Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá kết quả thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Thống Nhất - Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.59 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT – TP HỒ CHÍ MINH
Võ Thành Toàn*, Phan Ngọc Tuấn*

TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện Thống Nhất - thành
phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu trên 60 bệnh nhân (BN), gồm 64
khớp gối, có chỉ định thay khớp. Các BN được phẫu thuật thay khớp gối toàn phần (loại khớp cắt bỏ
chằng chéo sau, không thay bánh chè) từ 6/2008 đến 6/2013.
Kết quả: tuổi trung bình 68 tuổi. Có 12 nam (20%), 48 nữ (80%). 36 khớp gối trái, 20 khớp gối
phải, có 4 BN thay cả 2 gối. Thời gian nằm viện trung bình: 14 ngày. Thời gian theo dõi trung bình: 24
tháng. Nguyên nhân chủ yếu là thoái hóa khớp tiên phát (84,4%). Thoái hóa khớp gối sau chấn thương
chiếm tỷ lệ 10,9%. Kết quả theo thang điểm KS sau mổ: rất tốt (87,5%), tốt (7,8%), trung bình (4,7%).
Biên độ vận động khớp gối trung bình 1100, hạn chế duỗi <100 là 3 khớp gối, không có trường hợp nào
cứng gối. Theo KFS: rất tốt (87,5%), tốt (9,4%) và trung bình (3,1%).
Kết luận: phẫu thuật thay khớp gối toàn phần mang lại kết quả giảm đau tốt cho người bệnh thoái hóa
khớp giai đoạn muộn, đồng thời mang lại chức năng vận động khớp gối tương đối hoàn thiện cho BN.
Từ khóa: thay khớp gối toàn phần

ABSTRACT
THE INITIAL RESULTS OF TOTAL KNEE REPLACEMENT SURGERY
AT THE THONG NHAT HOSPITAL - HO CHI MINH CITY
Vo Thanh Toan, Phan Ngoc Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 85-88

Objective: To evaluate the initial results of total knee replacement surgery at the Thong Nhat


hospital, Ho Chi Minh City.
Methods: prospective study. From 6/2008 to 6/2013, we had surgery total knee replacement,
removal of the PCL, patellar not change for 60 patients (64 knees).
Results: the average age 68 years. There are 12 men (20%), 48 women (80%). 36 left knees and 20
right knees were operate on; 4 patients both knees replaced. The diagnosis was osteoarthritis in 50
patients (84.4%), traumatic arthritis in 7 patients (10.9%), rheumatoid arthritis in 3 patients (4.5%).
The average of hospital stay: 14 days. The average follow-up time: 24 months. K.S after surgery has a
very good rate is 87.5%, good 7.8%, fair 4.7%. K.F.S: 87.5% were rated as excellent, 9.4% as good;
3.1% as fair. The average range of motion was 1100.
Conclusion: Surgery total knee replacement gives good results for osteoarthritis disease in later
stages, and provides good motor function.
Key word: total knee replacement
* Khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình, bệnh viện Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Võ Thành Toàn ĐT: 0918554748
Email:

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

85


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học
ĐẶT VẤN ĐỀ

Phương pháp nghiên cứu

Trên thế giới từ những năm 1970, phẫu
thuật thay toàn bộ khớp gối đã được tiến

hành(9) đã đem lại chất lượng cuộc sống tốt cho
những bệnh nhân (BN) thoái hóa khớp gối
mức độ nặng.

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu.

Ngày nay với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật đã cho ra đời nhiều thế hệ khớp mới
với những ưu điểm vượt trội, cùng với sự tiến
bộ về vô khuẩn, gây mê hồi sức và đặc biệt là
sự tiến bộ về phẫu thuật đã qui chuẩn về chỉ
định mổ, kỹ thuật mổ… làm cho phẫu thuật
thay khớp gối ngày càng phổ biến và có kết
quả thành công cao.
Tại Việt Nam, bệnh lý khớp gối ngày càng
phổ biến, trong đó tỷ lệ BN thoái hóa khớp tiên
phát, thoái hóa khớp sau chấn thương, thấp
khớp, viêm cột sống dính khớp ngày càng tăng
ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh(36,2). Có
nhiều phương pháp để điều trị thoái hóa khớp
gối như điều trị nội khoa kết hợp phục hồi chức
năng, giảm cân, nội soi làm sạch khớp, cắt xương
sửa trục xương chày… và cuối cùng khi các
phương pháp điều trị trên thất bại hoặc BN
thường đến viện ở giai đoạn muộn biến dạng
nhiều, co rút khớp, lệch trục cơ học, trên Xquang có hình ảnh hẹp khe khớp, khuyết xương
phải thay khớp gối(2,3,6,7,9,10).
Ở nước ta, phẫu thuật thay khớp gối mới
được tiến hành khoảng 10 năm gần đây và chỉ

