tháng được xác định chỉ số dịch và thành phần cơ thể bằng thiết bị BCM
trước cuộc lọc đầu tiên trong tuần, bao gồm: tình trạng dịch, tổng lượng dịch cơ thể, dịch ngoại bào,
dịch nội bào, chỉ số mô cơ và tỷ số dịch ngoại bào/nội bào (E/I). Kết quả: giá trị trung bình tình trạng
dịch, tổng lượng dịch cơ thể, dịch ngoại bào ở BN có tăng huyết áp (THA) cao hơn; tình trạng dịch,
dịch ngoại bào, E/I ở BN tăng > 5% trọng lượng cơ thể giữa 2 lần lọc máu cao hơn; BN không
bảo tồn nước tiểu có tổng lượng dịch cơ thể, dịch nội bào cao hơn, chỉ số mô cơ thấp hơn;
BN với albumin máu < 35 g/l có tình trạng dịch, tổng lượng dịch cơ thể cao hơn; BN có natri máu
≥ 135 mmol/l có dịch nội bào, E/I cao hơn có ý nghĩa so với BN có natri máu < 135 mmol/l. Kết luận:
một số chỉ số dịch và thành phần cơ thể ở BN LMCK liên quan có ý nghĩa với huyết áp, mức tăng
cân giữa 2 lần lọc máu, tình trạng bảo tồn nước tiểu, nồng độ albumin và natri máu.
* Từ khóa: Lọc máu chu kỳ; Thiết bị BCM; Chỉ số thành phần cơ thể; Thông số lâm sàng,
cận lâm sàng.
The Relations between Fluid Status, Body Compositions and some
Clinical, Paraclinical Parameters in Patients with Maintenance
Hemodialysis
Summary
Objectives: To survey the relations between fluid status, body composition determined by
+
BCM and hypertention, residual urine inter dialysis weight, plasma albumine and sodium Na
in 82 dialysis patients. Patients and methods: A cross-sectional study. The fluid status and body
composition included overhydration (OH), total body water (TBW), extracellular water (ECW),
intracellular water (ICW), lean tissue index (LTI) and ratio of ECW/ICW (E/I). Results: The average
value of OH, TBW, BCW was higher in patients with hypertention; OH, ECW, E/I was higher in
patients with interdialysis weight gain > 5%. The TBW, ICW were higher and LTI was lower in
patients with residual urine; OH, TBW were higher in patients with serum albumine < 35 g/l;
+
ICW, E/I were higher in patients with serum Na concentration 135 mmolL. Conclusion: Dialysis
patients had some parameters of fluid status and body composition related to hypertension,
+
interdialysis weight gain, residual urine, serum albumine and Na concentration.
* Key words: Maintenance hemodialysis; BCM; Body composition; Clinical, paraclinical parameter.
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Quân y 211
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Dương ()
Ngày nhận bài: 20/10/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/01/2016
Ngày bài báo được đăng: 29/01/2016
72
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể tích dịch ở BN LMCK có thể ở tình
trạng thừa dịch, thiếu dịch hoặc cân bằng
dịch. Tình trạng dịch liên quan với một số
thông số lâm sàng, cận lâm sàng trong
mối quan hệ nguyên nhân hoặc hậu quả
gồm huyết áp, tỷ lệ tăng cân giữa 2 lần
lọc máu, khả năng bảo tồn nước tiểu,
nồng độ albumin, natri máu. Sử dụng thiết
bị BCM có thể xác định được một số chỉ
số phản ánh tình trạng dịch, thành phần
cơ thể ở BN LMCK bao gồm: tình trạng
dịch, tổng lượng nước cơ thể, dịch ngoại
bào, dịch nội bào, chỉ số mô cơ và tỷ số
dịch ngoại bào/nội bào (E/I). Mục tiêu
nghiên cứu: Tìm hiểu mối liên quan giữa
một số chỉ số dịch, thành ph n cơ thể xác
định bằng thiết bị BCM với huyết áp, tỷ lệ
tăng cân giữa 2 l n lọc máu, tình trạng
bảo tồn nước tiểu, nồng độ albumin, natri
máu ở BN LMCK.
