Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hiệu quả chủng ngừa viêm gan siêu vi B ở trẻ 12 tháng tuổi có mẹ HBsAg âm tính tại Quận 8, TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.4 KB, 7 trang )

HIỆU QUẢ CHỦNG NGỪA VIÊM GAN SIÊU VI B Ở TRẺ 12 THÁNG TUỔI
CÓ MẸ HBsAg ÂM TÍNH TẠI QUẬN 8, TP.HCM
Trần Thị Lợi*, Trần Thị Bích Huyền**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đáp ứng miễn dịch và phân tích các yếu tố liên quan ở các bé có mẹ HBsAg âm
tính đã được chủng ngừa vắc xin viêm gan siêu vi B theo phác đồ 0-2-4 của chương trình tiêm chủng mở rộng.
Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ tiền cứu.
Phương pháp: Trong thời gian từ 01/03/2007 đến 30/05/2008, tại Quận 8-TPHCM theo dõi quá trình
chủng ngừa viêm gan siêu vi B theo phác đồ 0-2-4 ở 173 trẻ có mẹ HBsAg âm tính từ lúc 1 tháng tuổi, đến lúc bé
được 12 tháng tuổi. Kiểm tra nồng độ kháng thể Anti-HBs lúc bé được 12 tháng tuổi.
Kết quả: Qua 173 bé nghiên cứu, tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa viêm gan siêu vi B là 93,06%.
Định lượng nồng độ HBsAg, kiểm tra HBsAg của mẹ bằng phương pháp ELISA Chúng tôi không tìm thấy mối
liên quan giữa đáp ứng miễn dịch với các yếu tố: kinh tế xã hội của mẹ; cân nặng, tuổi thai, cách sinh, giới tính,
được bú mẹ hay không bú mẹ.
Kết luận: Tỉ lệ đáp ứng sau tiêm chủng viêm gan B là 93,06%, do đó sau chủng ngừa cho bé nên kiểm tra
nồng độ kháng thể của bé lúc 12 tháng tuổi để phát hiện ra các bé không có đáp ứng miễn dịch, cho bé tái chủng
lại, từ đó nâng cao được tỷ lệ miễn dịch giảm tỉ lệ người mang mầm bệnh viêm gan siêu vi B trong cộng đồng.

ABSTRACT
EFFECTS OF IMMUNIZATION OF VACCINE ANTIHEPATITIS B VIRUS FOR THE 12-MONTH-OLD
CHILDREN, WHO HAVE HBSAG NEGATIVE MOTHER IN DISTRICT 8, HO CHI MINH CITY
Tran Thi Loi, Tran Thi Bich Huyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 6 - 10
Objective: Determine the incidence of immunity and analyze relative factors of the children of the HBsAg
negative mothers, who have been immunized by vaccine anti hepatitis B virus in the schedule of the immunization
program expanded (month 0-2-4).
Design: prospective cohort study.
Materials and methods: Since 01/03/2007 to 30/05/2008, in District 8 Ho Chi Minh City, one
prospective cohort study was realized for 173 children whose mothers are HbsAg negative. These children age
from 01 month old to 12-month-old were vaccined anti Hepatitis B Virus by schedule (month 0-2-4). When they


were 12 month old, blood analysis was perform to measure the level of HbsAb.
Results: 173 cases were studied; the rate of immunity response after vaccination for Hepatitis B virus is
93.06%. We check the level of HbsAb of the children and ABsAg of the mother by ELISA. We found no
relationship between immunity responses with other factors: economic and social status of mother; weight, age of
pregnancy, method of birth, gender, breast-feed or no breast-feed.
Conclusion: The rate immunity response of children after vaccination for Hepatitis B virus is 93.06% so we
should measure the level of HbsAb of baby at 12 months old to find out the baby, who has not immunity response,
to be re-vaccine, to improve the rate of immunity and reduce the incidence of hepatitis B virus carrier in the
community.
* Bộ môn Phụ Sản Đại Học Y Dược, ** Bệnh viện Đại Học Y Dược Cơ Sở 2

