Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
DỰA TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TIM MẠCH
Thân Hà Ngọc Thể*, Võ Thành Nhân**
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da (CTĐMVQD) trên cấu trúc – tưới
máu lẫn chức năng toàn bộ và từng vùng của thất trái đánh giá bằng cộng hưởng từ tim (CMR) chưa
được nghiên cứu đầy đủ, đặc biệt ở Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD thông qua so sánh sự thay đổi của các
thông số phản ánh cấu trúc – tưới máu - chức năng thất trái trên CMR trước & sau CTĐMVQD.
Phương pháp nghiên cứu: Cộng hưởng từ tim đa kỹ thuật được thực hiện trên 53 bệnh nhân bệnh
mạch vành trước và sau CTĐMVQD 3-6 tháng. Hiệu quả của CTĐMVQD trên cấu trúc – tưới máu lẫn
chức năng toàn bộ và từng vùng thất trái được đánh giá qua so sánh sự thay đổi các thông số trên CMR
trước & sau can thiệp.
Kết quả: Khoảng cách thời gian trung bình giữa 2 lần làm CMR là 132,4 ± 73,6 (ngày). Ghi nhận sau
CTĐMVQD có giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu (LVESV 61,6 ± 48,1 ml thành 54,9 ± 51,2; p =
0.02); khối lượng cơ tim (MM) và chỉ số khối cơ tim (MMI) thất trái cũng giảm đi đáng kể (MM từ 94,0 ±
33,9 còn 83,7 ± 27,0; p = 0,0009 và MMI từ 57,9 ± 21,9 còn 51,5 ± 17,4; p = 0.0014) sau CTĐMVQD. Tỉ
lệ bệnh nhân có hình ảnh khiếm khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR cũng giảm đáng kể
sau CTĐMVQD (28,2% còn 7,5% và 17% còn 1,9% với p lần lượt là 0,005 và 0,008). Chức năng toàn bộ
thất trái cải thiện đáng kể với phân suất tống máu (EF) thất trái trước can thiệp là 51,0 ± 15,7 % tăng lên
thành 57,1 ± 17,1% sau CTĐMVQD (p < 0,0001), EF sau CTĐMVQD tăng trung bình 6,1 ± 8,7%. Chức
năng từng vùng thất trái cũng cải thiện rõ rệt biểu hiện qua bề dày thành từng phân đoạn (SWT) tăng lên
đáng kể sau can thiệp (69,6 ± 28,0 lên 78,3 ± 32,4; p = 0.006), trong khi điểm vận động thành (WMS) trước
can thiệp là 8,9 ± 8,4 giảm xuống còn 6,6 ± 8,6 và chỉ số điểm vận động thành (MSWI) từ 0,52 ± 0,49 giảm
còn 0,39 ± 0,5 với p lần lượt là 0.0004 và 0.0005.
Kết luận: CTĐMQD đã làm cải thiện đáng kể chức năng thất trái toàn bộ lẫn từng vùng. Có giảm
đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu, khối lượng cơ và chỉ số khối lượng cơ thất trái cũng như tỉ lệ bệnh
nhân có biểu hiện khuyết tưới máu và tắc nghẽn vi tuần hoàn trên CMR sau CTĐMVQD.
Từ khóa: Can thiệp động mạch vành qua da, cộng hưởng từ tim, chức năng toàn bộ và từng vùng thất
trái.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION’S EFFECT BY CARDIAC
MAGNETIC RESONANCE IMAGING
Than Ha Ngoc The, Vo Thành Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 125 - 135
Background: The effect of percutaneous coronary intervention (PCI) for coronary artery disease
(CAD) on left ventricular (LV) structure – perfusion and function evaluated by cardiac magnetic resonance
* Bộ Môn Lão Khoa, ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: Bs Thân Hà Ngọc Thể
Chuyên Đề Nội Khoa I
** Khoa Tim Mạch Can thiệp BV Chợ Rẫy
ĐT: 0903668993,
Email:
125
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
imaging (CMR) was not completely investigated, especially in Vietnam.
Objectives: The aim of this study was to investigate the effect of PCI on LV structure – perfusion and
function by evaluating pre- and post-procedural CMR.
Methods: Multicomponent CMR was performed in 53 patients with CAD before and 3-6 months after
PCI. LV structure and perfusion change and improvement of global & regional LV function post-PCI were
evaluated by comparision pre- & post-procedure CMR parameters.
Results: The mean time interval between baseline and follow-up cardiac MRI was 132.4 ± 7.6months.
There are remarkably decrease in post-PCI LV end-systolic volume (LVESV), myocardial mass (MM) and
Myocardial Mass Index (MMI). The LV ejection fraction (LVEF) improved significantly after PCI (51.0 ±
15.7 % to 57.1 ± 17.1%, p < 0,0001), while WMS from 8.9 ± 8.4 reduced to 6.6 ± 8.6 and MSWI from 0.52
± 0.49 to 0.39 ± 0.5 with p were 0.0004 and 0.0005 respectively.
Conclusion: PCI for CAD improves significantly both global and regional LV function and leads to
LV favorable remodelling evaluated by pre and post-PCI CMR.
Keywords: Percutaneous coronary intervention, Cardiac magnetic resonance imaging, global &
regional left venricular function.
