Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Nghiên cứu Y học
ĐỐI CHIẾU THƯƠNG TỔN ĐẠI THỂ
VÀ HÌNH ẢNH ĐỐI QUANG KÉP UNG THƯ DẠ DÀY
Đỗ Đình Công*, Nguyễn Việt Thành*
TÓM TẮT
Qua hồi cứu 32 trường hợp ung thư dạ dày ở giai đoạn tiến triển đã phẫu thuật, tác giả so sánh đối chiếu
giữa mô tả đại thể thương tổn ung thư dạ dày và hình ảnh đối quang kép dạ dày. Kết quả cho thấy đối
quang kép là phương tiện chẩn đoán có sự tương xứng với thương tổn đại thể của ung thư dạ dày cao hơn
hẳn X-quang dạ dày không đối quang kép (96,80% so với 71,90%), nhất là với thương tổn dạng u sùi và loét
thâm nhiễm. Kết quả kém chính xác hơn đối với dạng loét sùi (55,55%) và dạng thâm nhiễm (75%). Vậy đối
quang kép dạ dày là phương tiện chẩn đoán hình ảnh ung thư dạ dày rất tốt và giúp tiên lượng bệnh tương
ứng với hình ảnh được dự đoán.
SUMMARY
COMPARISON BETWEEN MACROSCOPIC LESIONS OF GASTRIC CARCINOMA AND
DOUBLE – CONTRAST OF STOMACH
Đo Đinh Cong, Nguyen Viet Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 2003:
10 - 13
This is a retrospective study of 32 cases of gastric carcinoma operated with comparison between
macroscopic lesions and double-contrast of stomach. The author regcognized that double-contrast has a
correlation with macroscopic lesions remarkably better than conventional gastric radiology (96,80% vs
71,90%), especially for polypoid and ulcerating-infiltrating carcinoma. The result is less accuracy for
ulcerating carcinoma (55,55%) and infiltrating carcinoma (75%). Double-contrast of stomach is so a
accurate diagnostic method for gastric carcinoma and useful to make the prognosis of disaeses.
và tiên lượng bệnh nhân. Đối quang kép dạ dày là
ĐẶT VẤN ĐỀ
phương pháp chụp cản quang có kèm chất sinh hơi
Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp nhất trong
làm cho thuốc cản quang tráng đều mỏng trên
ung thư ống tiêu hoá ở Việt Nam.Ở nước ta bệnh
thành dạ dày do đó các chi tiết niêm mạc được cải
thường được phát hiện trễ ở giai đoạn tiến triển khi
thiện nên dễ phát hiện các thương tổn sớm cũng
bệnh đã có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Vì vậy việc
như mức độ xâm lấn trong thành dạ dày tốt hơn Xchẩn đoán bệnh thường không khó.Trong các
quang dạ dày kinh điển. Ở nước ta đã có nhiều công
phương pháp cận lâm sàng, nội soi dạ dày là phương
trình nghiên cứu về X-quang dạ dày trong chẩn
pháp chuẩn đầu tay giúp phát hiện, chẩn đoán tốt
đoán ung thư dạ dày. Qua công trình nghiên cứu
ung thư dạ dày về mặt đại thể cũng như vi thể.Tuy
này chúng tôi muốn khẳng đònh thêm về vai trò Xnhiên X-quang dạ dày tá tràng vẫn còn là phương
quang mà cụ thể là đối quang kép trong chẩn đoán
pháp có giá trò trong chẩn đoán ung thư dạ dày về vò
ung thư dạ dày, giúp các thầy thuốc hiểu rõ thêm về
trí, hình dạng thương tổn đại thể, mức độ và giới
hình ảnh học ung thư dạ dày trên phim X-quang
hạn của thành dạ dày bò xâm lấn. Do đó X-quang dạ
qua việc đối chiếu giữa hình ảnh X-quang và thương
dày vẫn còn là phương tiện không thể thiếu giúp
tổn đại thể của ung thư dạ dày.
cho phẫu thuật viên dự liệu phương pháp phẫu thuật
* Bộ môn Ngoại - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
10
Chuyên đề Ngoại khoa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Nghiên cứu Y học
Mục tiêu nghiên cứu
Kiểu 2 (B2)
1. Xác đònh tỷ lệ tương xứng giữa hình ảnh
X-quang và hình ảnh đại thể ung thư dạ dày.
Ung thư dạng loét-sùi (ulcerating carcinoma,
cancer ulcéro-végétant). Loét có bờ nhô cao giới hạn
rõ tạo một viền mô bướu xung quanh bờ ổ loét.