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan B do virút (Hepatitis B virus –
HBV) là một bệnh có tính lây truyền cao và
đang là bệnh phổ biến trên toàn cầu. Hiện nay
trên toàn thế giới có khoảng hơn 300 triệu
người mang HBV mạn tính. Mỗi năm có
khoảng 2 triệu người tử vong do hậu quả của
nhiễm HBV(1). Châu Á và Tây Thái Bình Dương
là vùng lưu hành cao của bệnh, chiếm khoảng
70-75% số nhiễm siêu vi B mạn tính trên toàn
thế giới(1). Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ
của bệnh, tỷ lệ mắc từ 15-20% dân số (1,6), ước
tính khoảng 6-10 triệu người nhiễm HBV. Tuy
nhiên, theo các tổ chức nghiên cứu về viêm gan

siêu vi B thì biện pháp phòng chống hữu hiệu
nhất là chủng ngừa. Từ năm 1981 thuốc chủng
ngừa viêm gan B thế hệ thứ 1 bắt đầu được phép
lưu hành tại Mỹ, từ đó đến nay đã có ba thế hệ
thuốc chủng ngừa đưa vào sử dụng tùy theo
tính chất kháng nguyên của HBsAg. Chủng
ngừa phổ cập cho trẻ em là chiến lược kiểm soát
căn bản tình trạng nhiễm HBV trên toàn thế
giới. Năm 1991 các tổ chức cố vấn toàn cầu về
chương trình tiêm chủng mở rộng của Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) đã kêu gọi các nước có tỷ
lệ nhiễm HBV trên 8% nên đưa vắc xin ngừa
viêm gan B vào chương trình tiêm chủng cho
tất cả trẻ sơ sinh. Đến năm 1996 đã có hơn 100
nước đã đưa chủng ngừa viêm gan B vào
chương trình tiêm chủng mở rộng của quốc gia.
Từ đó có nhiều nghiên cứu chứng minh có sự
giảm tỷ lệ các bé dưới 1 tuổi mang HBsAg(+) từ
5,1% xuống còn 3,1% ở Bắc Kinh; từ 9,3%
xuống còn 0,9% ở Quảng Châu khi các nơi này
đưa chương trình ngừa viêm gan B vào chương
trình tiêm chủng mở rộng cho toàn bộ các bé từ
lúc sơ sinh vào cuối năm 1995(5). Ở Singapore,
sau 8 năm thực hiện đưa chủng ngừa viêm gan
vào chương trình tiêm chủng cho tất cả bé sơ
sinh (1985 →1993) tỷ lệ người mang HBsAg(+)
giảm 5,6% xuống còn 0,3%(5).
Ở Việt Nam chủng ngừa viêm gan B được đưa
vào chương trình tiêm chủng mở rộng từ năm
1997(1,5).


Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
2

Tại TPHCM, để đánh giá trong cộng đồng về
hiệu quả của chủng ngừa viêm gan siêu vi B cho
trẻ đã tiêm chủng đủ 3 mũi, mà khởi điểm chủng
ngừa cho bé từ lúc sơ sinh, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 01/03/2007 đến 30/05/2008,
chúng tôi thực hiện một nghiên cứu đoàn hệ tiền
cứu ở 173 bé tại 16 phường trong Quận 8,
TPHCM.
Mẫu nghiên cứu được chọn theo cách
không xác suất, chọn mẫu liên tiếp. Chúng tôi
chọn các bé đến chích ngừa tại trạm y tế
phường từ lúc 1 tháng tuổi (các bé đã được
chích ngừa viêm gan mũi thứ 1 lúc mới sanh),
thử máu mẹ của bé nếu mẹ của bé HBsAg âm
tính, chúng tôi chọn bé vào mẫu nghiên cứu,
phỏng vấn các yếu tố liên quan.
Mẫu được tính theo công thức:
Z² (1-α/2). p. (1-p)
N=

Z= 1,96 ở độ tin cậy 95%
p= 0,91 (theo các nghiên cứu tỷ lệ đáp ứng
miễn dịch từ 91 → 98%)

d= 0,05 sai số cho phép
α = 0,05 xác suất sai lầm loại 1
Tính ra n=126, ước tính tỷ lệ thất thoát mẫu
là 15%, chúng tôi chọn cỡ mẫu là 170.
Thuốc chủng ngừa cho bé: SHANVAC-B
(Shantha Biotechnics PVT.LTD – INDIA) vắc xin
tái tổ hợp thế hệ thứ 2 do Ấn độ sản xuất.