tống máu thất trái (LVEF) chính xác nhất và
ĐẶT VẤN ĐỀ
rất thích hợp để khảo sát chức năng co bóp
Việc điều trị can thiệp động mạch vành
từng vùng của thất trái(12). Ngoài ra CMR với
qua da (CTĐMVQD) ở bệnh nhân bệnh động
thuốc tương phản từ còn giúp khảo sát tưới
mạch vành do thiếu máu cục bộ đã phổ biến
máu cơ tim, chẩn đoán được tình trạng thiếu
rộng rãi trên thế giới trong hơn 3 thập niên
máu cơ tim dưới nội mạc, hoại tử và sống còn
qua. Theo thống kê cập nhật năm 2010 về
của cơ tim(12). Do đó hiện nay trên thế giới,
bệnh tim và đột quỵ của Hội Tim Mỹ,
ngày càng có nhiều nghiên cứu sử dụng CMR
CTĐMVQD hàng năm ở Mỹ đã lên đến hơn
để đánh giá hiệu quả của CTĐMVQD. Tại
1,4 triệu ca (4), vượt xa con số bệnh nhân
Việt Nam CMR còn là lĩnh vực khá mới mẻ và
được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành
non trẻ, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu
(500000 bệnh nhân hàng năm, và con số này
nào đánh giá hiệu quả của tái thông động
đang giảm xuống 10% mỗi năm)(11). Cùng với
mạch vành bằng CTĐMVQD dựa trên cộng
những cải tiến liên tục về kỹ thuật và những
hưởng từ tim. Đó là lý do chúng tôi tiến hành
tiến bộ trong điều trị thuốc bổ sung quanh
đề tài nghiên cứu này, với mục tiêu đánh giá
thủ thuật, CTĐMVQD đã có hiệu quả rõ rệt
hiệu quả của CTĐMVQD thông qua so sánh
trong việc cải thiện triệu chứng lâm sàng cũng
sự thay đổi của các thông số phản ánh cấu
như chức năng thất trái, làm giảm thiểu các
trúc – tưới máu và chức năng thất trái trên
biến cố mạch vành nặng và cải thiện tiên
cộng hưởng từ tim trước & sau CTĐMVQD.
lượng sống còn của bệnh nhân bệnh tim thiếu
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
máu cục bộ (BTTMCB)(13). Với khả năng khảo
sát đa dạng, bao gồm cả phần cấu trúc hình
Đối tượng nghiên cứu
thái (morphology) lẫn chức năng (function),
Tất cả các bệnh nhân được can thiệp động
cũng như ưu thế về khả năng xác định đặc
mạch vành qua da tại phòng thông tim Bệnh
tính mô (tissue characterization), đồng thời
Viện Nhân Dân 115 từ tháng 01/01/2009 đến
tính an toàn rất tốt và cho hình ảnh có chất
31/06/2010 thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh và
lượng cao, cộng hưởng từ tim (Cardiac
không có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được đưa vào
Magnetic Resonance – CMR) đã được chứng
lô nghiên cứu.
minh là phương pháp đánh giá phân suất
126
Chuyên Đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Nghiên cứu Y học
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Có chẩn đoán bệnh
tim do TMCB dù là biểu hiện lâm sàng nào
(có hay không có triệu chứng, CĐTN ổn định
hay không ổn định, NMCT có hay không có
ST chênh lên…) được CTĐMVQD thành công
(về giải phẫu chụp mạch) tại phòng thông tim
can thiệp BV Nhân Dân 115 trong thời gian
tiến hành nghiên cứu và có điều kiện làm
CMR 2 lần: lần thứ nhất trước hay sau
CTĐMVQD ≤ 5 ngày; lần thứ hai sau
CTĐMVQD ≤ 6 tháng.
Bệnh nhân được giải thích lợi ích và các
tiến trình của thủ thuật, đồng ý ký giấy cam
kết trước thủ thuật, đồng thuận tham gia
nghiên cứu với đầy đủ các bước theo thiết kế
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Tất cả các bệnh nhân
có chống chỉ định làm CMR: Có đặt máy tạo
nhịp - Cấy máy phá rung tự động - Có dị vật
kim loại ở những cơ quan quan trọng như kẹp
phình mạch não, vật cấy ghép trong hốc
mắt… - Có chứng sợ bị giam giữ trong buồng
kín (claustrophobia) - Rối loạn nhịp nhanh
nhĩ hay thất.
Chụp động mạch vành và CTĐMVQD
được tiến hành tại phòng thông tim can thiệp
của bệnh viện Nhân Dân 115.
Lưu ý: Các thế hệ van tim nhân tạo hiện tại
đều an toàn khi khảo sát MRI. Tương tự, chỉ
thép cột xương ức và các kẹp cầu nối mạch
vành đều không bị ảnh hưởng gì khi khảo sát.
Hầu hết các loại stent động mạch vành có mặt
trên thị trường hiện nay đều cấu tạo bằng các
hợp kim không nhiễm từ nên có thể khảo sát
MRI an toàn rất sớm sau khi đặt.
Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn
hệ, tiền cứu, có so sánh bắt cặp trước và sau
can thiệp.
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh
trong thời gian nghiên cứu.
Trang thiết bị sử dụng trong nghiên cứu:
CTĐMVQD với máy chụp mạch xoá nền
AXIOM Artis FC/BC của hãng Siemens (Đức).
CMR với máy chụp cộng hưởng từ tim mạch
AVENTO® 1,5 Tesla của hãng Siemens (Đức).
Thuốc cản từ: Gadolinium diethylenetriamine
penta-acetic acid (DTPA) (DOTAREM®)
Các buớc tiến hành nghiên cứu
Chuyên Đề Nội Khoa I
Trước can thiệp, các bệnh nhân đều được
thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm
cận lâm sàng cơ bản: điện tâm đồ, siêu âm
tim, men tim, sinh hóa thường qui, bilan lipid
máu và các trắc nghiệm gắng sức khi cần
thiết.
CMR lần thứ nhất sẽ được thực hiện trước
hay sau CTĐMVQD ≤ 5 ngày, lần thứ hai sau
CTĐMVQD ≤ 6 tháng tại phòng MRI của bệnh
viện Nhân Dân 115.
Theo dõi lâm sàng sau can thiệp qua tái
khám định kỳ.
Thu thập, xử lý các số liệu theo mục tiêu
nghiên cứu.
Tiến trình thực hiện CMR
CMR được thực hiện 2 lần như đã trình
bày ở trên. CMR lần 1 được gọi là CMR căn
bản (baseline CMR) hay CMR 1. CMR lần 2
được gọi là CMR theo dõi (follow-up CMR)
hay CMR 2.
Tất cả bệnh nhân đều được làm đủ các
kỹ thuật MRI sau: MRI hình ảnh động (cineMRI) - MRI tưới máu có tiêm adenosine (firstpass perfusion CMR, with adenosine) - MRI
tưới máu lúc nghỉ (rest - perfusion MRI) và
hình ảnh tăng tương phản muộn (delayed
hyperenhancement imaging)
Cine-MRI sẽ khảo sát 9-12 lát cắt liên
tiếp nhau theo trục ngắn dọc theo trục dọc
nằm ngang (mặt phẳng 4 buồng) của thất trái
để có thể khảo sát hết toàn bộ thất trái.