được thực hiện tại một số trung tâm phẫu thuật.
Tại bệnh viện Thống Nhất-thành phố Hồ Chí
Minh, từ tháng 6/2008 chúng tôi đã tiến hành
phẫu thuật thay khớp gối toàn phần. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: đánh giá
kết quả phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại bệnh
viện Thống Nhất-TP Hồ Chí Minh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng nghiên cứu
60 BN (64 khớp gối) có chỉ định thay khớp
gối tại bệnh viện Thống Nhất-thành phố Hồ Chí
Minh. Thời gian: từ 6/2008 đến 6/2013.

86

Các bước tiến hành
+ Chẩn đoán:
X-quang: chụp khớp gối hai tư thế thẳng,
nghiêng. Phim này cho phép chẩn đoán thoái
hóa khớp gối dựa vào hình ảnh hẹp khe khớp,
các biến dạng khác như chồi xương, khuyết
xương, biến dạng vẹo trong, co rút khớp, vẹo
ngoài.
Lâm sàng: khám các động tác khớp gối,
đánh giá độ vững của khớp, các biến dạng khớp,
tình trạng phần mềm.
+ Phẫu thuật:
Vô cảm: gây tê tủy sống.
Đường mổ: đường vòng cung vào bờ trong

xương bánh chè (có 5 trường hợp sử dụng
đường mổ dọc theo trục chi vì có sẹo cũ mặt
trong gối).
Loại khớp sử dụng: loại khớp gối toàn phần
có sử dụng xi-măng, không thay bánh chè.
+ Tập phục hồi chức năng sau mổ theo bài tập.
+ Đánh giá trước và sau mổ: theo bảng điểm
KS và KFS.

Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y
học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Trong nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi:
có 12 nam (chiếm 20%), 48 nữ (chiếm 80%). Tuổi
trung bình của BN trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi là 68, thấp nhất là 61 tuổi, cao nhất là
80, nữ nhiều hơn nam. Điều này phù hợp với
bệnh lý thoái hóa khớp gối chủ yếu gặp ở BN nữ,
cao tuổi, đã điều trị thoái hóa khớp bằng nhiều
phương pháp nhưng thất bại.
Bên thương tổn được thay khớp: trái 36 BN,
phải 20 BN, có 4 BN thay cả 2 gối (thời gian giữa

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

2 lần thay là 2 – 3 tháng). Thời gian nằm viện
trung bình: 14 ngày, dài hơn các tác giả khác.
Có thể là do nhóm BN của chúng tôi tuổi lớn
hơn và có nhiều bệnh phối hợp hơn nên mất
thời gian theo dõi nhiều sau phẫu thuật. Thời
gian theo dõi trung bình sau mổ 24 tháng,
khoảng thời gian này là tương đối với BN thay
khớp gối.

Đặc điểm thương tổn khớp gối
Nguyên nhân
Bảng 1: Nguyên nhân thoái hóa khớp
Nguyên nhân
Tiên phát
Sau chấn thương
Viêm khớp dạng thấp
Tổng cộng

