T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016
ĐẶC ĐIỂM KHÍ THŨNG PHỔI TRÊN HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP
VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Tạ Bá Thắng*; Đồng Khắc Hưng**; Đào Ngọc Bằng*; Phùng Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm khí thũng phổi (KTP) trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT)
ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Đối tượng và phương pháp:
nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 103 BN BPTNMT ngoài đợt cấp. BN được chụp
CLVT lồng ngực độ phân giải cao. Kết quả: 77,67% BN khí thũng toàn bộ tiểu thuỳ đơn thuần,
22,33% khí thũng toàn bộ tiểu thuỳ kết hợp với các thể khí thũng khác. Điểm khí thũng trung
bình 2,78 ± 0,46 với mức độ khí thũng nặng và rất nặng là chủ yếu (98,06%). Điểm khí thũng có
tương quan thuận chặt chẽ với RV (r = 0,439; p = 0,01) và TLC (r = 0,318; p = 0,01). Kết luận:
hình ảnh chụp CLVT độ phân giải cao có giá trị trong đánh giá thể và mức độ KTP.
* Từ khoá: Khí thũng phổi; Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao.
Characteristics of Pulmonary Emphysema on Computed Tomography
in Patients with Chronic Obstructive Pulmonary Disease
Summary
Objectives: To assess emphysema characteristics of computed tomography in patients with
chronic obstructive pulmonary disease. Subjects and methods: The cross-sectional study was
carried on 103 patients with stable chronic obstructive pulmonary disease. Patients underwent
lung resolution computed tomography. Results: 77.67% of the patients had uniform panlobular
emphysema, 22.33% uniform emphysema bullae combined with other emphysema. The
average emphysema score was 2.78 ± 0.46, the severe and very severe emphysema was
98.06% of patients. The emphysema score related significantly with RV (r = 0.439, p = 0.01)
and TLC (r = 0.318, p = 0.01). Conclusions: High resolution computed tomography image has
the value in the assessment of type and the severity of pulmonary emphysema.
* Key words: Pulmonary emphysema; Chronic obstructive pulmonary disease; High
resolution computed tomography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện
đang là một gánh nặng bệnh tật toàn cầu.
KTP là một trong những rối loạn bệnh lý
chủ yếu trong BPTNMT. KTP gây nên
tình trạng khó thở, hạn chế hoạt động thể
lực, rối loạn chức năng phổi và suy giảm
chất lượng cuộc sống của BN BPTNMT.
* Bệnh viện Quân y 103
** Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Đào Ngọc Bằng ()
Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/09/2016
Ngày bài báo được đăng: 20/09/2016
96
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016
Đánh giá đặc điểm KTP giúp xác định kiểu
hình, mức độ bệnh, cũng như làm cơ sở
cho các phương pháp điều trị lâu dài
BPTNMT (điều trị nội khoa, điều trị giảm
thể tích phổi bằng nội soi hoặc kỹ thuật).
Chụp CLVT độ phân giải cao và đo thể
tích khí cặn là những kỹ thuật chẩn đoán
xác định và đánh giá chi tiết đặc điểm KTP
ở BN BPTNMT [4]. Tại Việt Nam, chụp
CLVT độ phân giải cao được thực hiện
phổ biến ở nhiều bệnh viện, nhưng các kỹ
thuật đo thể tích ký thân còn ít được thực
hiện. Giữa đặc điểm KTP trên hình ảnh
CLVT với kết quả đo thể tích cặn, dung
tích toàn phổi có mối tương quan thế nào
là vấn đề còn ít nghiên cứu. Do vậy, đề tài
này thực hiện với mục tiêu: Đánh giá đặc
điểm KTP trên hình ảnh chụp CLVT và mối
liên quan với thể tích cặn và dung tích toàn
phổi ở BN BPTNMT.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
103 BN BPTNMT có KTP trên hình
ảnh CLVT, điều trị nội trú tại Khoa Lao và
Bệnh phổi, Bệnh viện Quân y 103 từ
11 - 2013 đến 7 - 2016.
- Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn
đoán BPTNMT theo GOLD 2013; BN
ngoài đợt cấp; BN được chụp CLVT lồng
ngực; BN có chỉ định đo thể tích ký thân.
- Tiêu chuẩn loại trừ: BN có nhiễm
khuẩn ở đường hô hấp; BN mắc các bệnh
hô hấp khác phối hợp; BN mắc bệnh tim
mạch nặng (tăng huyết áp kịch phát, suy
tim nặng, thiếu máu cơ tim nặng...); BN
không hợp tác khi đo thể tích ký thân.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
BN vào viện được khám lâm sàng
đánh giá các triệu chứng và làm các xét
nghiệm thường quy: công thức máu, sinh
hóa máu, điện tim, siêu âm tim, X quang
tim phổi chuẩn.
Chụp CLVT lồng ngực độ phân giải cao
tại Khoa X quang, Bệnh viện Quân y 103
bằng máy SOMATO SPRIT (Hãng
Siemens). Kỹ thuật chụp: độ dày lát cắt
2 mm, độ xuyên thấu 120 kV, mA 600,
chụp ở thì hít vào. Đánh giá tỷ trọng theo
đơn vị Haunsfield (HU). Tiêu chuẩn xác
định KTP khi tỷ trọng của nhu mô phổi
≤ -950 HU. Xác định điểm và mức KTP
theo tiêu chuẩn của Hinori M (2007), đánh
giá mức độ KTP trên hình ảnh CLVT lồng
ngực tại 3 lớp cắt: lớp cắt qua quai động
mạch chủ, lớp cắt qua carina và lớp cắt
trên điểm cao nhất của vòm hoành 1 cm.
Thang điểm đánh giá mức độ KTP từ 0 - 4:
diện tích vùng KTP 0%: 0 điểm; < 5%:
0,5 điểm; 5 - < 25%: 1 điểm; 25 - < 50%:
2 điểm; 50 - < 75%: 3 điểm; ≥ 75%: 4 điểm.
Phân loại mức độ KTP: 0 điểm: không có
KTP; < 1 điểm: KTP độ 1 (nhẹ); từ 1 - < 2
điểm: KTP độ 2 (trung bình); từ 2 - < 3
điểm: KTP độ 3 (nặng); từ 3 - 4 điểm: KTP
độ 4 (rất nặng). Phân loại thể khí KTP
gồm: KTP trung tâm tiểu thùy, KTP toàn bộ
tiểu thùy và KTP cạnh vách, bóng khí thũng.
Đo thể tích ký toàn thân bằng máy của
Hãng Care Fusion (Mỹ) tại Khoa Chẩn
đoán Chức năng, Bệnh viện Quân y 103.
Đánh giá các chỉ số: thể tích khí cặn (RV),
dung tích toàn phổi (TLC), tỷ lệ RV/TLC.
Tiêu chuẩn tăng RV, TLC và xác định
KTP khi RV và TLC ≥ 100% số lý thuyết.
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS
16.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung.
Tuổi trung bình của BN 66,07 ± 6,47.
Nhóm tuổi 60 - 69 gặp nhiều nhất với
55 BN (53,4%), nhóm 70 - 79 tuổi: 29 BN
(28,16%), nhóm ≥ 80 tuổi chỉ có 1 BN.
97
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016
100% BN là nam giới. Tỷ lệ BN tuổi cao và
nam giới phù hợp với nhiều nghiên cứu
trong và ngoài nước: Hoàng Đình Hữu
Hạnh và CS (2008) thấy độ tuổi trung bình
của BN BPTNMT là 63 ± 11,97, nam giới
chiếm 87% [1]; Nguyễn Huy Lực (2002)
nghiên cứu trên 50 BN BPTNMT, nam
chiếm 92% và BN đều > 50 tuổi [3]; Herth
và CS (2010) gặp độ tuổi trung bình của
BN nghiên cứu là 65,3 ± 6,8 [6].
