NHẬN XÉT KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA KỸ THUẬT OZIL TORSIONAL
TRONG PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH
Nguyễn Quốc Toản*, Trần Thị Phương Thu**
TÓM TắT
Mục tiêu: Đ{nh gi{ kết quả bước đầu của kỹ thuật Ozil Torsional trong phẫu thuật đục thể thủy tinh
(TTT).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm l}m s|ng không đối chứng thực
hiện trên 30 bệnh nh}n (30 mắt) đục (TTT) gi| được tiến h|nh tại khoa B{n công kỹ thuật cao của Bệnh
viện Mắt th|nh phố Hồ Chí Minh từ 01/4-01/6/2007
Kết quả: Sau 1 th{ng theo dõi, tỷ lệ thị lực ≥ 5/10 l| 93,3% , trong đó tỷ lệ thị lực ≥ 8/10 đạt 30% . Tỷ
lệ mất tế bào nội mô trung bình sau mổ khoảng 10%. Không ghi nhận c{c biến chứng nặng như bong võng
mạc, viêm m|ng bồ đ|o…
Kết luận: Kỹ thuật Ozil Torsional trong phẫu thuật đục TTT có hiệu quả v| an to|n, kể cả trên đục
TTT nh}n cứng
SUMMARY
PRIMARY OUTCOMES OF OZIL TORSIONAL TECHNIQUE IN PHACOEMULSIFICATION
Nguyen Quoc Toan*, Tran Thi Phuong Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 48 – 51
Purpose: To evaluate the safety and effectiveness of Ozil Torsional technique in phacoemulsification
Patients and method: Clinical trial without comparison study was operated on 30 cases cataract by
used Ozil Torsional technique from April 1st to June 15th2007 in Hi-tech Department of Ho Chi Minh city
Eye Hospital
Result: One month after operated, we noted that BCVA ≥ 5/10 was 93.3%, and BCVA ≥ 8/10 was
30%; endothelial cells lost about 10% and no serious complications had been seen.
Conclusion: Ozil Torsional technique is safety and effectiveness in phacoemulsification, including high
density cataracts.
bệnh nh}n.
ĐặT VấN Đề
Đục thể thủy tinh (TTT) l| một trong
những nguyên nh}n g}y mù hang đầu trên
thế giới v| tại Việt Nam. Tại Việt Nam, tỷ lệ
đục TTT chiếm tỷ lệ 70% trong c{c nguyên
nh}n g}y mù. Phẫu thuật đục TTT vẫn l| mối
quan t}m h|ng đầu trên thế giới với những cải
tiến về mặt kỹ thuật ng|y c|ng ho|n thiện
hơn, đem lại kết quả ng|y c|ng tốt hơn cho
Với sự ra đời của kỹ thuật phaco, phẫu
thuật đục TTT đã tiến những bước vượt bậc.
Nhưng năng lượng siêu }m (SA) vẫn còn l|
nguy cơ g}y mất tế b|o nội mô v| tổn thương
mô. Giảm năng lượng SA v| cải tiến hiệu quả
của SA l| mục tiêu chính của kỹ thuật nhũ
tương ho{. Theo phaco bằng SA thường, năng
lượng SA để nhũ tương ho{ nh}n rồi hút nh}n
được ph{t ra theo chiều dọc của kim phaco v|
* * Bệnh viện Mắt TP. HCM
** Bộ môn Mắt - Đại học Y dược TP.HCM, Bệnh viện Mắt TP. HCM
ở đầu kim. Đầu phaco di chuyển theo hướng
trước sau với tần số cao. Tuy nhiên, sử dụng
năng lượng SA có thể g}y nên một t{c dụng
đẩy vì đầu phaco đẩy nh}n ra theo nhịp khi nó
di chuyển ra trước. Vì vậy SA phải ngắt quãng
v| hiệu quả bị hạn chế. Tháng 1/2006, Alcon
nâng cấp OZiL kiểu lắc v|o hệ Infiniti Vision.
Phần OZiL lắc l| một phần cứng v| phần mềm
n}ng cao của m{y v| có cả một tay cầm tinh
xảo tạo những chu kỳ lắc của đầu phaco với
tần số 32 Kz. Phẩn n}ng cao n|y yêu cầu phải
dùng bằng kỹ thuật OZiL lắc. Nh| SX gợi ý t{c
dụng lắc theo chu kỳ của OZiL v| c{c cải tiến
đi kèm sẽ hạ năng lượng phaco xuống v| tăng
hiệu quả cần để lấy đi nh}n đục vì không tạo
lực đẩy v| l|m vỡ nh}n bằng c{ch cắt chứ
không bằng t{c dụng khoan Chính điều này
đã l|m hạn chế c{c t{c hại do chuyển động
theo chiều trước sau của đầu phaco tip trong
phương ph{p phaco chuẩn (t{c động búa
khoan, jackhammer effect)[1][8][9][10]. Chúng tôi
tiến h|nh nghiên cứu {p dụng kỹ thuật n|y
trên 30 bệnh nh}n nhằm đ{nh gi{ kết quả ban
đầu trong việc ứng dụng kỹ thuật n|y trong
phẫu thuật đục TTT.
