Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khả năng chẩn đoán tính an toàn của sinh thiết phổi xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp điện toán trong u phổi và u trung thất sau soi phế quản ống mềm âm tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.84 KB, 6 trang )

hiện trước khi sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt
lớp ñiện toán lồng ngực trong 2 nghiên cứu này. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi soi phế quản
âm tính, phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện
toán lồng ngực chẩn ñoán 60 trong 96 bệnh nhân (62,5%). Phương pháp này ñặc biệt hữu ích trong u
phổi có kích thước lớn > 3cm ñường kính và u trung thất với khả năng giúp chẩn ñoán theo thứ tự là
76,4% và 60% trường hợp (p > 0,2). Khả năng giúp chẩn ñoán thấp hơn trong u phổi có kích thước
lớn ≤ 3cm ñường kính, chỉ ñạt 35,7% trường hợp. Khả năng giúp chẩn ñoán trong trường hợp u phổi
có kích thước lớn > 3cm ñường kính cao hơn có ý nghĩa thống kê so với u phổi có kích thước lớn ≤
3cm ñường kính (p < 0,003). Theo chúng tôi, nếu u phổi có kích thước càng lớn, ñộ dài quảng ñường
kim sinh thiết ñi qua mô tổn thương ñể chọc hút càng lớn, mẫu xét nghiệm càng có nhiều mô tổn
thương, nên khả năng chẩn ñoán càng cao. Biến chứng của phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành
ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực thường nhẹ, 14,6% trường hợp bị
tràn khí màng phổi, 2,1% ho ra máu. Theo Levine và cộng sự, ñối với một phương pháp có tần suất
biến chứng giới hạn và không gây tử vong, một phương pháp giúp chẩn ñoán 43% trường hợp nốt
phổi ñơn ñộc sau soi phế quản âm tính cũng trở nên ñáng giá, là một công cụ hữu hiệu trong chẩn
ñoán nốt phổi ñơn ñộc(4).
Trong 79 trường hợp có chẩn ñoán xác ñịnh, phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng
kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực giúp chẩn ñoán 60/61 (98,4%) u phổi hay u
trung thất ác tính, 6/18 (33,3%) u phổi hay u trung thất lành tính, trong ñó có 5/12 (41,7%) trường hợp

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

530


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010

Nghiên cứu Y học

u phổi do lao. Một số báo cáo trong y văn thế giới cho rằng phương pháp sinh thiết phổi xuyên thành
ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực thường không giúp ích trong


chẩn ñoán tổn thương lành tính ñặc hiệu. Theo Levine và cộng sự, khi sinh thiết phổi xuyên thành
ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực và nội soi phế quản âm tính
giảm khả năng ác tính. Tuy nhiên, một kết quả âm tính không cung cấp bằng chứng về sự lành tính(4).
Chúng tôi nhận thấy khả năng chẩn ñoán tùy thuộc vào bản chất tổn thương có hình ảnh giải phẫu
bệnh ñặc hiệu. Ví dụ, nếu tổn thương lao phổi, trong 6/18 trường hợp có chẩn ñoán xác ñịnh tổn
thương lành tính, có ñến 5 trường hợp u phổi do lao, 1 trường hợp u nấm Aspergillus. Trong 13 trường
hợp sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực âm
tính, phải chẩn ñoán xác ñịnh bằng sinh thiết phổi hở hay cấy ñàm tìm BK dương tính, có 7 trường
hợp u phổi lao (2 trường hợp có chẩn ñoán xác ñịnh nhờ cấy ñàm tìm BK dương tính), 1 trường hợp u
nấm aspergillus, 1 trường hợp u trung biểu mô màng phổi ác tính, 1 trường hợp u tuyến ức lành tính, 2
trường hợp u bao dây thần kinh, chỉ có 1 trường hợp u phổi ác tính có chẩn ñoán xác ñịnh bằng sinh
thiết phổi hở.
Liên quan ñến biến chứng của sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn
chụp cắt lớp ñiện toán lồng ngực, thường gặp nhất là tràn khí màng phổi (0-61% trường hợp), ho ra
máu gặp trong 1,25-5% trường hợp(5). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận biến chứng tràn khí màng
phổi trong 14,6% trường hợp, ho ra máu trong 2,1% trường hợp. Biến chứng tràn khí màng phổi
thường gặp ở u phổi có ñường kính ≤ 3cm (28,6%), u trung thất (20%) hơn là u phổi có ñường kính >
3cm (11,1%). Biến chứng tràn khí màng phổi gặp ở 2/18 u phổi hay u trung thất lành tính (11,1%),
7/61 u phổi hay u trung thất ác tính (11,5%), 5/17 u phổi hay u trung thất không rõ bản chất (29,4%),
sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1). Tuy không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,2)
nhưng chúng tôi cho rằng do cỡ mẫu nhỏ, vì khi kích thước u phổi càng nhỏ, quãng ñường kim sinh
thiết ñi qua phần nhu mô phổi bình thường càng lớn vì vậy, nguy cơ tràn khí màng phổi càng cao. Hai
trường hợp có biến chứng ho ra máu gặp ở 2 bệnh nhân có u phổi ác tính kích thước > 3 cm ñường
kính. Chúng tôi cho rằng sự tăng sinh mạch máu của u phổi ác tính có vai trò trong việc gây ho ra máu
sau sinh thiết phổi xuyên thành ngực.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu thực hiện sinh thiết phổi xuyên thành ngực bằng kim dưới hướng dẫn chụp cắt
lớp ñiện toán lồng ngực cho 96 bệnh nhân có u phổi hay u trung thất chưa rõ bản chất sau khi xét
nghiệm ñàm tìm vi trùng lao âm tính, soi phế quản ống mềm không có kết quả chẩn ñoán xác ñịnh,

chúng tôi nhận thấy ñây là phương pháp chẩn ñoán an toàn và hiệu quả. Phương pháp này giúp chẩn
ñoán bản chất mô học cho 62,5% trường hợp u phổi hay trung thất chưa rõ bản chất sau khi xét
nghiệm ñàm tìm vi trùng lao và, soi phế quản ống mềm âm tính. Tai biến chỉ có tràn khí màng phổi
(14,6%), ho ra máu (2,1%). Không có tử vong liên quan ñến thủ thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Forseth J, Rohwedder JJ, Levine BE, Saubolle MA. Experience 1986 with needle biopsy for coccidiodal lung nodules. Arch Intern Med
; 146: 319-20.
Khouri NF, Mewiane MA, Zerhoni EA, Fishman EK, Siegelman SS. The solitary pulmonary nodule. Chest 1987; 91: 128-33.
Klein J.S., Zarka M.A. (2000), “Transthoracic needle Biopsy, Radiologic Clinics of North America, 38 (2), 235-266.
Levine M.S., Weiss J.M., Harrell J.H., Cameron T.J., Moser K.M. (1988), “Transthoracic needle aspiration biopsy following negative
fiberoptic bronchoscopy in solitary pulmonary nodules”, Chest, 93, pp.1152-1155.
Manhire A., Charig M., Clelland C., Gleeson F., Miller R., Moss H., Pointon., Richardson C., Sawicka E. (2003), “Guidelines for
radiologically guided lung biopsy”, Thorax, 58, pp. 920-936.
Richardson C.M., Pointon K.S., Manhire A.R., and Macfarlane J.T. Percutaneous lung biopsies: a survey of UK practice based on 5444
biopsies. Br. J. Radiol., September 1, 2002; 75(897): 731 – 735.

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010

531




×