Số khớp gối
54
7
3
64

Tỷ lệ %
84,4
10,9
4,5
100


Nguyên nhân chủ yếu chúng tôi gặp là thoái
hóa khớp tiên phát (chiếm tỷ lệ 84,4%), bệnh
diễn biến nhiều năm. BN gặp nhiều khó khăn
trong sinh hoạt, đồng thời có thời gian điều trị
nội khoa lâu dài. Thoái hóa khớp gối sau chấn
thương chiếm tỷ lệ 10,9% (có 4 BN bị gãy cũ
mâm chày, 3 BN vỡ phức tạp cũ liên lồi cầu đùi
và mâm chày). Ở nhóm BN này, chúng tôi gặp
khó khăn trong việc cân bằng phần mềm để tạo
sự vững chắc của khớp do phần mềm của khớp
gối sau chấn thương bị co rút và biến dạng khá
nhiều. Có 3 BN bị di chứng của viêm khớp dạng
thấp (chiếm tỷ lệ 4,5%), ở các BN này không chỉ
sụn khớp bị hỏng mà bao khớp bị viêm đồng
thời chất lượng xương cũng không tốt (phải
ghép thêm xương xốp từ phần cắt bỏ vào mâm
chày) do vậy BN thường đau sau khi mổ nhiều
hơn ảnh hưởng đến phục hồi chức năng sau mổ,
chúng tôi có 3 khớp gối có kết quả KSF sau mổ
chỉ đạt trung bình là do nguyên nhân này.

Biến dạng khớp
Bảng 2: Biến dạng khớp
0

Vẹo trong trên 10
Vẹo trong, co rút gấp
Vẹo ngoài
Tổng cộng


Nghiên cứu Y học
Chúng tôi gặp biến dạng vẹo trong là 51
khớp gối (chiếm tỷ lệ 79,7%) đây là biến dạng
phổ biến trong thoái hóa khớp gối BN thường bị
hỏng phần sụn mâm chày và lồi cầu đùi bên
trong. Bệnh nhân vẹo trong nhiều nhất chúng tôi
gặp là 30o. Với độ vẹo trong này chúng tôi không
gặp khó khăn mấy trong việc cân bằng phần
mềm khớp gối, sau khi giải phóng phần giải
chậu chày chúng tôi đã đạt được khoảng gấp và
duỗi tốt. Chúng tôi gặp 5 khớp gối (7,8%) vẹo
ngoài, đây là loại biến dạng hiếm gặp. Các BN
này khi cân bằng phần mềm chúng tôi phải tạo
hình dây chằng bên ngoài. Nhóm BN vẹo trong
có kèm theo co rút gập, chúng tôi gặp 8 khớp gối
(chiếm tỷ lệ 12,5%) ở nhóm BN này việc cân
bằng phần mềm gặp nhiều khó khăn, chúng tôi
phải giải phóng dải chậu chày, 1 phần bao khớp
sau, điểm bám gân cơ kheo.
Bảng 3: Điểm KS trước và sau mổ
Điểm KS

Trước mổ
Sau mổ
Số khớp gối Tỷ lệ (%) Số khớp gối Tỷ lệ (%)
Rất tốt
0
0
56
87,5

Tốt
0
0
5
7,8
Trung Bình
2
3,1
3
4,7
Kém
62
96,9
0
0
Tổng số
64
100
64
100

Theo bảng 3, tỷ lệ các chỉ số theo điểm K.S so
sánh trước và sau mổ khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,001), kết quả chỉnh trục biến dạng khớp
sau mổ tốt lên một cách rõ rệt. Kết quả này cũng
phù hợp với các tác giả trong và ngoài nước. Có
thể lý giải điều này là do các phương tiện, dụng
cụ kỹ thuật thay khớp gối ngày càng hoàn chỉnh,
giúp cho phẫu thuật viên chỉnh sửa trục tốt
trong khi phẫu thuật.


Kết quả phẫu thuật
Bảng 4: Điểm KFS trước và sau mổ
Trước mổ
Sau mổ
Số khớp gối Tỷ lệ (%) Số khớp gối Tỷ lệ (%)
Rất tốt
0
0
56
87,5
Tốt
0
0
6
9,4
Trung Bình
3
4,7
2
3,1
Kém
61
95,3
0
0
Tổng số
64
100
14

100
Điểm KFS

Số khớp gối
51
8
5
64

Tỷ lệ %
79,7
12,5
7,8
100

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014

87


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014

Nghiên cứu Y học
Chúng tôi nhận thấy sự thay đổi đáng kể về
kết quả phẫu thuật cũng như phục hồi chức
năng sau mổ, sự khác biệt giữa trước và sau mổ
là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đa số BN thấy
hài lòng với kết quả phẫu thuật.
Kết quả theo thang điểm KFS chúng tôi có tỷ
lệ rất tốt là 87,5%, tốt 9,4%, trung bình 3,1%. Tỷ lệ

này tương đương so với tác giả khác Ranawat
(83% rất tốt)(8), Scott (88% rất tốt)(9), cao hơn các
tác giả trong nước(10,3,4,1). Có thể bởi vì đa số BN
gần đây thường đến viện ở giai đoạn sớm hơn,
đồng thời trong giai đoạn sau này chúng tôi
cũng có kinh nghiệm hơn về cân bằng phần
mềm khớp gối, chỉnh trục khớp, và đặc biệt
dụng cụ, vật liệu ngày càng tốt hơn.