Phương pháp xác định các chỉ số
thành phần cơ thể: BN ở tư thế nằm, mắc
điện cực vào 4 vị trí ở chân và tay, nhập
dữ liệu của BN vào máy: tên, tuổi, huyết
áp, chiều cao, cân nặng.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Nghiên cứu cắt ngang 82 BN LMCK
> 1 tháng với các nguyên nhân gây suy
thận, thời gian lọc máu khác nhau được
lựa chọn vào nhóm nghiên cứu. BN đều
có các biện pháp điều trị tương đồng, phù
hợp với đặc điểm của từng BN. Tại thời
điểm nghiên cứu, không có các biến chứng
cấp hoặc bệnh cấp tính.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
BN được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng,
xét nghiệm máu và xác định thành phần
cơ thể bằng thiết bị BCM trước cuộc lọc
máu đầu tiên trong tuần.
Hình 1: Các vị trí mắc điện cực.
Máy hoạt động theo nguyên lý: khi dòng
điện truyền qua tổ chức, cấu trúc có trở
kháng khác nhau sẽ có điện thế tương
ứng. Bằng một phần mềm đã cài đặt sẵn
trong máy sẽ cho ra kết quả cần xác định.
Trong đề tài sử dụng một số chỉ số để
phân tích bao gồm: tình trạng dịch (l);
tổng lượng dịch cơ thể (l), dịch ngoại
bào (l), dịch nội bào (l), chỉ số mô cơ, E/I.
Một số tiêu chuẩn phân loại sử dụng
trong nghiên cứu bao gồm: THA tại thời
điểm nghiên cứu khi huyết áp tâm thu
73
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016
≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương
≥ 90 mmHg. Tỷ lệ tăng cân > 5% và ≤ 5% so
với trọng lượng cơ thể giữa 2 lần lọc máu
liên tiếp. BN còn bảo tồn nước tiểu khi
số lượng nước tiểu ≥ 500 ml/ngày. Giảm
albumin máu khi < 35 g/l; giảm natri máu
khi ≤ 135 mmol/l.
Xử lý số liệu bằng phần mềm EpiCalc
2000.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
* Tỷ lệ BN dựa vào biến các thông số
lâm sàng, cận lâm sàng (n = 82):
THA: 55 BN (67,07%); tăng cân > 5%
giữa 2 lần thận nhân tạo: 30 BN (36,59%);
không bảo tồn nước tiểu: 66 BN (80,5%);
giảm albumin máu (< 35 g/l): 32 BN
(39,02%); giảm Na+ (< 135 mmol/l): 42 BN
(51,22%).
Bảng 1: Liên quan giữa chỉ số dịch,
thành phần cơ thể với mức huyết áp (n = 82).
Chỉ số
Không THA
(n = 27)
THA
(n = 55)
Tình trạng dịch (lít)
1.29 ± 1,05
1,89 ± 1,15 < 0,05
Tổng lượng dịch
cơ thể (lít)
28,26 ± 5,46
31,18 ± 5,58 < 0,05
Dịch ngoại bào (lít)
12,87 ± 2,19
14,53 ± 2,47 < 0,01
Dịch nội bào (lít)
15,40 ± 3,59
16,65 ± 3,69 > 0,05
E/I
0,86 ± 0,13
Chỉ số mô cơ
12,39 ± 2,79
p
Chỉ số
Tỷ lệ tăng cân giữ
2 lần lọc
p
≤ 5%
(n = 52)
> 5%
(n = 30)
1,20 ± 1,77
2,35 ± 1,88
< 0,01
Tổng lượng dịch
29,23 ± 5,65 31,77 ± 5,47
cơ thể (lít)
> 0,05
Dịch ngoại bào (lít) 13,33 ± 2,29 15,17 ± 2,45
< 0,05
Dịch nội bào (lít)
16,01 ± 3,78 16,65 ± 3,51
> 0,05
E/I
0,85 ± 0,14
0,93 ± 0,15
< 0,05
Chỉ số mô cơ
13,13 ± 3,24 12,72 ± 2,92
> 0,05
Tình trạng dịch (lít)
- BN tăng > 5% trọng lượng cơ thể giữa
2 lần lọc máu có tình trạng dịch, dịch ngoại
bào, E/I cao hơn so với BN tăng ≤ 5%.
- Giá trị trung bình tổng lượng dịch cơ
thể, dịch nội bào, chỉ số mô cơ giữa BN
tăng > 5% hoặc ≤ 5% trọng lượng cơ thể
giữa 2 lần lọc máu khác biệt không có
ý nghĩa thống kê.
