Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá biên độ điều tiết trên mắt cận thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.54 KB, 6 trang )

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sô sè 9-2016

ĐÁNH GIÁ BIÊN ĐỘ ĐIỀU TIẾT TRÊN MẮT CẬN THỊ
Nguy n Th Thu Hi n*; Vũ Th Bích Ng c**; Nguy n Đình Ngân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá biên độ điều tiết (BĐĐT) trên mắt cận thị và tìm hiểu một số yếu tố ảnh
hưởng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân (BN) tuổi từ
6 - 39 (tuổi trung bình 14,58 ± 5,74), cận thị cả hai mắt (độ cận trên -0,50D) và thị lực sau chỉnh
kính đạt ≥ 20/25. Kết quả: BĐĐT của từng mắt trung bình 12,41 ± 3,00D, BĐĐT của hai mắt
trung bình 14,49 ± 2,94D. BĐĐT hai mắt có tương quan chặt chẽ (r = 0,828) và luôn cao hơn
BĐĐT từng mắt. Tuổi có tương quan nghịch với BĐĐT. Chưa thấy mối liên quan giữa tuổi khởi
phát cận thị và BĐĐT. Mức độ cận thị nhẹ có BĐĐT cao hơn so với mức độ cận thị trung bình
và nặng (p < 0,01). BĐĐT trung bình ở nhóm làm việc nhìn gần ≤ 8 giờ/ngày cao hơn so với
nhóm làm việc nhìn gần > 8 giờ/ngày (p = 0,002). BĐĐT của nhóm chỉ đeo kính khi nhìn xa cao
hơn so với nhóm đeo kính liên tục (p = 0,001). Kết luận: ở BN cận thị, BĐĐT hai mắt luôn cao
hơn BĐĐT từng mắt, BĐĐT ở mắt cận thị nhẹ lớn hơn mắt cận thị trung bình và nặng. Tuổi, độ cận,
thời gian nhìn gần và thói quen đeo kính có ảnh hưởng đến BĐĐT trên mắt cận thị.
* Từ khóa: Cận thị; Biên độ cận thị.

Evaluate the Accommodative Amplitude in Myopia
Summary
Objectives: To assess the accommodative amplitude (AA) in myopia and to find factors
related to the accommodative amplitude in myopia. Subjects and methods: The cross-sectional
descriptive study was performed on 80 myopia patients with the age from 6 to 39 years old
(average 14.58 ± 5.74). All patients were myopia in both eyes and the best corrected visual
acuity of each eye was over 20/25. Results: The average AA of each eye was 12.41 ± 3.00D
and the average AA of both eyes was 14.49 ± 2.94D. The AA of both eyes had the linear
correlation with the AA of each eye with r = 0.828. The AA of both eyes was always higher than
the AA of each eye. The age factor had inverse correlation with the AA. There was no relation
between the age of myopia onset with the AA. The AA of mild myopia was higher than the
moderate and high myopia (p < 0.01). The AA of the group with near-working time shorter than


8 hours a day was higher than the AA of the group with near-working time longer than 8 hours a
day (p = 0.002). The AA of the group wearing glasses for only distance was higher than the
group wearing glasses for both distance and near (p = 0.001). Conclusion: The AA of both eyes
is always higher than the AA of each eye. The AA of mild myopia was higher than the AA of
moderate and high myopia. Some factors related to the AA in myopia: the age, the myopia
degree, the near-working time, the wearing glasses habit.
* Key words: Myopia; Accommodative amplitude.
* BÖnh viÖn M¾t Trung −¬ng
** BÖnh viÖn Qu©n y 103
Ng i ph n h i (Corresponding): NguyÔn §×nh Ng©n ()
Ngày nh n bài: 06/09/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 15/11/2016
Ngày bài báo đ