Adenosine được bơm vào với liều
140g/kg/phút trong ít nhất là 2 phút dưới
theo di liên tục huyết áp & điện tâm đồ. Hình
ảnh tưới máu first-pass sẽ được thu nhận
127
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
trong 30 đến 40 chu chuyển tim liên tiếp nhau
ngay sau khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp
gadolinium DTPA (0,1 mmol/kg thể trọng;
5ml/giây vào tĩnh mạch trụ trước, có tống
thêm 15ml nước muối sinh lý tốc độ 5ml/giây
sau đó) ở đủ các phần đáy, giữa và mỏm của
thất trái như trong cine-MRI với bề dày lát cắt
8mm. Tổng thời gian thu nhận hình ảnh là 4050 giây, tổng thời gian truyền adenosine là 33,5 phút. Để khảo sát tưới máu lúc nghỉ, tiêm
thêm gadolinium liều 0.075 - 0.10 mmol/kg, và
các thông số hình ảnh được thu nhận giống
như khi khảo sát tưới máu lúc gắng sức. Hình
ảnh tăng tín hiệu muộn đuợc ghi nhận với
chuỗi xung gradient-echo T1W 2 chiều vào
thời điểm 5-10 phút sau khi thu nhận hình
ảnh tưới máu.
Các biến số nghiên cứu – định nghĩa & cách
thu thập
Các biến số lâm sàng: Tuổi – Phái - Cân
nặng – Chiều cao – Chỉ số khối lượng cơ thể
(BMI) – Diện tích cơ thể (BSA) - Các yếu tố
nguy cơ bệnh mạch vành: hút thuốc lá, đái
tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipide
máu, tiền căn gia đình bệnh động mạch vành
sớm, nữ mãn kinh - Tiền căn – Lý do nhập
viện – Sinh hiệu & chẩn đoán lâm sàng lúc
nhập viện – Điều trị thuốc trước, trong & sau
CTĐMVQD.
Các biến số cận lâm sàng thường qui: Các xét
nghiệm sinh hóa cơ bản – Bilan mỡ máu - Đặc
điểm ECG - Siêu âm tim qua thành ngực &
trắc nghiệm gắng sức (nếu có).
Các biến số liên quan chụp ĐMV &
CTĐMVQD: độ nặng BMV (bệnh 1, 2 hay 3
nhánh ĐMV) - độ nặng của sang thương (theo
phân độ AHA/ACC) - Can thiệp cấp cứu/
chương trình – Can thiệp hoàn toàn/ không
hoàn toàn – ĐM được can thiệp – Số ĐM được
can thiệp - Số sang thương được can thiệp –
Số stent & loại stent (thường hay phủ thuốc).
Các biến số liên quan CMR: các bề dày thành
thất (EDWT, ESWT), các đường kính & thể
tích thất trái (cuối tâm trương & cuối tâm thu)
128
(LVEDD, LVESD, LVEDV, LVESV), khối
lượng cơ và chỉ số khối lượng cơ thất trái
(MM & MMI), độ dày thành từng phân đoạn
[segmental wall thickening = SWT = (ESWT –
EDWT)/EDWT x 100)], phân suất tống máu
thất trái (EF), điểm vận động thành (WMS =
Wall Motion Score = tổng điểm vận động
vùng của 17 phân đoạn cơ tim), chỉ số vận
động thành (WMSI = Wall Motion Score Index
= WMS/17), điểm tăng tín hiệu muộn (DES –
giúp đánh giá bán định lượng sẹo NMCT =
tổng điểm tăng tín hiệu muộn của 17 phân
đoạn cơ tim), chỉ số điểm tăng tín hiệu muộn
(DESI= DES/17), điểm khiếm khuyết tưới máu
(PDS = tổng điểm KKTM của 17 phân đoạn cơ
tim), chỉ số điểm khiếm khuyết tưới máu
(PDSI = PDS/17), tắc nghẽn vi tuần hoàn
(MVO).
Để đo các thông số trên, các đường viền
thượng tâm mạc và nội tâm mạc sẽ được phát
hiện một cách tự động và được điều chỉnh lại
bằng tay trên mặt cắt trục ngắn chia làm 17
phân đoạn cơ tim (myocardial segments)(5) với
phương pháp đường trung tâm (phần mềm
SYNGO®). Các cơ nhú & cơ bè được xem như
là một phần của thể tích hồ máu. EF được tính
theo phương pháp 2 mặt phẳng của Simpson
sử dụng các mặt cắt theo trục dọc 2 buồng và
4 buồng. Điểm vận động vùng được tính theo
thang điểm sau: 0 điểm: bình thường hay tăng
động; 1 điểm: giảm động nhẹ; 2 điểm: giảm
động nặng; 3 điểm: vô động; 4 điểm: loạn
động (vận động nghịch thường). Điểm tăng
tín hiệu muộn từng phân đoạn được tính theo
thang điểm sau: 0: bình thường, không có
vùng tăng tín hiệu; 1: Vùng tăng tín hiệu ≤
25%; 2: 26 - 50%; 3: 51 - 75%; 4: > 75% bề dày
thành tim. Điểm KKTM từng phân đoạn được
tính theo thang điểm sau: 0: bình thường,
không sẹo NMCT, không khiếm khuyết tưới
máu; 1: Không sẹo NMCT, có khiếm khuyết
tưới máu; 2: Sẹo NMCT, không khiếm khuyết
tưới máu; 3: Sẹo NMCT, có khiếm khuyết tưới
máu; 4: Sẹo NMCT xuyên thành. Các phân
đoạn cơ tim có SWT ≤ 45% được xem là rối
Chuyên Đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
loạn chức năng(3). Các phân đoạn cơ tim có rối
loạn chức năng kèm DES ≤ 1 (sẹo không
xuyên thành) sẽ được xem như là còn sống(3)
và Chỉ số sống còn cơ tim (MVI = Myocardial
Viability Index) sẽ được tính bằng cách chia
tổng số các phân đoạn còn sống cho 17. Chức
năng toàn bộ và chức năng từng vùng thất trái
được xem là cải thiện sau CTĐMVQD khi EF
tăng >4% và SWT tăng >10% (3). Tái định
dạng thất trái bất lợi khi chỉ số thể tích thất
trái cuối tâm trương tăng ≥ 20% (1-2).