Bảng 3: Liên quan giữa chỉ số dịch,
thành phần cơ thể với bảo tồn nước tiểu
(n = 82).
Bảo tồn nƣớc tiểu
Chỉ số
p
Còn
(n = 16)
Không
(n = 66)
Tình trạng dịch (lít)
1,59 ± 1,71
1,75 ± 2,51
0,89 ± 0,16 > 0,05
Tổng lượng dịch
cơ thể (lít)
29,57 ± 5,27 32,94 ± 6,64 < 0,05
13,27 ± 3,25 > 0,05
Dịch ngoại bào (lít) 13,74 ± 2,37 14,98 ± 2,83 > 0,05
- Giá trị trung bình tình trạng dịch, tổng
lượng dịch cơ thể, dịch ngoại bào ở BN
THA cao hơn có ý nghĩa so với BN không
THA.
- Giá trị trung bình của dịch nội bào,
E/I, chỉ số mô cơ giữa BN THA và không
THA khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
74
Bảng 2: Liên quan giữa chỉ số dịch,
thành phần cơ thể với tỷ lệ tăng cân giữa
2 lần lọc (n = 82).
> 0,05
Dịch nội bào (lít)
15,82 ± 3,36 17,97 ± 4,48 < 0,05
E/I
0,89 ± 0,15
Chỉ số mô cơ
14,41 ± 3,59 12,63 ± 2,91 < 0,05
0,86 ± 0,17
> 0,05
- BN không còn bảo tồn nước tiểu có
giá trị trung bình tổng lượng dịch cơ thể,
dịch nội bào cao hơn; chỉ số mô cơ thấp
hơn so với BN còn bảo tồn nước tiểu.
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016
- Các chỉ số tình trạng dịch, dịch ngoại
bào, E/I giữa BN còn hay không còn bảo
tồn nước tiểu khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
Bảng 4: Liên quan giữa chỉ số dịch,
thành phần cơ thể với mức albumin máu
(n = 82).
Albumin
Chỉ số
Tình trạng dịch (lít)
Al < 35 g/l
(n = 32)
Al ≥ 35 g/l
(n = 50)
p
2,01 ± 1,14
1,33 ± 1.03
< 0,05
Tổng lượng dịch cơ
30,47 ± 6,05 28,87 ± 4,46 < 0,05
thể (lít)
Dịch ngoại bào (lít)
13,94 ± 1,98 14,04 ± 2,81 > 0,05
Dịch nội bào (lít)
15,53 ± 2,87 16,83 ± 4,01 > 0,05
E/I
0,92 ± 0,16
Chỉ số mô cơ
12,46 ± 2,56 13,46 ± 3,27 > 0,05
0,85 ± 0,13
> 0,05
- BN giảm albumin máu có giá trị trung
bình tình trạng dịch, tổng lượng dịch cơ
thể cao hơn so với BN có albumin máu
bình thường.
- Các chỉ số dịch ngoại bào, dịch nội bào,
E/I, chỉ số mô cơ giữa BN giảm albumin
máu hoặc albumin máu bình thường khác
biệt không có ý nghĩa thống kê
7
y = -0.138 x + 6.566
r = -0.34 p < 0,05
6
5
4
OH (lít)
3
2
1
0
-1 0
10
20
30
40
50
-2
-3
ALB (g/l)
Biểu đồ 1: Đồ thị tương quan giữa
albumin máu với tình trạng dịch.
Albumin máu tương quan nghịch mức
độ ít với chỉ số tình trạng dịch.
Bảng 5: Liên quan giữa chỉ số dịch,
thành phần cơ thể với mức natri máu
(n = 82).
Na+(mmol/l)
Chỉ số
Na+ < 135
(n = 42)
Na+ ≥ 135
(n = 40)
p
Tình trạng dịch (lít)
1,63 ± 1,86
1,48 ± 1,87
> 0,05
Tổng lượng dịch
cơ thể (lít)
29,85 ± 5,68
30,99 ± 5,72
> 0,05
Dịch ngoại bào (lít) 13,91 ± 2,60
14,12 ± 2,45
> 0,05
Dịch nội bào (lít)
15,93 ± 3,55
16,89 ± 3,74
< 0,05
E/I
0,82 ± 0,15
0,87 ± 0,14
< 0,05
Chỉ số mô cơ
12,62 ± 3,02
13,64 ± 3,05
> 0,05
- Giá trị trung bình dịch nội bào, E/I ở BN
với natri máu < 135 mmol/l thấp hơn có
ý nghĩa so với BN với natri > 135 mmol/l.