Lịch chủng ngừa viêm gan siêu vi b kết hợp tại
Việt Nam (chương trình tiêm chủng mở
rộng)(1,5)
Trong tuần đầu sau sinh: BCG + HBV(1).
Lúc 2 tháng tuổi: BH – UV – HG (1) +
Bại liệt (1) + HBV(2).
Lúc 3 tháng tuổi: BH- UV- HG (2) +
Bại liệt (2).
Lúc 4 tháng tuổi: BH – UV – HG (3) +


Bi lit (3) + HBV(3).
Lỳc 9 thỏng tui: Si
Mi bộ c chn trong mu, chỳng tụi s
phng vn cỏc b m theo bng cõu hi, kim tra
cht ch quỏ trỡnh chng nga viờm gan B ca
bộ lỳc 2, 4 thỏng tui. Lỳc bộ 12 thỏng tui chỳng
tụi ly 2ml mỏu tnh mch tay hoc chõn bộ,
gi v phũng xột nghim Bnh vin i hc Y
Dc TPHCM nh lng anti-HBs bng
phng phỏp ELISA vi nhy v chuyờn
bit >95%.

S liu c nhp v phõn tớch bng phn
mm SPSS 15.0.
Nghiờn cu khụng vi phm y c vỡ:
+ cỏc b m v ngi nh c gii thớch rừ
mc tiờu nghiờn cu, c v ký tờn vo bng
ng thun.

thỏng <36 tun v cõn nng <2000g.

Cõn nng lỳc 2, 4, 12 thỏng tui
Bng 2: c im bộ lỳc 2,4,12 thỏng
Thỏng tui
2 thỏng

4 thỏng

Trong thi gian nghiờn cu, chỳng tụi chn
c 173 bộ vo mu.

c im ca bộ

Cõn nng

Tui thai
Apgar
Gii tớnh
Cỏch sinh

3,5
13,30


5100

5

7-9kg

36,99

9,1-12kg

51,45

12,1-13,6kg

11,56

Nng khỏng th ca bộ
Nng Anti-HBs 10mUI/ml: cú ỏp ng.
Nng khỏng th trung bỡnh ca bộ l:
417,82 313,9 (mUI/ml).
Nong ủoọ Anti-HBS
72.83

80
70
60
50
40
30

20

12.72

6.94

7.51

10
0
0-9

10-100

101-999

1000

Nong ủoọ (mUI/ml)

Lỳc sinh
Bng 1: c im ca bộ lỳc sinh
c im

6100-7000g

Nhn xột:

Tyỷ leọ %


KT QU NGHIấN CU

T l %
18,5
78

3500- 5000g

12 thỏng

+ khụng phi tr tin xột nghim mỏu.
+ bit c m bộ cú nhim viờm gan siờu vi
B hay khụng v kh nng ỏp ng min dch ca
bộ sau t chng nga.

Cõn nng
3000-4000g
4100-6000g

Trung bỡnh
3061,56 425,03(gam)
Nh nht: 2000(g)
Nng nht: 4400(g)
38,89 1,08 tun
Nh nht: 36 tun
Ln nht: 42 tun
17 ; 5=8 hoc 9
103 bộ trai (59,54%)
70 bộ gỏi (40,46%)
Sanh thng (73,4%)

Sanh hỳt (2,3%)
M ly thai (24,3%)

Nhn xột: trong mu ch cú 1 bộ suy dinh
dng 1, ch t 2000g lỳc sinh tui thai 39
tun. T l cỏc bộ tng i hi non thỏng (tui
thai 36-37,5 tun) l 13,87%, khụng cú bộ non

Chuyờn Sn Ph Khoa

Biu 1: c im phõn b nng khỏng th ca
bộ
Trong 173 bộ:
161 bộ cú nng anti-HBs 10mUI/ml.
12 bộ cú nng anti-HBs <10mUI/ml
Vy t l bộ ỏp ng min dch sau chng
nga viờm gan siờu vi B l 93,06%.