Phân loại mức độ tắc nghẽn, kết quả
chủ yếu là GOLD III (54 BN = 52,43%) và
GOLD IV (33 BN = 32,04%), chỉ có 5 BN
(4,85%) GOLD I. Kết quả này phản ánh
BN BPTNMT nhập viện chủ yếu ở giai
đoạn muộn và bệnh ở mức độ nặng. Đặc
điểm này cũng phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Huy Lực (2010 ): tỷ lệ BN ở
giai đoạn muộn (GOLD III, IV) là 68% [3].
0,96
17,48
28,16
Bảng 1: Mức độ KTP.
Mức độ KTP
50-59
60-69
70-79
80-89
53,4
Sơ đồ 1: Phân bố tuổi BN.
2. Các thể KTP.
KTP toàn bộ tiểu đơn thuần: 80 BN
(77,67%); KTP toàn bộ tiểu thùy + KTP
cạnh vách: 12 BN (11,65%); KTP toàn bộ
tiểu thùy + bóng khí thũng: 5 BN (4,85%);
KTP toàn bộ tiểu thùy + bóng khí thũng +
KTP cạnh vách: 6 BN (5,83%). Phạm Kim
Liên (2011) [2] nghiên cứu tỷ lệ KTP ở BN
BPTNMT chủ yếu gặp ở toàn bộ tiểu thùy.
Nghiên cứu của Benjamin MS và CS
(2014) trên 318 BN hút thuốc có KTP trên
hình ảnh CLVT thấy KTP toàn tiểu thùy
98
gặp tỷ lệ thấp (3%), KTP trung tâm tiểu
thùy chiếm 25%, KTP trung tâm tiểu thùy
kết hợp KTP cạnh vách chiếm tỷ lệ cao
nhất (31%) [4]. Herth FJ và CS (2010) thấy
ở BN BPTNMT thường gặp KTP trung tâm
tiểu thùy [6]. Kết quả của chúng tôi có sự
khác biệt so với các tác giả trên có thể do
BN trong nghiên cứu này khi nhập viện
đều ở giai đoạn nặng (giai đoạn III, IV)
với biểu hiện lâm sàng chủ yếu là thể hỗn
hợp hoặc thể KTP ưu thế (KTP toàn bộ
tiểu thùy) với nhiều biến chứng như suy
hô hấp, tâm phế mạn. Đây cũng là vấn đề
khó khăn cho chỉ định các kỹ thuật can
thiệp như làm giảm thể tích phổi (nội soi
hoặc phẫu thuật), vì thực hiện các kỹ
thuật này ở thùy dưới sẽ khó khăn và ít
hiệu quả hơn ở thùy trên của phổi.
Trung
bình
Nặng
Rất
nặng
n
2
47
54
%
1,94
45,63
52,43
Điểm KTP trung bình
( X ± SD)
2,78 ± 0,46
Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên
cứu của Phạm Kim Liên (2011): ở BN
BPTNMT nhập viện, tỷ lệ KTP nặng và rất
nặng chiếm chủ yếu (77,4%) [2]. Những
BN này sẽ có khó khăn trong điều trị và
tiên lượng bệnh do thường kèm theo các
biến chứng nặng (suy hô hấp, suy tim
mạn tính, tràn khí màng phổi, nhiễm trùng
phổi - phế quản tái diễn), do vậy khả năng
hoạt động thể lực cũng như chất lượng
cuộc sống giảm nhiều.
Bảng 2: Giá trị trung bình RV, TLC.
Giá trị trung bình RV, TLC
X ± SD
RV (% số lý thuyết)
236,56 ± 68,75
TLC (% số lý thuyết)
138,03 ± 24,34
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2016
Giá trị trung bình của RV2 TLC đều
tăng so với số lý thuyết, đặc biệt giá trị
trung bình RV tăng rất cao (236,41% số lý
thuyết).
Bảng 3: Tương quan giữa điểm KTP
với giá trị RV và TLC.