2. Khảo sát hình ảnh X-quang của các thương
tổn đại thể ung thư dạ dày.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là công trình hồi cứu cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các ca nghiên cứu phải có đủ cả 3 tiêu chuẩn
sau:
- Ung thư carcinome tuyến dạ dày xác đònh trên
giải phẫu bệnh.
- Hình ảnh đối quang kép dạ dày.
- Hình ảnh đại thể của thương tổn chụp trong
mổ.
Ung thư dạng loét thâm nhiễm (ulcerating and
infiltrating carcinoma). Loét có bờ thấp không giới
hạn rõ, thâm nhiễm rộng ở lớp dưới niêm mạc,
thường ăn lan tới lớp cơ niêm và thanh mạc.
Kiểu 4 (B4)
Ung thư dạng thâm nhiễm lan tỏa (diffusely
infiltrating carcinoma) trong tất cả các lớp thành dạ
dày và trong mọi hướng.
Kiểu 5 (B5)
Ung thư dạ dày mà có hình dạng đại thể khác
với 4 kiểu mô tả ở trên.
Trong luận văn tốt nghiệp nội trú của bác só
Hoàng Tuấn2: trong 119 ca ung thư dạ dày thì thấy
KẾT QUẢ
Chúng tôi có được 32 trường hợp ung thư dạ dày
có đủ hình ảnh đối quang kép và hình thương tổn
đại thể chụp trong mổ.
Trong 32 trường hợp này:
Dạng sùi:
10 trường hợp (31,25%)
Dạng loét:
18 trường hợp (56,25%)
Dạng thâm nhiễm: 4 trường hợp (12,50%)
m tính giả:
1 trường hợp (0,03%). Trường
hợp này thương tổn dạng thâm nhiễm.
Độ nhạy:
Kiểu 3 (B3):
96,80%.
BÀN LUẬN
Thương tổn đại thể
Về phương diện đại thể ung thư dạ dày, tác giả
Bormann (3) (1926) chia ra các kiểu sau đây:
Kiểu1 (B1)
Ung thư dạng sùi (polypoid carcinoma) Chiếm
khoảng 10% ung thư dạ dày. Khối u lồi hẳn vào
trong lòng dạ dày, đáy rộng và giới hạn rõ với mô
xung quanh.
Chuyên đề Ngoại khoa
- Dạng chồi sùi chiếm tỉ lệä cao nhất 45,4%.
- Dạng thâm nhiễm cứng chiếm hàng thứ hai
với tỉ lệ 29,4%.
- Dạng loét đơn thuần chiếm 23,2%,
Trong các bệnh nhân của chúng tôi: dạng loét
gặp nhiều nhất (56,25%) (trong đó loét kiểu B2 có
14 trường hợp chiếm 43,75%, loét kiểu B3 có 4 ca
chiếm 12,50%), kế đến là dạng u sùi (31,25%), dạng
thâm nhiễm đơn thuần ít gặp nhất (12,25%). Tất cả
các trường hợp nầy ung thư đều ở giai đoạn tiến
triển, không có trường hợp ung thư ở giai đoạn sớm.
Hiệu quả chẩn đoán của đối quang
kép dạ dày
Trong 32 trường hợp của chúng tôi, X-quang dạ
dày đầy thuốc chỉ phát hiện thương tổn loét, u sùi
hoặc thâm nhiễm trong 23 trường hợp, độ nhạy là
71,90%.Trong khi đó chỉ có 1 trường hợp đối quang
kép không phát hiện thương tổn, đây là trường hợp
ung thư dạng thâm nhiễm. Đối quang kép là
phương tiện chẩn đoán rất tốt giúp phát hiện ung
thư dạ dày ở giai đoạn tiến triển với độ nhạy là
96,80% hơn hẳn độ nhạy của X-quang dạ dày thông
thường (71,90%).
11
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Sự tương xứng giữa hình ảnh X-quang
và thương tổn đại thể
Có tác giả cho rằng không có sự tương xứng
chính xác giữa hình ảnh X-quang và hình dạng giải
phẫu đại thể của thương tổn.Trong 32 bệnh nhân
của chúng tôi, X-quang dạ dày đầy thuốc chỉ tương
xứng với loại thương tổn đại thể trong 23 trường hợp
(71,90%). Trong khi tỷ lệ này của đối quang kép là
96,80% (31trường hợp). Do đó đối quang kép cho ta
hình ảnh về thương tổn đại thể của ung thư dạ dày
rất chính xác.
Hình ảnh X-quang của ung thư dạ
dày:
Ung thư dạng loét
- Tất cả 18 trường hợp hình ảnh ổ loét trên đối
quang kép đều có thương tổn đại thể là loét, do đó
tương xứng giữa hình ảnh X-quang với đại thể đối
với loét ung thư là 100%. Trong khi đó chỉ có 10
trường hợp, hình ảnh X-quang đầy thuốc phát hiện
ổ loét. Do đó sự tương xứng giữa X-quang dạ dày
thông thường với thương tổn đại thể loét ung thư là
55,55%, thấp hơn hẳn đối quang kép.