Phân tích thống kê
Các thông số thu thập được sẽ được xử
lý phân tích theo phương pháp thống kê y
học bằng chương trình STATA 10.0. Kết quả
các biến số được trình bày theo tỉ lệ phần trăm
(biến định tính), trị trung bình ± độ lệch
chuẩn (biến định lượng).
So sánh giữa các nhóm theo phép kiểm
McNemar chi bình phương (biến định tính bắt
cặp), phép kiểm matched t-test (2-tailed) (biến
định lượng có phân phối bình thường), phép
kiểm Wilcoxon signed-rank test (biến định
lượng không có phân phối bình thường).
Ngưỡng có ý nghĩa thống kê là p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Trong khoảng thời gian nghiên cứu, có
53bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được
đưa vào phân tích trong nghiên cứu này với
các đặc điểm được tóm tắt trong bảng 1 & 2.
Bảng 1: Các đặc điểm của bệnh nhân
Tuổi
Nam
Chỉ số khối cơ thể (BMI) (g/m2)
Các yếu tố
nguy cơ BMV
Hút thuốc lá
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Rối loạn mỡ máu
Tiền căn NMCT trước đó
Lý do nhập
Đau ngực
viện
Khó thở
Chẩn đoán
CĐTNOĐ
Chuyên Đề Nội Khoa I
55,8 ± 13,8
40 (75,5)
22,2 ± 1,9
16 (30,2)
26 (49,1)
07 (13,2)
42 (91,3)
10 (18,9)
50 (94,3)
10 (50)
04 (7,6)
Nghiên cứu Y học
Tuổi
CĐTNKOĐ
NSTEMI
STEMI
BCTTMCB
Thời gian từ lúc khởi
≤ 12 giờ
phát triệu chứng đến
≤ 24 giờ
lúc nhập viện (bn
≤72 giờ
NMCT)
> 72 giờ
Sóng Q/ ECG lúc nhập viện
Vị trí NMCT
Trước vách
Trước rộng
Dưới
Sau
Thất P
Bên cao
Bilan mỡ lúc nhập Cholesterol toàn phần
viện (mg/100ml)
LDL-C
HDL-C
Triglyceride
Rối loạn mỡ máu (+)
Thuốc sử dụng
Aspirin
Clopidogrel
Thuốc đối vận
glycoprotein IIb/IIIa
Statin
Ức chế men chuyển
Ức chế thụ thể
Angiotensine
Ức chế beta
Ức chế can-xi
Nitrat
Lợi tiểu
lúc nhập
viện
55,8 ± 13,8
10 (18,9)
08 (15,1)
32 (60,4)
3 (5,7)
14 (35)
05 (12,5)
05 (12,5)
16 (40,0)
41 (77,4)
11 (34,5)
09 (28,1)
12 (37,5)
0
01 (3,1)
02 (3,8)
206,0 ± 60,3
125,8 ± 35,8
37,0 ± 10,7
224,1 ± 167,6
42(91,3)
51 (96,2)
52 (98,1)
2 (3,8)
53 (100)
43 (81,1)
07 (13,2)
35 (66)
04 (7,6)
44 (83,0)
19 (35,9)
(Các giá trị được trình bày dưới dạng trị
số n (%) hay trung bình ± độ lệch chuẩn)
Bảng 2: Đặc điểm chụp ĐMV & CTĐMVQD
Độ nặng
BMV
1 nhánh
2 nhánh
3 nhánh
Phân loại sang
Type A
thương theo
Type B1
ACC/AHA
Type B2
Type C
Sang thương mới trên mạch máu tự
nhiên
Sang thương tắc
nghẽn hoàn toàn
< 3 tháng
≥ 3 tháng
Huyết khối ĐMV
Can thiệp cấp cứu
28 (52,8)
12 (22,6)
18 (24,6)
1 (1,9)
4 (7,5)
14 (26,4)
34 (64,2)
53 (100)
18 (34)
10 (55,6)
08 (44,4)
13 (24,5)
9 (17)
129
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Nghiên cứu Y học
Độ nặng
BMV
1 nhánh
2 nhánh
3 nhánh
Can thiệp hoàn toàn
Tổng số lần can thiệp/ 1 bệnh nhân
Tổng số ĐM được can thiệp
Số ĐM được can thiệp/ 1 bệnh nhân
ĐM được can thiệp ĐM xuống trước trái
(LAD)
ĐM mũ trái (LCx)
ĐM vành phải (RCA)
28 (52,8)
12 (22,6)
18 (24,6)
41 (77,4)
1,2 ± 0,5
75
1,4 ± 0,6
35 (46,7)
Tổng số sang thương được can thiệp
Số sang thương được can thiệp/ 1bệnh
nhân
Tổng số stent sử dụng
Số stent/1 bệnh nhân
Loại Stent
Stent phủ thuốc
Stent thường
81
1,5 ± 0,8
16 (21,3)
24 (32)
89
1,7 ± 0,9
34 (38,2)
55 (61,8)
Đặc điểm
MM (g)
MMI
(g/m2)
DE (+)
DES
DESI
PD (+)
PDS
PDSI
MVO (+)
CMR 1
CMR 2
∆
p
94,0 ± 83,7 ± 27,0 -10,4 ± 0,0009
33,9
21,4
*
57,9 ± 51,5 ± 17,4 -6,4 ± 13,8 0.0014
21.9
*
35 (66,0) 36 (67,9)
0,8364
8,7 ± 9,2 9,3 ± 9,8 -0,5 ± 3,3 0,2396
0,51 ± 0,54 ± 0,58 -0,03 ± 0,2396
0,54
0,20
15 (28,2)
4 (7,5)
11 (20,8) 0,0053
*
9,6 ± 8,9 10,0 ± 10,0 0,4 ± 5,2 0,5654
0,57 ± 059 ± 0,59
0,02 ± 0,5654
0,52
0,31
9 (17,0)
1 (1,9)
8 (15,1) 0.0079
*
* Khác biệt có ý nghĩa thống kê
(Các giá trị được trình bày dưới dạng trị
số n (%)hay trung bình ± độ lệch chuẩn)
(Các giá trị được trình bày dưới dạng trị
số n (%) hay trung bình ± độ lệch chuẩn)
So sánh các đặc điểm CMR trước & sau
CTĐMVQD
Kết quả cho thấy, sau CTĐMVQD cấu trúc
hình thái thất trái có những thay đổi có ý
nghĩa thống kê sau:
Khoảng cách thời gian giữa CMR 1 và
ngày can thiệp là: 0,8 ± 6,3 (ngày) (trung vị,
25th,75th: 1, -3, 4)
Giảm thể tích thất trái cuối tâm thu
(LVESV).