184

c đăng: 25/11/2016


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016
ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều tiết là một đáp ứng thị giác của
con mắt quan sát được khi nhìn gần. Một
trong những chỉ số để đánh giá chức
năng điều tiết của mắt là BĐĐT - là đáp
ứng điều tiết tối đa và được xác định
bằng số điốp (D) thay đổi công suất thể
thủy tinh giúp cho mắt có thể nhìn rõ
được vật ở điểm gần nhất. Đến nay có
nhiều phương pháp ước tính hoặc đo
trực tiếp BĐĐT, tuy nhiên nhóm phương

pháp push-up (tịnh tiến vật tiêu từ xa lại
gần) và pull-away (tịnh tiến vật tiêu từ gần
ra xa) sử dụng thước RAF (Royal Air Force)
thường được sử dụng [2, 3].
Mặc dù mối liên quan giữa nhìn gần điều tiết - cận thị đã được thiết lập từ lâu,
nhiều tài liệu nghiên cứu về cận thị hiện
nay đều khẳng định nhìn gần là một yếu
tố quan trọng gây cận thị và tiến triển
cận thị. Trong y văn có rất nhiều nghiên
cứu tìm hiểu về sự thay đổi của BĐĐT
trên người cận thị, nhưng kết quả thu
được rất khác nhau và là vấn đề còn gây
nhiều tranh cãi. Nghiên cứu của Jennifer
và CS (2003) chỉ ra, BĐĐT tăng có thể là
một yếu tố làm kéo dài trục nhãn cầu, bất
thường hoạt động tự chủ của cơ thể mi
tham gia vào phát triển và tiến triển của
cận thị [7]. Một số yếu tố được cho là có
liên quan đến BĐĐT trên mắt cận thị như:
tuổi, tuổi khởi phát cận thị, công suất cận
thị, tiến triển của cận thị, thời gian nhìn
gần và thói quen đeo kính [1, 4].
Ở Việt Nam, hiện mới có nghiên cứu
của Trần Thị Tuyến (2015) đề cập đến
một trong những chỉ số đánh giá chức
năng của điều tiết là thuận năng điều tiết

trên mắt cận thị. Bởi vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này nhằm: Khảo
sát BĐĐT trên mắt cận thị và tìm hiểu một

số yếu tố ảnh hưởng đến BĐĐT trên mắt
cận thị.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn lựa chọn :
+ BN bị cận thị đơn thuần ở cả hai mắt.
+ Tuổi từ 6 - 39.
+ Công suất cận thị từ ≥ -0.50D.
+ Thị lực nhìn xa sau khi chỉnh kính
đạt ≥ 20/25.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ BN cận thị kèm loạn thị.
+ BN cận thị kèm theo lác.
+ BN phối hợp kém hoặc tinh thần
không ổn định, BN mắc bệnh cấp tính.
+ Những mắt có tổn thương thực thể
phối hợp.
2. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Hỏi tiền sử gồm tiền sử sức khoẻ nói
chung, tiền sử xã hội, tiền sử chức năng,
tiền sử bệnh mắt.
- Đánh giá thị lực xa không kính hoặc
với kính đang đeo bằng bảng Snellen.
- Đo khúc xạ soi bóng đồng tử (liệt điều
tiết bằng atropin 0,5% hoặc cyclogyl 1%).
- Thử kính cầu tối ưu đạt thị lực ≥ 20/25.
- Giải thích cách đo BĐĐT, mục đích
của việc đo cho BN.