hóa khớp giai đoạn muộn, đồng thời mang lại
chức năng vận động khớp gối tương đối hoàn
thiện cho BN. Nhìn chung, kết quả của chúng tôi
khá khích lệ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

Biên độ vận động khớp
Trong 64 khớp gối, chúng tôi có kết quả biên
độ vận động khớp gối trung bình 1100, hạn chế
duỗi dưới 100 là 3 khớp gối, không có trường hợp
nào cứng gối. Kết quả này cũng phù hợp với một
số tác giả khác như Nguyễn Thành Chơn(3),

Trương Chí Hữu(10), Nguyễn Tiến Sơn(4). 3 BN
hạn duỗi dưới 100, những BN này trong mổ đã
được cân bằng phần mềm tốt nhưng do quá
trình tập phục hồi chức năng không đúng cách
đồng thời Bn già kém vận động nên mất duỗi
sau mổ. Có 1 BN hạn chế gấp sau mổ chúng tôi
đã gây mê nắn gấp gối vào tuần thứ 3 sau mổ
sau đó tập phục hồi chức năng đạt kết quả tốt.

Biến chứng
Qua 60 BN (64 khớp gối), chúng tôi không
gặp trường hợp nào biến chứng tử vong, có 4
trường hợp nề đỏ vết mổ do ứ đọng dịch, sau
14 ngày điều trị ổn định. Không có trường hợp
nào trật khớp hay đau khớp chè – đùi.

6.

7.

8.

9.

10.

Cloutier JM., Sabouret P., Deghrar A (1999), “Total Knee
Arthroplasty with Retention of Both Cruciate Ligaments”, A
Nine to Eleven-Year Follow-up Study. Bone Joint Surg Am; 81:
697-702.

Lê Phúc.(2000), “Khớp gối toàn phần: những vấn đề cơ bản”,
Trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thành Chơn, Ngô Bảo Khang. (2005), “Kết quả bước
đầu thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện Chấn thương
chỉnh hình Sài Gòn – ITO”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 9,
phụ bản 2:134-136.
Nguyễn Tiến Sơn và cộng sự. (2010), “Đánh giá kết quả bước
đầu thay toàn bộ khớp gối tại bệnh viện Việt Đức”, Y học Việt
nam, tập 374: 29-33.
Parratte S, and Pagnano MW (2008), “Instability after total
knee arthroplasty”, The Journal of Bone and Joint Surgery
(American), 90: 184-194.
Phạm Chí Lăng. (2004), “Phẫu thuật nội soi trong điều trị
bệnh lý thoái hóa khớp gối”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí
Minh chuyên đề Cơ Xương Khớp, Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh, tập 9 (2): 142-147.
Phạm Chí Lăng. (2005), “Điều trị thoái hoá khớp gối bằng cắt
xương sửa trục xương chày”, Kỷ yếu Hội nghị thường niên lần
thứ XII Hội chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh: 104109.
Ranawat CS; Flynn WF., Saddler S.; Hansraj KK; and
Maynard MJ. (1993), “Long-term results of the total condylar
knee arthroplasty 15-year survivorship study”. Clin. Orthop.,
286: 94-102.
Scott WN, Rubinstein M and Scuderi G. (1988), “Results after
knee replacement with a posterior cruciate-substituting
prosthesis”, The Journal of Bone and Joint Surgery, Vol 70, Issue 8:
1163- 1173.
Trương Trí Hữu. (2008), “Kết quả ban đầu thay khớp gối toàn
phần tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình TP HCM”, Kỷ yếu
hội nghị chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh lần thứ

XV:16-21.

Ngày nhận bài báo:

03-04-2014

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

11-04-2014

Ngày bài báo được đăng:

20 – 05 - 2014:

KẾT LUẬN
Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần mang
lại kết quả giảm đau tốt cho người bệnh thoái

88

Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014



×