ỏp ng min dch v cỏc yu t liờn quan ca
bộ
Bng 3: ỏp ng min dch v cỏc yu t
Yu t
36-37,5 tun
Tui thai
38-40 tun
>40 tun
Cỏch Sanh ngó õm o
sinh
M ly thai
Gii tớnh

Nam

T l ỏp ng
95,83%
93,48%
81,81%
92,37%
95,24%
94,17%

p
0,23

0,45
0,167

3


Bú mẹ
Cân
nặng lúc
sinh
Cân
nặng lúc
2tháng

Cân
nặng lúc
4tháng


Cân
nặng lúc
12tháng

Yếu tố
Nữ
Không

2000- 2400g
2500- 3400g
3500-4000g
>4000g
3000- 4000g
4100- 6000g
6100- 7000g

Tỷ lệ đáp ứng
91,43%
91,76%
94,32%
88,89%
92,65%
95,83%
100%
96,88%
92,59%
83,33%

3500- 5000g


95,45%

5100-6000g
6100-7000g

95,74%
87,23%

7100-8500g

92,31%

-6000g
6100-8000g
8100-8500g
7-9kg
9,1-12kg

2,12
34,10
0,58
95,31%
92,13%

12,1-13,6kg

90%

18-34

35-40

92,45%
96,97%

>40

75%

Tuổi mẹ

Mù chữ
Cấp
1,2,3
Trình độ
mẹ CĐ- Trung học nghề

62,5%
95,22%
94,12%

ĐH- Sau ĐH

p

0,773

0,993

0,344


0,279

0–1-2
0–2–4
0–2-9
0–1-2
0–1-6
0–2–4

93,7 - 97,5%
98,95%
94%
98,38%
88%
93,06%

Khi kiểm định với phép kiểm định χ², Exact
Fisher về mối liên quan giữa đáp ứng miễn dịch
và các yếu tố liên quan, p>0,05 (bảng 3). Do đó,
chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa
đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa viêm gan B
với:

- Giới tính bé.
0,869

0,277

0,18


Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa, so
với các tác giả ở Nhật, Thái Lan (Châu Á),
Turkey, Italy (Châu Âu), Brazil (Châu Mỹ) thì tỷ
lệ của chúng tôi tương đương.
So với tác giả Nguyễn Trọng Hiếu(7), tỷ lệ của
chúng tôi có cao hơn, so với tác giả Hoàng Công
Long(3) tỷ lệ của chúng tôi có thấp hơn, nhưng
khác nhau là do thời điểm lấy máu xét nghiệm.
Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch: ở các bé trai có cao
hơn các bé gái, các bé sanh mổ cao hơn các bé
sanh ngã âm đạo, các bé có cân nặng lúc sinh >
4000g cao hơn các bé có cân nặng thấp hơn, các
bé bú mẹ đáp ứng cao hơn bé không bú mẹ.
Bảng 4: so sánh đáp ứng miễn dịch của một số tác giả

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
4

100%

- Cách sinh.

75%

Lịch chủng
ngừa
Michitami Yano- Nhật(5)
0–1–2
Poovoravan – Thái Lan(8) 0-1-6 và 0-1-2


0–1–6

- Tuổi thai.

BÀN LUẬN

Tác giả- Nơi thực hiện

Sadeck LSR, Ramos JLABrazil(9)
Martin RM – Brazil(4)
S.Salmaso- Italy(10)
Turkey(1)
Hoàng Công Long(3)
Nguyễn Trọng Hiếu(7)
Trần Thị Bích Huyền

Tỷ lệ
94%
96,2%

- Có bú mẹ hay không bú mẹ.
- Cân nặng lúc sinh, 2, 4, 12 tháng tuổi.
- Tuổi mẹ, nghề nghiệp mẹ, trình độ văn hóa
mẹ, dân tộc, số con của bà mẹ.

Một số nhận xét
- Các thai phụ khám thai và sanh tại nhà hộ
sinh phường chưa được xét nghiệm kiểm tra
HBsAg.