- Giá trị trung bình tình trạng dịch, tổng
lượng dịch cơ thể, dịch ngoại bào, chỉ số
mô cơ ở BN với natri máu < 135 mmol/l
và ≥ 135 mmol/l khác biệt không có ý nghĩa
thống kê.
BÀN LUẬN
Tình trạng dịch và các thành phần cơ
thể ở BN LMCK có liên quan mật thiết với
nhau, bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên
nhân. Do vậy, để đạt được mức cân bằng
dịch thích hợp, tương ứng với khái niệm
đạt tình trạng trọng lượng khô là một yêu
cầu rất quan trọng trong điều trị. Dựa vào
các chỉ số xác định tình trạng dịch, thành
phần cơ thể mới có cơ sở đánh giá, điều
chỉnh. Thiết bị xác định thành phần cơ thể
BCM là một phương pháp cho độ chính
xác và độ nhạy cao, được áp dụng rộng
rãi, phổ biến, nhất là ở BN LMCK [4, 9].
Các chỉ số dịch và thành phần cơ thể ở
BN LMCK có liên quan với THA, do đó
75
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016
ở BN THA, giá trị trung bình tình trạng
dịch, tổng lượng dịch cơ thể, dịch ngoại
bào đều cao hơn có ý nghĩa so với BN
không có THA. Đây cũng là bằng chứng
về vai trò ứ dịch, quá tải thể tích trong cơ
chế gây THA và khả năng kiểm soát chỉ
số huyết áp. BN có quá tải dịch kéo dài là
một trong những nguyên nhân dễ gây
THA kháng trị [1, 10]. Vì vậy, để điều
chỉnh các biện pháp kiểm soát THA
kháng trị, cần đánh giá tình trạng quá tải
dịch trong cơ thể, cân bằng dịch nội bào,
ngoại bào [5]. Mức tăng cân giữa các lần
lọc máu cũng góp phần quan trọng trong
cân bằng tình trạng dịch. BN ăn uống quá
mức so với khả năng đào thải, tình trạng
không bảo tồn nước tiểu là 2 nguyên
nhân chủ yếu, trực tiếp gây quá tải thể
tích ở BN LMCK. Ở những BN tăng cân
> 5% trọng lượng cơ thể có tình trạng
dịch, dịch ngoại bào, E/I cao hơn có ý
nghĩa so với BN chỉ tăng ≤ 5% trọng
lượng cơ thể. Các kết quả trên tương tự
quan sát của Passauer J [8]. Biểu hiện
không còn bảo tồn nước tiểu đã góp phần
làm tăng tổng lượng dịch cơ thể, thể tích
dịch nội bào, bên cạnh đó chỉ số mô cơ
giảm thấp so với BN còn bảo tồn nước
tiểu. Các biểu hiện THA khó kiểm soát,
mức tăng cân nhiều giữa 2 lần lọc máu,
không bảo tồn nước tiểu có mối liên quan
rất chặt với nhau ở BN LMCK [1, 8].
Machek P trong khuyến cáo đã nêu: để
kiểm soát tốt huyết áp ở BN LMCK cần
duy trì tỷ lệ dịch ngoại bào/tổng lượng
dịch cơ thể tương đương với tỷ lệ dịch
nội bào/tổng lượng dịch cơ thể, dao động
trong khoảng 48 - 52% [7]. Biến đổi nồng
độ albumin, natri máu có liên quan với
76
các chỉ số thành phần cơ thể nói chung
và tình trạng dịch nói riêng [3, 6]. Khi BN
giảm albumin máu, tăng nồng độ natri
máu sẽ dẫn đến giảm áp lực keo gây ứ
dịch ngoại bào, hậu quả dẫn đến tăng thể
tích dịch trong cơ thể, tăng dịch ngoại
bào, đôi khi có cả dịch nội bào, đồng thời
làm giảm khối lượng cơ gây giảm chỉ số
mô cơ [2, 6]. BN giảm albumin có giá trị
tình trạng dịch, tổng lượng dịch cơ thể
trung bình cao hơn so với BN có albumin
máu bình thường. Các chỉ số còn lại khác
biệt chưa có ý nghĩa. Mối tương quan
nghịch mức độ ít giữa albumin máu với
tình trạng dịch chỉ là mối tương quan đơn
biến, điều này chứng tỏ có nhiều yếu tố
ảnh hưởng gây quá tải dịch ở BN LMCK.