- Đo BĐĐT với kính đeo chỉnh cận thị
bằng thước RAF, bằng hai phương pháp:
185


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sô sè 9-2016
pull-away và push-up, với mỗi chỉ số đo
3 lần.
+ Đo từng mắt: mắt phải, mắt trái.
+ Đo hai mắt.
- Đánh giá mức độ tiến triển cận thị
chia làm 2 mức: cận thị tiến triển chậm
(độ cận tăng < 1D/năm), cận thị tiến triển
nhanh (độ cân tăng ≥ 1D/năm).
- Số liệu thu thập lưu trữ bằng hồ sơ
nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu.
Nghiên cứu trên 80 BN tuổi từ 6 - 36
(tuổi trung bình 14,58 ± 5,74), nhóm tuổi
từ 10 - 19 chiếm tỷ lệ cao nhất (66,25%).
BN tham gia nghiên cứu đa phần là học
sinh, chiếm tỷ lệ nhiều nhất là học sinh
tiểu học (37,5%).
Nhóm khởi phát cận thị sớm trước
tuổi 15 (76,25%), trong đó có tới 60% BN
khởi phát ở tuổi 8 - 11, nhóm cận thị khởi
phát muộn sau 15 tuổi chiếm tỷ lệ ít hơn
(23,75%). Tuy nhiên, theo chúng tôi tuổi

khởi phát cận thị chưa hoàn toàn chính
xác vì có những BN mặc dù đã xuất hiện
cận nhưng không đi khám ngay mà để
đến khi thị lực rất thấp mới phát hiện ra.
Có trường hợp đến khám rất muộn (sau
15 tuổi) với tình trạng cận thị nặng và
nhược thị do không đeo kính.
Chúng tôi gặp chủ yếu là nhóm cận thị
nhẹ (57,5%) và trung bình (37,5%), cận
thị nặng chỉ 5%, có thể do ở mức độ này,
cận thường kèm loạn thị hoặc có tổn
thương thoái hóa võng mạc, thị lực chỉnh
kính tối đa thường kém, không đạt 20/25
nên không được chọn vào nghiên cứu.
186

2. Đặc điểm BĐĐT trên mắt cận thị.
Bảng 1: BĐĐT của từng mắt và cả hai
mắt.
Phương pháp

BĐĐT một mắt (D)

Push-up Pull-away

12,71 ±
3,18

12,11 ±
2,86


BĐĐT
trung bình

12,41 ±
3,00

p < 0,001
BĐĐT hai mắt (D)

14,92 ±
3,20

14,05 ±
2,78

14,49 ±
2,94

p < 0,001

Biên độ điều tiết đo từng mắt hoặc cả
hai mắt bằng phương pháp push-up cao
hơn so với phương pháp pull-away có ý
nghĩa thống kê (p < 0,001, test t-student).
Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên cứu
của Marc, Antona, Jaclyn...: BĐĐT khi đo
bằng phương pháp push-up luôn cao hơn
so với phương pháp pull-away (có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001), vì vậy các tác giả

khuyên nên đo BĐĐT bằng cả hai phương
pháp và lấy giá trị trung bình [3, 9].
Biên độ điều tiết hai mắt cũng lớn
hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001, test
t-student) so với BĐĐT một mắt ở tất cả
các cách đo, do khi BN nhìn bằng hai mắt
nhờ có khoảng thị trường chung mà thị
lực thường tốt hơn thị lực của một mắt.
Với BĐĐT cũng vậy, nhờ có khoảng thị
trường chung mà BĐĐT của hai mắt cũng
cao hơn BĐĐT của một mắt [4, 10].
Biên độ điều tiết trung bình của nhóm
nghiên cứu cao so với một số nghiên cứu
khác (Allen (2005) [2], Fong (1997) [5]),
có thể do các tác giả đánh giá trên nhóm
đối tượng có tuổi trung bình cao hơn.
Tuy nhiên, khá tương đồng với các nghiên
cứu có độ tuổi tương đương.


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016
Bảng 2: Tham khảo BĐĐT trên mắt cận
thị của các tác giả.
Tác giả

Tuổi

BĐĐT (D)
Một mắt


Hai mắt

Bertil S và CS

6 - 10

12,40

15,20

Nguyễn Thị Thu
Hiền và CS

6 - 36

12,41

14,49

Moodley VR

6 - 13

15,26

16,31

Biên độ điều tiết trung bình từng mắt và

Kết quả này khác biệt với đa số tác giả

khác, do việc xác định tuổi khởi phát cận
thị của BN của chúng tôi mang tính chủ
quan rất cao, độ chính xác thấp. Ngoài ra,
tuổi trung bình của nhóm cận thị khởi
phát muộn cũng cao hơn nhóm cận thị
khởi phát sớm, do đó BĐĐT ở nhóm cận
thị khởi phát muộn thấp hơn nhóm khởi
phát sớm một phần liên quan đến độ tuổi.
* Mức độ cận thị và BĐĐT:

BĐĐT trung bình hai mắt có tương quan

BĐĐT trung bình ở mắt cận thị nhẹ

chặt chẽ (r = 0,828; p < 0,001). Nhiều nghiên

(12,91 ± 3,04D) cao hơn so với mắt cận

cứu ở các nhóm tuổi khác nhau cũng cho

thị trung bình và nặng (11,66 ± 2,87D).

kết quả tương tự [2, 4, 5, 10].

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).

2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến BĐĐT
trên mắt cận thị.
* Tuổi và BĐĐT trên mắt cận thị:
- BĐĐT của một mắt: có tương quan

nghịch biến giữa BĐĐT một mắt và tuổi
với phương trình tương quan có dạng
y = 14,27 - 0,13x (x là tuổi, y là BĐĐT
trung bình).

Kết quả này tương đương với nghiên cứu
của Allen và CS (2005): mức độ cận thị
và BĐĐT có tương quan với nhau, độ cận
càng cao, BĐĐT càng giảm (theo phương
trình tuyến tính y = 0,8409x - 8,2343) [2].
* Tiến triển của cận thị và BĐĐT trên
mắt cận thị:
BĐĐT trung bình ở nhóm cận thị tiến

- BĐĐT của hai mắt: có tương quan
nghịch biến giữa BĐĐT hai mắt và tuổi
với phương trình tương quan có dạng
y = 16,78 - 0,16x (x là tuổi, y là BĐĐT
trung bình hai mắt).

triển chậm (13,94 ± 2,88D), ở nhóm cận thị

Kết quả này tương tự một số nghiên
cứu khác [10].

tự khi nghiên cứu về các chức năng của

tiến triển nhanh là 14,03 ± 2,81D, tuy nhiên
chưa thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa
tiến triển của cận thị và BĐĐT (p = 0,91).

Allen và CS (2005) cũng có nhận xét tương
điều tiết liên quan đến tiến triển cận thị:

* Tuổi khởi phát cận thị và BĐĐT trên
mắt cận thị:

yếu tố liên quan đến tiến triển cận thị như

BĐĐT một mắt ở nhóm cận thị khởi
phát sớm (14,76 ± 2,98D) cao hơn nhóm
khởi phát muộn (13,62 ± 2,96D), nhưng
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

tố vận nhãn... trong đó, hai yếu tố quan

độ trễ điều tiết, thuận năng điều tiết, yếu
trọng là độ trễ điều tiết và thuận năng
điều tiết. Các tác giả cũng chỉ ra BĐĐT
có mối quan hệ với tiến triển cận thị,
187


T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sô sè 9-2016
tuy nhiên không phải là yếu tố liên quan

KẾT LUẬN

trực tiếp, BĐĐT liên quan đến sự xuất

Nghiên cứu 80 BN cận thị hai mắt tuổi

từ 6 - 39 (tuổi trung bình 14,58 ± 5,74),
chúng tôi rút ra một số kết luận:

hiện cận thị nhiều hơn là tiến triển cận thị
[2, 5].
* Thời gian nhìn gần và BĐĐT trên mắt
cận thị:
BĐĐT trung bình ở nhóm làm việc nhìn
gần ≤ 8 giờ/ngày (12,89 ± 2,83D) cao hơn
so với nhóm làm việc nhìn gần > 8 giờ/ngày
(11,35 ± 3,12D) (p = 0,002). Nhiều nghiên
cứu khác cũng có kết quả tương tự, các
tác giả đã thống nhất cường độ nhìn gần
liên tục kéo dài là nguyên nhân làm giảm
đáp ứng điều tiết, dẫn đến cận thị tiến
triển [8].
* Thói quen đeo kính và BĐĐT trên
mắt cận thị:
BĐĐT của nhóm chỉ đeo kính khi nhìn
xa (16,17 ± 3,32D) cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm đeo kính liên tục (13,44 ±
2,41D) (p = 0,001). Với mắt cận thị nhẹ
(< 3,00D), cận điểm điều tiết khoảng 33
cm, do đó BN không cần đeo kính vẫn có
thể nhìn rõ ở khoảng cách gần, khi BN
đeo kính cả lúc nhìn gần thì mắt BN đang
có xu hướng buông thả điều tiết, nay lại
phải tăng thêm điều tiết cho phần công
suất kính cận BN đang đeo khi nhìn gần
sẽ gây mỏi mệt cho mắt, lâu dần dẫn tới

suy nhược điều tiết, giảm khả năng đáp
ứng điều tiết. Điều này có thể lý giải mắt
cận thị, đặc biệt nhóm cận thị nhẹ có thói
quen đeo kính liên tục trong ngày sẽ có
BĐĐT thấp hơn nhóm cận thị có thói
quen chỉ đeo kính khi nhìn xa [2, 8].
188

- Đặc điểm BĐĐT trên mắt cận thị:
+ Biên độ điều tiết trung bình của một
mắt 12,41 ± 3,00D.
+ Biên độ điều tiết trung bình của hai
mắt 14,49 ± 2,94D.
+ Biên độ điều tiết một mắt và hai mắt
có tương quan chặt chẽ với nhau, BĐĐT
trung bình một mắt cao thì biên độ trung
bình hai mắt cao, BĐĐT hai mắt luôn cao
hơn BĐĐT một mắt.
- Một số yếu tố ảnh hưởng đến BĐĐT
trên mắt cận thị:
+ Biên độ điều tiết liên quan đến tuổi:
tuổi càng cao, BĐĐT càng giảm.
+ Biên độ điều tiết ở mắt cận thị nhẹ >
BĐĐT ở mắt cận thị trung bình và nặng.
+ BN cận thị có thói quen nhìn gần
càng nhiều và thói quen đeo kính liên tục
trong ngày thì BĐĐT càng giảm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Tuyến. Đánh giá thuận năng
điều tiết trên mắt cận thị. Luận văn Thạc sỹ

Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2015.
2. Allen PM, O’Leary DJ. Accommodation
functions: Co-dependency and relationship to
refractive error. Vision Research. 2005, 46,
pp.491-505.
3. Antona B, Barra F et al. Repeatability
intraexaminer and agreement in amplitude of
accommodation measurements. Graefes Arch
Clin Exp Ophthalmol. 2009, 247, pp.121-127.


t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016
4. Bertil S, Martin G, Anders S. The
amplitude of accommodation in 6-10 years-old
children- not as good as expected. Ophthal
Physiol Opt. 2004, 24, pp.246-251.
5. Fong DS. Is myopia related to amplitude
of accommodation? American Journal of
Ophthalmology. 1997, 3, p.123.
6. Jaclyn AB et al. Clinical amplitude of
accommodation in children between 5 and 10
years of age. Optometry & Vision Development.
2012, 43 (3).
7. Jenny MI et al. Role of near work in
myopia: findings in a sample of Australian
school children. Investigative Ophthalmology
& Visual Science. 2008, 49, pp.2903-2910.

8. Jennifer CC, Katrina LS, Brian B. The
autonomic control of accommodations for

human myopia development: a review. Opthal
Physiol Opt. 2003, 23, pp.401-422.
9. Marc B Taub OD, Josephine ShalloHoffmann. A comparison of three clinical tests
of accommodation amplitude to Hoffstetter’s
norm to guide diagnogis and treatment.
Optometry & Vision Development. 2012, 43 (4),
pp.180-190.
10. Moodley VR. Amplitude, facility and
accuracy of accommodation in a primary
school population. S Afr Optom. 2008, 67 (4),
pp.147-154.

189



×