- Một số bệnh viện không ghi nhận tình
trạng nhiễm HBV của mẹ và bé có được chích
HBIG lúc sinh hay không, vào sổ khám sức khỏe
của bé.
- Ở nước ta năm 2007 có một số trường hợp
tai biến xảy ra sau chủng ngừa viêm gan siêu vi
B: có bé tử vong, có bé tai biến nặng…Từ đó tạo
ra tâm lý lo lắng trong nhân dân và cả cán bộ y
tế lúc chủng ngừa cho bé. Tuy nhiên trong thời
gian nghiên cứu, chúng tôi không gặp tai biến
nào cho bé.

KẾT LUẬN
Tỷ lệ đáp ứng miễn dịch sau chủng ngừa
viêm gan siêu vi B ở trẻ 12 tháng tuổi có mẹ
HBsAg âm tính là 93,06%.
Chúng tôi không tìm thấy mối liên quan
giữa đáp ứng miễn dịch của bé sau chủng
ngừa với các yếu tố: kinh tế xã hội của mẹ; tuổi


thai, cân nặng, giới tính, cách sinh, tình trạng
bú mẹ của bé.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy nên
kiểm tra tình trạng đáp ứng miễn dịch cho bé
sau chủng ngừa viêm gan B, nhất là khi bé được
12 tháng tuổi. Mục đích là để tầm soát các bé
không có đáp ứng miễn dịch, giúp cho bé tái
chủng sớm. Từ đó góp phần nâng cao tỷ lệ đáp
ứng miễn dịch cho bé tiến tới đạt được khả năng

đạt được 100% bé có đáp ứng miễn dịch tốt và
góp phần giảm tỷ lệ người nhiễm HBV trong
dân số ở Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

1.

3.

4.

5.

6.
7.

8.

9.

10.

Bộ Môn Nội (2000),Viêm gan siêu vi B từ cấu trúc đến điều trị,
NXB TPHCM, tr 95-169.
CDC (1991), Hepatitis B Virus: A comprehensive Strategy for
Eliminating Transmission in the United States Through
Universal Childhood Vaccination- MMWR; volume 40/ No

RR 133, pp 1-25.
UNICEF-VHPB 2006, Prevention and control of perinatal
hepatitis B virus (HBV) transmission in the WHO European
Region- Viral Hepatitis,12/2006,volume 15 No 1, pp 5-7.
Hoàng Công Long (2005), Đáp ứng miễn dịch của vacxin
viêm gan B huyết tương ở trẻ sơ sinh, Viện Vacxin và các chế
phẩm sinh học.
Martin RM, Bensabath G, Arraes LC,Oliveira MLA, Miguel
JC, Barbosa GG, Camacho LAB (2004), Multicenter study on
the immunogenicity and safety of two recombinant vaccines
against hepatitis B, Mem Inst Oswaldo Cruz 99, pp 865 – 871.
Michitami Yano (1985), Prevent and Control of HBV Infection,
Department of Clinical Research Nagasaki Chuo Nation
Hospital, Acta Med Nagasaki 30, pp 312- 316.
Nguyễn Hữu Chí (2003), Chủng ngừa viêm gan siêu vi B,
NXB Thành phố Hồ Chí Minh, tr 15-159.
Nguyễn Trọng Hiếu, Phạm Gia Đức (1995), Đáp ứng miễn
dịch của trẻ sơ sinh đối với Engerix B, Hội nghị Khoa học Y –
Dược – Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh 28,29(4), tr 56.
Pongpiput et al (1989), Hepatitis B Immunization in high risk
neonates born from HBsAg- positive mothers, Comparison
between plasma derived and recombinant DNA vaccine,
Asian Pac J Allergy Immunol 7; pp 37- 40.
Sadeck LSR, Ramos JLA, Lilian S (2004),Immune response of
preterm infants to hepatites B vaccine administred within
24hours after birth, J Pediatric; pp 113 – 118.
Salmaso S., Piscitelli A., Rapicetta M. Chionne P., Madonna E.
and Argentini C. (1998), Immunogenicity of hepatitis B
vaccines among infant recipients of acellular and whole cell

pertussis DTP vaccines, ScienceDirect volume 16, 1998;
pp:643-646.

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

5


Chuyên
Đề Sản Phụ Khoa
6


Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

7



×