- Loét ung thư có những tính chất như sau:
Loét nhìn nghiêng: ổ đọng thuốc của loét lành
thường nằm ngoài thành dạ dày và bờ của ổ loét tạo
một góc tù với thành dạ dày do sự phù nề niêm
mạc, trong khi ổ đọng thuốc của loét ác có hình
dạng không đều, có hình khuyết quanh đáy ổ loét do
khối u tạo nên và không vượt quá bờ của lòng dạ
dày1,2. Bờ ngoài của khối u tạo một góc nhọn với
thành dạ dày.
Trong bệnh nhân của chúng tôi, có 5 trường
hợp là loét kiểu B2 nhìn nghiêng đều có hình dạng
không đều:
- 1 trường hợp ổ loét vượt khỏi giới hạn lòng dạ
dày giống như loét lành.
- 4 trường hợp ổ loét không ra khỏi giới hạn lòng
dạ dày mà nằm trong hình khuyết thành dạ dày do
viền mô bướu chung quanh bờ ổ loét tạo nên và bờ
ngoài của khối u tạo một góc nhọn với thành dạ dày.
12
Nghiên cứu Y học
Loét nhìn thẳng: có hình ảnh ổ đọng thuốc.
Tuy nhiên nếu hình dạ dày đầy thuốc thì có thể Xquang không phát hiện được (âm tính giả) vì ổ loét
bò thuốc che lấp. Chúng tôi có 13 trường hợp loét ở
bề mặt, X-quang thường chỉ phát hiện ổ đọng thuốc
trong 5 trường hợp và bỏ sót 8 trường hợp
(8/13=61,54%). Các trường hợp này phải dùng đối
quang kép mới phát hiện được. Đây chính là ưu
điểm của đối quang kép so với X-quang dạ dày bình
thường, đối quang kép giúp phát hiện tốt các ổ loét ở
bề mặt dạ dày tránh bỏ sót ổ loét ở bề mặt.
- Đối với kiểu loét B2, ổ đọng thuốc có bờ là viền
mô bướu không đều, dày, hình đa thuỳ. loét nằm
lệch tâm trong khối u và có hình dạng không đều
hay hình đa cung. Niêm mạc không châu vào loét
được do có viền mô bướu vây quanh loét làm cho
niêm mạc dừng đột ngột ở đây (Goldberg, Hoàng
Tuấn, Barbara). Chúng tôi có 9 ổ loét B2 nhìn
thẳng, tất cả các ổ loét đều có hình dạng không đều,
5 trường hợp có hình ảnh của viền mô bướu rõ, 5
trường hợp thấy hình ảnh các nếp niêm mạc không
đi sát vào ổ loét.
- Đối với kiểu loét B3, niêm mạc thâm nhiễm
dạng nốt (tumor nodules), không đều đặn. Các niêm
mạc hội tụ về sát bờ loét vì thâm nhiễm chung
quanh ổ loét làm cho không phù nề mô được
(Barbara, Hoàng Tuấn). Chúng tôi có 4 ổ loét kiểu
B3 đều có các nếp niêm mạc hội tụ về sát ổ loét.
Theo Wolf, có hai loại loét ung thư điển hình
trên X-quang:
- Loét Carman: Loét hình dạng bầu dục hay
thấu kính (meniscus-shaped gastric ulcer) lồi hướng
về lòng ổ loét. Viền mô bướu vây quanh ổ loét hình
liềm dầy có bờ không đều, giới hạn sắc nét, niêm
mạc dừng lại đột ngột ở đây.Loét này có hình ảnh
đại thể là kiểu B2. Tuy nhiên hình ảnh này ít gặp và
loét lành tính có hoại tử to ở trung tâm có thể cho
hình ảnh X-quang tương tự hình ảnh loét
Carman.Trong 9 trường hợp ổ loét được nhìn thẳng
kiểu B2, chúng tôi chỉ gặp hình ảnh loét Carman
trong 2 trường hợp (2/9=22,20%).
Chuyên đề Ngoại khoa
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
- Ung thư loét thâm nhiễm lan tỏa (B3): loét
bờ không đều, tạo góc cạnh, các nếp niêm mạc chạy
vào sát tới bờ loét, các đầu niêm mạc này phình lên
giống như các nốt, có các rãnh baryt chạy xen kẽ
giữa các nếp niêm mạc để vào sát ổ loét.Chúng tôi
có 4 ổ loét kiểu này đã mô tả ở trên.