ĐốI TƯợNG
NGHIÊN CứU
VÀ
PHƯƠNG
PHÁP
Nghiên cứu thực nghiệm l}m s|ng không
đối chứng được tiến h|nh trên 30 bệnh
nh}n (30 mắt) đục TTT gi|, tại khoa B{n
công kỹ thuật cao thuộcBệnh viện Mắt thanh
phố Hồ Chí Minh từ 01/4 – 01/6/2007. Tất cả
những trường hợp có kèm c{c bệnh lý tại gi{c
mạc hoặc đục TTT do nguyên nh}n kh{c như
chấn thương, bệnh lý đều được loại ra khỏi
mẫu nghiên cứu.
Tất cả c{c bệnh nh}n đều được kh{m v|
đ{nh gi{ trước mổ với sinh hiển vi, đo nhãn {p,
soi đ{y mắt kiểm tra sau khi dồng tử dãn tối đa
với tropicamide 1% v| phenylephrine 5%, đếm
tế b|o nội mô trước mổ, siêu }m A v| B<
Tất cả c{c bệnh nh}n đều được một phẫu
thuật viên phẫu thuật trên m{y phaco Infinity
Vision system của hãng ALCON với tay cầm
Ozil, quy trình phẫu thuật như sau:
Tê cạnh cầu với Xylocain 2%, 2ml
Tạo đường hầm trực tiếp trên gi{c mạc về
phía th{i dương, đường kính 2.2 mm
Bơm Viscoat (ALCON)
Chọc lỗ phụ
Xé bao tròn liên tục 5.5ml
Thủy t{ch nh}n
Nhũ tương hóa nh}n v| hút ra
Bơm nh|y
Đặt kính nội nhãn
(ALCON) bằng “súng”
mềm
Acrysoft
Rửa sạch nh|y, t{i tạo tiền phòng.
Sau mổ, bệnh nh}n được dùng collyre
Tobradex (ALCON) và Oculotect (CibaVision)
trong 1 th{ng (1 giọt x 4 lần/ ng|y)
Bệnh nh}n được theo dõi v| đ{nh gi{ tại
c{c thời điểm sau mổ: 1 ng|y, 1 tuần, 1 th{ng
bao gồm thị lực chỉnh kính, nhãn áp, tế bào
nội mô, các dấu hiệu khác như phù giác mạc,
biến chứng trong và sau mổ<
KếT QUả
Có 30 bệnh nh}n tham gia nghiên cứu (30
mắt), trong đó:
Tỷ lệ nữ / nam l| 1
Tuổi trung bình l| 68.6 ± 14.2
Thị lực trước mổ : Tất cả bệnh nh}n có thị
lực ≤ 1/10 (100%).
Độ cứng nh}n theo S. Milazzo P. Turut : độ
II có 5 ca (1.7%) độ III có 25 ca (83.3%).
Nhãn {p trung bình trước mổ 18.3 ± 2.1
mmHg (Nhãn {p kế MacLakov).
Số lượng tế bào nội mô trung bình trước
mổ : 2487.8 ± 254.2 tế bào/ mm2
Thị lực LogMar sau mổ :
Bảng 1 : Thị lực LogMag sau mổ :
Trung bình
1 ngày
1 tuần
1 tháng
0.27
0.22
0.17
49
Độ lệch
chuẩn
0.15
0.10
0.09
Tỷ lệ thị lực ≥ 5/10 v| ≥ 8/10 :
Bảng 2 : Tỷ lệ thị lực ≥ 5/10 v| ≥ 8/10
1 ngày
1 tuần
% thị lực ≥ 5/10
70
83.3
Thị lực ≥ 8/10
16.6
16.6
1 tháng
93.3
30
Không có trường hợp n|o có thị lực sau
mổ ≤ 1/10.
Nhãn áp trung bình sau mổ
Bảng 3 : Nhãn {p trung bình sau mổ
1 tuần
1 tháng
Trung bình
19.04
18.6
Độ lệch chuẩn
2.8
2.2
Trung bình
Độ lệch chuẩn
1 tuần
2234.6
232.4
Bên cạnh đó, chúng tôi không ghi nhận
trường hợp n|o có thị lực sau mổ ≤ 1/10.