Tương quan
r
p
RV
Điểm KTP
0,44
0,01
TLC
Điểm KTP
0,318
0,01
Điểm KTP trên CLVT có mối tương
quan thuận chặt chẽ với giá trị RV (r =
0,439; p = 0,01) và TLC (r = 0,318; p =
0,01). Madani A và CS (2004) thấy tỷ lệ
phù hợp giữa chẩn đoán KTP trên CLVT
với đo thể tích ký thân là 96% [7]. Paul S
và CS (2010) thấy ở BN BPTNMT ngoài
đợt bùng phát, chỉ số KTP có mối tương
quan thuận chặt chẽ với mức tăng RV [9].
Kết quả về mối tương quan này có nghĩa
quan trọng trên thực hành lâm sàng ở
những cơ sở y tế không có điều kiện đo
thể tích ký thân, có thể dựa vào kết quả
chụp CLVT suy đoán giá trị thể tích và
dung tích phổi ở BN BPTNMT, góp phần
nâng cao hiệu quả chẩn đoán, điều trị và
tiên lượng bệnh.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đặc điểm KTP trên hình
ảnh chụp CLVT ở 103 BN BPTNMT ngoài
đợt cấp, chúng tôi rút ra một số kết luận:
- 77,67% BN có khí thũng toàn bộ tiểu
thuỳ đơn thuần, 22,33% có khí thũng toàn
bộ tiểu thuỳ kết hợp với các thể khí thũng
khác. Điểm khí thũng trung bình 2,78 ±
0,46 với mức độ khí thũng nặng và rất
nặng gặp chủ yếu (98,06%).
- Điểm KTP có tương quan thuận chặt
chẽ với RV (r = 0,439; p < 0,05) và TLC
(r = 0,318; p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Đình Hữu Hạnh. Mối liên quan
giữa độ khó thở và các chỉ số hô hấp ký ở BN
BPTNMT. Tạp chí Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh. 2008, 12 (1).
2. Phạm Kim Liên, Bùi Xuân Tám, Đỗ Quyết.
Hình ảnh chụp CLVT độ phân giải cao trong
BPTNMT. Tạp chí Nội khoa. Hội Nội khoa Việt
Nam. 2013, 3, tr.79-84.
3. Nguyễn Huy Lực. Nghiên cứu đặc điểm
thông khí phổi và hình ảnh X quang phổi
chuẩn theo thể và gian đoạn bệnh ở BN
BPTNMT đợt bùng phát. Tạp chí Y học thực
hành. 2010, 714 (4), tr.26-29.
4. Benjamin MS, Austin JHM. Pulmonary
emphysema subtypes on computer tomography
in smokers. Am J Med. 2014, 127 (1).
5. Garfield JL, Marchetti N, Gaughan JP et
al. Total lung capacity by plethysmography
and high-resolution computed tomography in
COPD. International Journal of COPD. 2012,
7, pp.119-126.
6. Herth FJ, Eberhard R, Gompelmann D
et al. Bronchoscopic lung volume reduction
with a dedicated coil: a clinical pilot study.
Ther Adv Respir Dis. 2010, 4 (225).
7. Madani A, Keyzer C, Gevenois PA.
Computed tomography assessment of lung
structure and function in pulmonary emphysema.
Eur Respir J. 2004, 30, pp.145-160.
8. Makita H, Nasuhara Y, Nagai K et al.
Characterization of phenotypes based on severity
of emphysema in chronic obstructive pulmonary
disease. Thorax. 2007, 62, pp.932-937.
9. Pauls S, Gulkin D. Assessment of COPD
severity by computer tomography: correlation
with lung function testing. Clinical Imaging.
2010, 34, pp.172-178.
10. Tarun C, Nitin G, Bhargava SK et al.
Correlation of physiological and radiological
characteristics in chronic obstructive pulmonary
disease. Indian J Chest Dis Allied Sci. 2012,
54, pp.235-242.
99