Vậy:
Chúng tôi có 4 trường hợp có thương tổn là
dạng thâm nhiễm. Trong dó có 1 trường hợp âm
tính trên X-quang (0,03%),Vậy tỷ lệ chẩn đoán
chính xác của X-quang trong trường hợp thương tổn
dạng thâm nhiễm là 75% (3/4 trường hợp) thấp hơn
hẳn ung thư dạng loét hoặc u.
KẾT LUẬN
- Đối quang kép giúp phát hiện ổ loét với độ
nhạy (100%) cao hơn hẳn X-quang dạ dày thông
thường (55,55%).
- Đối quang kép cho hình ảnh tương xứng với
hình ảnh thương tổn đại thể:
+ Rất chính xác với loét kiểu B3.
+ Đối với kiểu loét B2, hình ảnh chính xác
với loét nhìn nghiêng (80%) cao hơn khi ổ loét được
nhìn thẳng (55,55%).
- Đánh giá mức độ xâm lấn trong thành dạ dày:
đối với kiểu loét B2, ta có thể đánh giá mức độ xâm
lấn theo bề mặt của ung thư trong thành dạ dày nhờ
vào các hình ảnh như hình khuyết trên phim nhìn
nghiêng,hình ảnh viền mô bướu trên phim nhìn
thẳng với các tỷ lệ tương ứng như sau 80% và
55,55%.
Thể u sùi (Polypoid tumors)
- Chúng tôi có 10 trường hợp có thương tổn đại
thể là u sùi lồi hẳn vào lòng dạ dày.Tất cả các trường
hợp này đều có hình ảnh X-quang của khối u. Như
vậy trong trường hợp thương tổn đại thể là khối u
thì sự chính xác của X-quang là 100%.
- Hình ảnh X-quang của u sùi là hình khuyết vì
vùng nầy không có thuốc cản quang do khối u
chiếm chổ trong lòng dạ dày. Hình khuyết có đường
bờ nham nhở.
- Các hình ảnh điển hình của khối u dạ dày của
các bệnh nhân như sau: hình khuyết nham nhỡ của
hang vò (3 trường hợp), hình hang vò bò cắt cụt (3
trường hợp), hình lỏi táo (4 trường hợp).
Ung thư dạng thâm nhiễm
Hẹp cứng lòng dạ dày, ở một phần hay toàn bộ
dạ dày.
Chuyên đề Ngoại khoa
Qua công trình nghiên cứu này chúng tôi rút ra
kết luận như sau:
- Đối quang kép cho hình ảnh rất chính xác về
hình dạng đại thể của ung thư dạ dày (loét, u sùi,
thâm nhiễm) ở giai đoạn tiến triễn, giúp phát hiện
thương tổn với độ nhạy là 96,80% cao hơn hẳn Xquang dạ dày thông thường (71,90%). Đặc biệt đối
quang kép giúp ta tránh bỏ sót các ổ loét ở bề mặt vì
có tới 61,54% ổ loét này không phát hiện được qua
X-quang thông thường. Do đó đây là một phương
tiện cận lâm sàng có giá trò giúp phát hiện và giúp
chẩn đoán xác đònh ung thư dạ dày, cho ta dự đoán
hình ảnh thương tổn đại thể từ đó giúp cho ta trong
việc tiên lượng cho bệnh nhân.
- Về mặt hình ảnh X-quang, đối quang kép cho ta
dự đoán hình ảnh đại thể chính xác trong trường hợp
thương tổn dạng u sùi, loét thâm nhiễm cao hơn các
thương tổn dạng loét-sùi, dạng thâm nhiễm.
- Đối quang kép giúp cho phẫu thuật viên trong
việc đánh giá mức độ xâm lấn trong thành dạ dày
(loét trong hình khuyết, hình ảnh viền mô bướu
quanh ổ loét, hình ảnh khuyết nham nhỡ không đều
trong thể sùi, hình ảnh nhiễm cứng thành dạ dày)
từ đó giúp cho phẫu thuật viên dự trù giới hạn mức
độ dạ dày được cắt,điều này không thể có được với
kết quả nội soi dạ dày. Do đó đối quang kép là
phương tiện cận lâm sàng không thể thiếu trong
điều trò ung thư dạ dày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
Barbara M. Kadell, Peter Zimmerman, Davis S. K. Lu:
Radiology of the abdomen. Maingot’s abdominal
operations 10th ed 1997:16-19.
Hoàng Tuấn: Chẩn đoán phân biệt loét dạ dày với ung
thư dạ dày dựa trên lâm sàng và X-quang.Luận văn tốt
nghiệp bác só nội trú ngoại tổng quát,1989.
Laurence
Y.Cheung,
Romano
Delcore:
Gastric
cancer.Texbook of surgery 16 th ed 2001: 855-65.
13