Khoảng cách thời gian giữa CMR 1 và
CMR 2 là: 3.66 ± 0.62 (tháng)
Giảm khối lượng cơ (MM) và chỉ số khối
lượng cơ thất trái (MMI).
Khoảng cách thời gian giữa CMR 2 và
ngày can thiệp là:3.7 ± 0.63 (tháng)
Giảm số bệnh nhân có biểu hiện KKTM và
MVO trên CMR
Các đặc điểm về cấu trúc & chức năng của
thất trái trên CMR trước và sau CTĐMVQD
được liệt kê và so sánh trong bảng 3 & 4.
Bảng 4: So sánh các đặc điểm CMR về chức năng
toàn bộ & từng vùng thất trái
Bảng 3: So sánh các đặc điểm CMR về cấu trúc
hình thái – tưới máu thất trái
Đặc điểm
EDWT
(mm)
ESWT
(mm)
LVEDD
(mm)
LVESD
(mm)
LVEDV
(ml)
LVESV
(ml)
130
CMR 1
CMR 2
8,1 ± 1,6
7,6 ± 1,8
∆
p
-0,5 ± 1,9 0,0638
13,1 ± 2,4 13,0 ± 2,2 -0,1 ± 1,7 0,7218
49,8 ± 8.8 48,1 ± 8.1 -1,7 ± 8.1 0,1244
33,0 ± 9,4 32,4 ± 10,8 -0,6 ± 7,2 0,5704
114,8 ± 113,2 ± 50.3 -1,6 ± 26,5 0,6639
48,1
61,6 ± 54,9 ± 51,2 -6,7 ± 20,5 0,0217
48,1
*
Đặc điểm
EF (%)
CMR 1
CMR 2
∆
p
51,0 ±
57,1 ± 6,1 ± 8,7 <0,0001*
15,7
17,1
EF < 50% 21 (39,6) 15 (28,3) 6 (11,3) 0.2185
(số bn)
SWT (%)
69,6 ±
78,3 ±
28,0
32,4
SWT ≤ 45% 10 (18,9) 7 (13,2)
(số bn)
SWT ≤ 45% 357
258 (28,6)
(số phân
(39,6)
đoạn)
Số phân 6,7 ± 3,4 4,9 ± 3,9
đoạn bị
RLCN/ 1 bn
WMS
8,9 ± 8,4 6,6 ± 8,6
WMS ≥ 1 184 (20,4) 126 (14,0)
8,7 ±
21,9
3 (5,7)
0,0057*
99 (11)
0,0001*
0,42
- 1,9 ± <0,0001*
3,1
-2,3 ± 4,4 0,0004*
-58 (-5,6) 0,003*
Chuyên Đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Đặc điểm CMR 1
CMR 2
∆
p
(số phân
đoạn)
Số phân
đoạn có 3,5 ± 3,5 2,4 ± 3,2 -1,1 ± 2,5 0,0022*
WMS ≥ 1/
1bn
WMSI
0,52 ± 0,39 ± 0,50 -0,13 ±
0,0005*
0,49
0,26
Số phân
đoạn cơ
tim có
SWT ≤
45% kèm
DES ≤ 1
Chỉ số
sống còn
cơ tim
(MVI)
258
(28,6)
0,29 ±
0,16
216 (24,0) 42 (4,6) 0,0246*
0,24 ±
0,19
0,05 ±
0,18
0,0598
* Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nghiên cứu Y học
tuổi trung bình phù hợp với lứa tuổi BMV (≥
50).
Trong số 53 bệnh nhân, có 40 nam và 13
nữ, tỉ lệ nam/ nữ > 3/1. Điều này cũng phù
hợp với yếu tố nguy cơ & đặc điểm BMV
(nam thường BMV nhiều hơn nữ).
BMI trung bình của lô nghiên cứu là 22,2 ±
1,9, dao động từ 18,0 đến 27.7. Có tới hơn ¼
số bệnh nhân (28,3%) bị quá cân (BMI ≥ 23)
hay béo phì (BMI ≥ 25) theo phân loại BMI của
người châu Á.
Trong số các yếu tố nguy cơ (YTNC) bệnh
mạch vành (BMV), rối loạn mỡ máu chiếm tỉ
lệ cao nhất (91,3%), kế đến là tăng huyết áp
(49,1%), hút thuốc lá (30,2%) & đái tháo
đường (13,2%).
(Các giá trị được trình bày dưới dạng trị
số n (%) hay trung bình ± độ lệch chuẩn)
94,3% bệnh nhân trong lô nghiên cứu
nhập viện vì đau ngực, 39,6% vì khó thở.
Kết quả cho thấy, sau CTĐMVQD hầu hết
các thông số phản ánh chức năng toàn bộ và
chức năng từng vùng thất trái đều cải thiện có
ý nghĩa thống kê:
Có 32,1% bệnh nhân có kèm tăng huyết áp
(THA) và 11,3 % có kèm đái tháo đường
(ĐTĐ).
BÀN LUẬN
Về đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Trong khoảng thời gian nghiên cứu, có 53
bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được
đưa vào lô nghiên cứu. Số bệnh nhân này vừa
đạt trên cỡ mẫu dự kiến n = 52 được tính theo
công thức cỡ mẫu so sánh 2 trung bình trong
cùng 1 quần thể.