Ngo|i ra, c{c biến chứng trong lúc mổ như
bỏng vết mổ, r{ch bao sau, hoặc sau mổ như
bong võng mạc, viêm m|ng bồ đ|o, nhiễm
khuẩn< đều không ghi nhận được [5]
Số lượng tế bào nội mô trung bình sau mổ :
Bảng 4 : Số lượng tế bào nội mô trung bình/ mm
sau mổ
Bảng 3 cho thấy : Số lượng tế bào nội mô
trung bình giảm sau mổ tại thời điểm 1 tuần
và 1 tháng khoảng 10%, và số lượng trung
bình luôn ở mức cao hơn 2000 tế bào / mm2. So
với những nghiên cứu trong nước trước đây
về tỷ lệ mất tế bào nội mô trung bình sau mổ
với phương pháp phaco tiêu chuẩn thì tỷ lệ
mất tế bào nội mô trung bình sau mổ của kỹ
thuật Ozil Torsional có thấp hơn [2][3],[5].
2
1 tháng
2215.2
243.6
Biến chứng
Không ghi nhận c{c biến chứng trong v|
sau mổ
BAN LUậN
Ozil torsional l| một kỹ thuật đường mổ
nhỏ không kh}u (2.2 mm) nhỏ hơn đường
rạch cũ (3.2 mm), được ứng dụng trên m{y
phaco Infinity Vision system của hãng
ALCON, Mỹ, với những cải tiến về mặt kỹ
thuật như đầu phaco tip không chuyển động
theo chiều trước sau mà theo chuyển động lắc
sang hai bên với tần số cao 32 KHz, điều này
giúp hạn chế rất nhiều những biến chứng có
thể gây ra bởi năng lượng phaco trong phaco
tiêu chuẩn.
Qua nghiên cứu bước đầu cho thấy thị lực
(chỉnh kính) sau mổ cải thiện rất đ{ng kể, tỷ lệ
thị lực ≥ 5/10 đạt 70% ở thời điểm 1 ng|y sau
mổ v| đạt trên 90% ở thời điểm 1 th{ng sau
mổ. Ngo|i ra, tỷ lệ thị lực ≥ 8/10 đạt 16.6% tại
thời điểm 1 ng|y sau mổ v| 30% tại thời điểm
1 th{ng sau mổ (Bảng 2).
Ngo|i ra, trong nghiên cứu, đa số có đục
TTT nh}n kh{ cứng 80% co độ cứng nh}n từ
độ III v| IV. Tuy nhiên, trong qu{ trình hẫu
thuật, chúng tôi không ghi nhận những biến
chứng có thể có do nh}n qu{ cứng như bỏng
vết mổ, phù gi{c mạc ..[4][6][7]
KếT LUậN
Bước đầu nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật
Ozil Torsional trong phẫu thuật đục TTT cho
thấy kết quả rất khả quan, kể cả trên đục TTT
nhân cứng, với tỷ lệ th|nh công l| 93.3%. Kỹ
thuật n|y bước đầu cho thấy rất an to|n kể cả
với đục TTT nh}n cứng.
Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề
n|y với những nghiên cứu có cỡ mẫu lớn v|
thời gian theo dõi d|i hơn nhằm có những kết
quả thật x{c đ{ng trong việc ứng dụng kỹ
thuật n|y trong mổ đục TTT già, nhân cứng.
TAI LIệU THAM KHảO
1.
2.
3.
4.
Crandall AS.: Ozil handpiece makes cataract complication
easier to treat. Eyeworld Vol2, number 3, Sept 2006. p 12
Bùi Thị Thu Hương: Nghiên cứu sự mất tế bào nội mô sau
phẫu thuật ngoài bao và nhũ tương hoá thể thủy tinh.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ y học năm 1999, Đại học y
dược TPHCM
Diaz-Valle D, Del Castillo B, Sanchez JM et al:
“Endothelial morphological and functional evaluation
after cataract surgery”. Eur J Ophthalmology, Jul 1996;
6(3): 242-245
Howard FI., Lens Sugery: Small Incision Cataract Sugery,
Janoff Ophthalmology first. Edition 1999 (CDROM),
5.
6.
7.
Myron Janoff, Mosby International Ltd, Section 4, Chapter
23.
Lâm Kim Phụng: Mối liên quan giữa thời gia mổ ohaco và
mất tế bào nội mô giác mạc. Luận văn tốt nghiệp Chuyên
khoa cấp II, 2000, Đại học Y dược TPHCM
Jaffe N.S., Jaffe M.S., Jaffe J.F. : Phacoemulsification. Cataract
sugery and its complication, The C.V Mosby Company 1990,
259-280.
Nichamin
LD.:
Prevention
and
management
of
complications,Ophthalmology Clinic of North America ,
Saunder Company , Volumn 8 N.3 , September 1995, 525526..
8.
9.
10.
Mackool RJ.: Torsional technology increase ease of
phacoemulsification. Eyeworld Vol2, number 3, Sept 2006.
p 13
Hoffman
R.S.,
Fine
I.H.,
Packer
M.,
New
phacoemulsification technology, Curr Opin Ophthalmol 16
(2005), pp. 38–43
Yizhi L et al : Torsional mode versus conventional
ultrasound mode phacoemulsification. Randomized
comparative clinical study. J Cataract Refract Surg Vol 33,
Feb 2007, p.287-292.
51