BN tăng nồng độ natri máu có giá trị trung
bình thể tích dịch nội bào và tỷ số dịch
ngoại bào/dịch nội bào cao hơn so với BN
có nồng độ natri máu giảm. Đây cũng là
yếu tố liên quan đến tăng thể tích dịch nội
bào và THA.
Như vậy, tuy có sự khác nhau về một
số chỉ số dịch, thành phần cơ thể liên
quan có ý nghĩa với huyết áp, mức tăng
cân giữa 2 lần lọc máu, tình trạng không
bảo tồn nước tiểu, nồng độ albumin, natri
máu ở BN LMCK là mối liên quan logic
theo 2 chiều thuận và nghịch, có thể
là nguyên nhân, nhưng cũng có thể là
hậu quả của sự biến đổi các chỉ số đã
quan sát.
KẾT LUẬN
Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số
dịch và thành phần cơ thể xác định bằng
thiết bị BCM với một số thông số lâm
sàng, cận lâm sàng ở 82 BN LMCK có
kết luận:
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016
- Tình trạng dịch, tổng lượng dịch cơ
thể, thể tích dịch ngoại bào ở BN THA
cao hơn có ý nghĩa so với BN không THA
(p < 0,05).
- BN tăng > 5% trọng lượng cơ thể
giữa 2 lần lọc máu có tình trạng dịch, thể
tích dịch ngoại bào, tỷ số dịch ngoại
bào/dịch nội bào cao hơn so với BN tăng
≤ 5% trọng lượng cơ thể (p < 0,05).
- BN không còn bảo tồn nước tiểu có
tổng lượng dịch cơ thể, thể tích dịch nội
bào tăng, chỉ số mô cơ giảm so với BN
còn bảo tồn nước tiểu (p < 0,05).
- Giá trị trung bình tình trạng dịch, tổng
lượng dịch cơ thể ở BN có albumin máu
< 35 g/l cao hơn có ý nghĩa so với BN có
albumin máu bình thường. Albumin máu
tương quan nghịch mức độ ít với tình
trạng dịch (r = -0,34, p < 0,05).
- Giá trị trung bình thể tích dịch nội
bào, tỷ số dịch ngoại bào/dịch nội bào ở
BN có natri < 135 mmol/l thấp hơn so với
BN có natri máu ≥ 135 mmol/l (p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thủy. Khảo sát ứng dụng
thiết bị đo các thành phần cơ thể (BCM) trong
việc xác định trọng lượng khô ở BN chạy thận
nhân tạo chu kỳ. Luận văn Thạc sỹ Y học.
Đại học Y Hà Nội. 2013.
2. Casos ME. Nutritional markers and body
composition in hemodialysis patients. Hindawi
Publishing Corporation International Scholarly
Research Notices. 2015, Vol Article ID 695263,
p.7.
3. Chamney PW. A new technique for
establishing dry weight in hemodialysis
patients via whole body bioimpedance. Kidney
International. 2002, Vol 61, pp.2250-2258.
4. Fisch BJ. Assessment of excess fluid
distribution in chronic hemodialysis patients
using bioimpedance spectroscopy. Kidney
International. 1996, Vol 49, pp.1105-1109.
5. Kaysen GA. Estimation of total-body and
limb muscle mass in hemodialysis patients by
using multifrequency bioimpedance spectroscopy.
Am J Clin Nutr. 2005, 82, pp.988-995.
6. Machek P. Guided optimization of fluid
status in haemodialysis patients. Nephrol Dial
Transplant. 2010, 25, pp.538-544.
7. Passauer J. Evaluation of clinical dry
weight assessment in haemodialysis patients
using bioimpedance spectroscopy: a crosssectional study. Nephrol Dial Transplant.
2010, 25, pp.545-551.
8. Rosina J. Bioimpedance spectroscopy
as a non-invasive method of determination
of the hydration status in hemodialysis
patients. Acta Mechanica Slovaca. 2010, 14 (2),
pp.72-77.
9. Seiberta E. Calf bioimpedance spectroscopy
for determination of dry weight in hemodialysis
patients: Effects on hypertension and left ventricular
hypertrophy. Kidney Blood Press Res. 2013, 37,
pp.58-67.
77