Mặc dù số lượng bệnh nhân CTĐMVQD
hàng năm tại BV Nhân Dân 115 không nhỏ,
nhưng cỡ mẫu trong lô nghiên cứu này vẫn
không lớn hơn nhiều so với cỡ mẫu dự tính là
do chi phí làm CMR tương đối mắc so với
hoàn cảnh kinh tế bệnh nhân nước ta hiện tại,
nên số bệnh nhân có thể làm được CMR lần
thứ 2 để thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh không
nhiều. Ngoài ra cỡ mẫu bị hạn chế còn do có
những giai đoạn phải ngưng lấy mẫu vì máy
MRI bị hư trong thời gian lấy mẫu.
Tuổi trung bình của lô nghiên cứu là 55,8
± 13,8; tuổi lớn nhất 83, nhỏ nhất 21. Như vậy
Chuyên Đề Nội Khoa I
92,5% bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng
lúc nhập viện là HCMVC (18,9% CĐTNKOĐ,
15,1% NSTEMI, 60,4% STEMI), 7,6% là
CĐTNOĐ, 5,7% có BCTTMCB.
Trong số 40 bệnh nhân (75,5%) được chẩn
đoán là NMCT cấp lúc nhập viện, có 32 bệnh
nhân (80%) là STEMI, 8 bệnh nhân (20%) là
NSTEMI.
Có 62,6% số bệnh nhân STEMI là NMCT
thành trước vách hay trước rộng, 37,4% còn
lại là NMCT thành dưới, trong đó có 1 bệnh
nhân có kèm theo NMCT thất phải, 2 bệnh
nhân kèm theo NMCT bên cao.
Như vậy, đa số trong lô nghiên cứu là hội
chứng mạch vành cấp với 65,3% là HCMVC
có ST chênh lên và 34,7% là HCMVC không
có ST chênh lên).
Điều cần lưu ý là có tới 65% bệnh nhân
NMCT cấp nhập viện trễ >12 giờ sau khởi
phát triệu chứng với 40% nhập viện trễ > 72
giờ.
131
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Có 96,2% bệnh nhân trong lô nghiên cứu
được điều trị aspirin, 98,1% điều trị
clopidogrel và 100% điều trị statin trước lẫn
sau CTĐMVQD, phù hợp với phác đồ điều trị
thuốc chống kết tập tiểu cầu hiện tại được áp
dụng phổ biến sau can thiệp ở tất cả các
phòng thông tim trên thế giới. 79,3% bệnh
nhân có dùng Heparin trọng lượng phân tử
thấp và chỉ có 3,8% dùng thuốc đối vận
glycoprotein IIb/IIIa. Có 94,3% bệnh nhân
dùng thuốc ức chế hệ renin – angiotensin,
trong đó 81,1% là dùng thuốc ức chế men
chuyển (ƯCMC), 13,2% dùng ức chế thụ thể
angiotensine. Tỉ lệ bệnh nhân dùng ức chế
beta trong thời gian nằm viện là 66%.
Về đặc điểm chụp ĐMV, kết quả cho
thấy có 52,8% bệnh nhân BMV 1 nhánh, 22,6%
BMV 2 nhánh và 24,6% BMV 3 nhánh với đa
số sang thương mạch vành là nặng và phức
tạp: 90,6% tổn thương type B2 và C. Có 34%
bệnh nhân có sang thương tắc nghẽn hoàn
toàn (trong đó 44,4% là tắc hoàn toàn >3
tháng). Có 13 bệnh nhân (chiếm 72,2% các
trường hợp tắc nghẽn hoàn toàn) là có huyết
khối ĐMV.
Về đặc điểm CTĐMVQD, Trong 53
bệnh nhân trong lô nghiên cứu, đa số là can
thiệp theo chương trình (83%), chỉ có 9 bệnh
nhân (17%) là được CTĐMVQD cấp cứu. Có
77,4% bệnh nhân được can thiệp hoàn toàn.
Có 75 động mạch (ĐM) được can thiệp, số
ĐM được can thiệp trung bình trên 1 bệnh
nhân là 1,2 ± 0,5, trong đó can thiệp LAD là
46,7%, RCA là 32% và 21,3% là LCx. Tổng số
sang thương được can thiệp là 81, số sang
thương được can thiệp trung bình trên 1 bệnh
nhân là 1,5 ± 0,8; tổng số stent sử dụng là 89,
trung bình 1 bệnh nhân được đặt 1,7 ± 0,9
stent. Tỉ lệ stent phủ thuốc là 38,2%.
Về hiệu quả của CTĐMVQD trên cấu trúc –
hình thái – tưới máu thất trái
Đa số CMR 1 được làm trước hay sau
CTĐMVQD 1 ngày (trung vị 1 ngày).
132
Khoảng cách thời gian trung bình giữa 2
lần làm CMR xấp xỉ bằng khoảng cách thời
gian giữa ngày can thiệp và CMR2 với trị
trung vị lần lượt là 104 và 105 ngày tức CMR 2
được làm trong khoảng hơn 3 tháng sau
CTĐMVQD.
Việc lựa chọn thời điểm làm CMR lần 2
(theo dõi) thay đổi tùy theo từng nghiên cứu
và mục tiêu nghiên cứu(7). Trong nghiên cứu
này, chúng tôi chủ yếu muốn khảo sát những
thay đổi về hình thái, cấu trúc, chức năng
(toàn bộ & từng vùng) và tưới máu của thất
trái sau CTĐMVQD ở những bệnh nhân bệnh
mạch vành, trong đó đa phần là NMCT cấp có
ST chênh lên, nên chúng tôi đã chọn mốc theo
dõi là 3 đến 6 tháng sau can thiệp, là thời gian
thích hợp để đánh giá sự phục hồi, đặc biệt là
phục hồi chức năng. Vào thời điểm 3-6 tháng
sau STEMI, kích thước vùng nhồi máu sẽ ổn
định hơn, việc đánh giá phân suất phun thất
trái cũng ổn định hơn vì trong giai đoạn này,
cơ tim choáng váng nếu có cũng đã chuyển
trạng thái. Ngoài ra, đây cũng là thời điểm
thuận lợi để đánh giá sự tái định dạng thất
trái(7).
Qua so sánh CMR trước và sau
CTĐMVQD về các đặc điểm về hình thái - cấu
trúc và tưới máu thất trái, chúng tôi ghi nhận
sau CTDĐMVQD có giảm đáng kể thể tích
thất trái cuối tâm thu (LVESV), khối lượng cơ
(MM) và chỉ số khối lượng cơ thất trái (MMI),
số bệnh nhân có biểu hiện KKTM và MVO
trên CMR.
Hiện tượng giảm đáng kể LVESV cũng
phản ánh phần nào sự cải thiện chức năng co
bóp toàn bộ thất trái.
Số bệnh nhân có biểu hiện KKTM và MVO
trên CMR giảm đáng kể sau can thiệp góp
phần phản ánh hiệu quả cải thiện tưới máu
của CTĐMVQD.
Hiện tượng giảm đáng kể MM & MMI qua
theo dõi 2 lần CMR có thể được lý giải thông
qua sự thay đổi mô học cơ tim sau NMCT do
đa số bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
Chuyên Đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Về hiệu quả của CTĐMVQD trên chức
năng thất trái
Qua so sánh các thông số CMR phản ánh
chức năng của thất trái trước và sau can thiệp,
chúng tôi nhận thấy CTĐMVQD đã làm cải
thiện đáng kể chức năng co bóp toàn bộ lẫn
chức năng co bóp từng vùng của thất trái.
Sự cải thiện chức năng toàn bộ thất trái ở
đây được biểu hiện qua sự tăng EF. EF đo trên
CMR trước can thiệp là 51,0 ± 15,7 % tăng lên
thành 57,1 ± 17,1% sau CTĐMVQD và sự khác
biệt này rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001
(hình 1). EF sau CTĐMVQD tăng trung bình
6,1 ± 8,7 và có 37 bệnh nhân (69,8%) có mức
tăng EF ≥ 4% (là giá trị mà một số tác giả
người Hà lan sử dụng xem như là có cải thiện
chức năng để tính khả năng chẩn đoán của
CMR trong tiên đoán cải thiện EF sau can
thiệp và cũng được sử dụng trong nghiên cứu
của chúng tôi làm tiêu chuẩn xác định là cải
thiện chức năng tâm thu toàn bộ thất trái)(3).
Kết quả này phù hợp với kết quả của các
Chuyên Đề Nội Khoa I
nghiên cứu gần đây trên thế giới cùng đề tài
(bảng 5).
40
Phan suat tong mau
50
60
70
80
So sanh phan suat tong mau truoc va sau can thiep
30
tôi là NMCT. Qua khảo sát thực nghiệm sinh
lý bệnh của sự lành sẹo & tái định dạng thất
trái sau NMCT cấp tạo ra trên chó, người ta
thấy quá trình lành sẹo là một tiến trình động
với lan rộng vùng nhồi máu trong vài ngày
đầu, theo sau là quá trình ly giải hấp thu
(resorption) mô nhồi máu, hình thành sẹo và
mỏng thành (sau 6 tuần). Các tế bào cơ tim bị
hoại tử, phù mô kẽ, xuất huyết, và các tế bào
viêm sẽ được tái hấp thu và được thay thế
bằng mô sẹo collagen. Như vậy, trong vòng
vài ngày đầu sau nhồi máu, kích thước vùng
nhồi máu có thể tăng nhưng sau đó sẽ giảm đi
& ổn định sau 6 tuần, còn thể tích cơ tim còn
sống lúc đầu sẽ giảm đi nhưng có thể tăng lên
trong quá trình lành sẹo do phì đại cơ tim.
Những thay đổi của toàn bộ khối cơ thất trái
sẽ phản ảnh tổng các thay đổi xảy ra tại vùng
nhồi máu và vùng cơ tim còn sống với
khuynh hướng giảm dần khối cơ thất trái theo
thời gian(1, 7).
Nghiên cứu Y học
ps_tuoi_mau_1
ps_tuoi_mau_2
Hình 1: So sánh phân suất tống máu thất trái
trước và sau CTĐMVQD
Bảng 5: So sánh sự thay đổi EF trước & sau
CTĐMVQD giữa các nghiên cứu
Nghiên cứu
Beek AM &
cộng sự
(2003)(3)
Joao C. Silva
(2005)(6)
Bask Timo
(2006)(2)
Baks Timo
(2006)(1)
Kirshbaum
SW (2008)(9)
Kirshbaum
SW (2010)(8)
Larose
(10)
(2010)
Chúng tôi
EF
trước
can
thiệp
51 ± 9
EF sau can
thiệp
Giá trị P
53 ± 10
NS
Tăng 5%
61 ± 9
61 ± 11
0,54
Tăng 7%
60 ± 9
63 ± 11
0,11
46 ± 12
51 ± 13
< 0,0001
51
57
Tăng 5.8 ±
14.1
57,1 ± 17,1
Tăng 6,1 ±
8,7
<0,0000
1
51,0 ±
15,7
< 0,0001
Sự cải thiện chức năng co bóp từng vùng
thất trái ở đây được biểu hiện qua sự thay đổi
khá nhiều thông số, như: tăng SWT; giảm
đáng kể tổng số phân đoạn cơ tim bị rối loạn
chức năng co bóp từng vùng (SWT ≤ 45%)
133
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
cũng như số phân đoạn bị rối loạn chức năng
trên 1 bệnh nhân; giảm đáng kể điểm vận
động thành (WMS) và chỉ số điểm vận động
thành (WMSI), tổng số phân đoạn cơ tim có
rối loạn vận động (WMS ≥ 1), số phân đoạn bị
rối loạn vận động trên 1 bệnh nhân, cũng như
có giảm đáng kể số phân đoạn cơ tim bị rối
loạn chức năng co bóp từng vùng (SWT ≤
45%) kèm sẹo NMCT dưới nội mạc (điểm tăng
tín hiệu muộn DES ≤ 1).
Trên toàn lô nghiên cứu chúng tôi ghi
nhận SWT tăng lên đáng kể sau can thiệp: từ
69,6 ± 28,0 lên thành 78,3 ± 32,4 (p = 0.0057).
Đặc biệt là số phân đoạn bị rối loạn chức năng
(SWT ≤ 45%) và số lượng phân đoạn bị rối
loạn chức năng trên từng bệnh nhân giảm đi
rất rõ rệt sau CTĐMVQD với p ≤ 0,0001. Timo
Baks và cộng sự cũng đã ghi nhận có cải thiện
SWT sau can thiệp, nhưng chỉ thấy rõ rệt ở
những phân đoạn không có tắc nghẽn vi tuần
hoàn(8) và tăng tín hiệu muộn dưới 25% bề
dày thành(2). Nghiên cứu của Kirschbaum &
cộng sự vào năm 2008 cũng cho thấy SWT
tăng lên đáng kể ở thời điểm 5 tháng & 3 năm
sau tái thông ĐMV bị tắc mãn tính ở những
phân đoạn có hình ảnh tăng tín hiệu muộn
dưới 25% bề dày thành(9).
Cải thiện chức năng co bóp từng vùng thất
trái còn được thể hiện qua giảm rõ rệt rất có ý
nghĩa thống kê điểm vận động thành & chỉ số
điểm vận động thành (WMS & WMSI) sau can
thiệp. Trong nghiên cứu của chúng tôi, WMS
trước can thiệp là 8,9 ± 8,4 giảm xuống còn 6,6
± 8,6 và MSWI từ 0,52 ± 0,49 giảm còn 0.33 ±
0.41 với p ≤ 0.0005 (Hình 2).Ghi nhận này
tương tự ghi nhận của Beek MA & cộng sự,
WMS trước can thiệp trong nghiên cứu này là
3.2 ± 0.9 giảm xuống còn 2.5 ± 1.3 (p < 0.001)(3).
Hình 2: So sánh điểm vận động thành & chỉ số điểm vận động thành trước & sau CTĐMVQD
giảm đáng kể thể tích thất trái cuối tâm thu
KẾT LUẬN
(LVESV), khối lượng cơ (MM) và chỉ số khối
Qua khảo sát cộng hưởng từ tim trước và
lượng cơ thất trái (MMI) cũng như tỉ lệ bệnh
sau (3-6 tháng) CTĐMVQD thành công (về
nhân có biểu hiện khiếm khuyết tưới máu và
mặt giải phẫu chụp mạch) của 53 bệnh nhân
tắc nghẽn vi mạch trên CMR sau CTĐMVQD.
bệnh mạch vành, chúng tôi nhận thấy
Kết quả nghiên cứu đã bước đầu cung cấp
CTĐMVQD đã làm cải thiện đáng kể chức
bằng chứng khách quan của hiệu quả
năng thất trái toàn bộ (biểu hiện bằng phân
CTĐMVQD lên cải thiện chức năng thất trái
suất phun thất trái tăng) lẫn từng vùng (biểu
thông qua so sánh sự thay đổi các thông số
hiện qua tăng bề dày thành từng phân đoạn
cộng hưởng từ tim trước & sau can thiệp.
cũng như giảm điểm và chỉ số vận động
Chúng tôi sẽ tiếp tục khảo sát sâu hơn vai trò
thành). Ngoài ra chúng tôi cũng ghi nhận có
134
Chuyên Đề Nội Khoa I
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
của cộng hưởng từ tim trong đánh giá hiệu
quả của CTĐMVQD trong những nghiên cứu
sắp tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Baks T, et al. (2006). Effects of primary angioplasty for AMI
on early & late infarct size & LV wall characteristics. J Am
Coll Cardiol;47(1):40-4. (8)
Baks T, et al. (2006) Prediction of left ventricular function
after drug-eluting stent implantation for chronic total
coronary occlusions. J Am Coll Cardiol; 47:721-5. (12)
Beek MA et al. (2003) Delayed Contrast-Enhanced Magnetic
Resonance Imaging for the Prediction of Regional
Functional Improvement After Acute Myocardial Infarction.
J Am Coll Cardiol;42:895-901. (10)
Donald Lloyd-Jones M, ScM, FAHA; et al. (2010) Heart
Disease and Stroke Statistics—2010 Update. A Report From
the American Heart Association. Circulation. 121:e46-e215.
(1)
Hendel
RC
et
al.
(2009)
ACC/AHA/ACR/ASE/ASNC/HRS/NASCI/RSNA/SAIP/SC
AI/SCCT/SCMR/SIR 2008 Key Data Elements and
Definitions for Cardiac Imaging. Circulation, 119: 154-186.
(5)
Joa˜o C. Silva CER JSJn, Jeanne Tsutsui,, Joalbo Andrade
EgEM, Paulo J. Moffa, Jose´ C. Menegheti,, Roberto KalilFilho JFR, and Jose´ C. Nicolau. (2005) Late coronary artery
recanalization effects on left ventricular remodelling and
Chuyên Đề Nội Khoa I
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
Nghiên cứu Y học
contractility by magnetic resonance imaging. European
Heart Journal. 26:36–43. (11)
Kim, et al. (2010) CMR in Patients With MI. J Am Coll
Cardiol. 55(1): 1-16 (7)
Kirschbaum Sharon W. et al. (2010) Complete Percutaneous
Revascularization for Multivessel Disease in patients with
impaired left vantricular function. J Am Coll Cardiol
Intv;3:392– 400 (9)
Kirschbaum SW TB Mvd, George Sianos, Gabriel P., Krestin,
Patrick W. Serruys, Pim J. de Feyter, Robert-Jan M. van
Geuns. (2008) Evaluation of Left Ventricular Function Three
Years After Percutaneous Recanalization of Chronic Total
Coronary Occlusions. Am J Cardiol. 101:179-85. (13)
Larose Eric, Josep Rodés-Cabau, Philippe Pibarot, et al.
(2010) Predicting Late Myocardial Recovery and Outcomes
in the Early Hours of ST Segment Elevation Myocardial
Infarction. J Am Coll Cardiol;55:2459-69. (14)
Popma JJ, Kuntz RE, Baim DS (2005) Percutaneous
Coronary and Valvular Intervention. Braunwald’s Heart
Disease – 7th ed.:1367-1402. (2)
Rossum Av. (2000) Magnetic resonance imaging. Imaging
Ischaemia. 1st ed.. 45-55. (4)
Smith SC Jr, Dove JT, Jacobs AK, et al. (2001) ACC/AHA
guidelines for percutaneous coronary intervention: A report
of the American Heart Association Task Force on Practices
Guidelines (Committee to revise the 1993 Guidelines for
Percutaneous Transluminal Coronary Angioplasty). J Am
Coll Cardiol.;37: 2239i-lxvi. (3)
135