BÀI 1. BARBITURATE, CAFFEIN
I.
PHẢN ỨNG ĐỊNH TÍNH CỦA BARBITURATE – PHẢN ỨNG
PARRIS
Những hợp chất có nhân malonylure hay acid barbituric được gọi chung là
barbituric.
Barbituric
Phenobarbital là một dẫn xuất điển hình của barbituric có tác dụng an thần,
chống co giật hay được sử dụng trong tiền mê. Phenobarbital có pKa = 7.3,
tồn tại một phần ở dạng anion trong môi trường.
Phenobarbital
1.
NGUYÊN TẮC
Nhờ có sự hiện diện của nhóm –CO-NH-CO-, phenobarbital phản ứng với
cobalt nitrate Co(NO3)2 trong môi trường amoniac và khan nước cho ra phức
hợp có màu tím xanh.
Đặc điểm:
Phản ứng không đặc hiệu vì tất cả các chất có nhóm –CO-NH-CO- đều
cho phản ứng này (Ví dụ: alloxan, uric acid, theobromin, …)
Phản ứng khá nhạy, có thể phát hiện đến 0.03mg barbiturate có trong
mẫu.
Kỵ nước, cần môi trường khan vì phức chất dễ bị phân hủy khi có
nước.
1. TIẾN HÀNH
Chén sứ chứa 35ml phenobarbital
Đun cánh thủy
Cắn khô
Thêm 2-3 giọt cobalt
nitrat 0.15%
Đun cách thủy
Cắn màu xanh ngọc
Hơ cắn với amoniac đậm
đặc
Phức hợp màu
xanh tím
2. KẾT QUẢ
Cắn xanh ngọc
Phức hợp xanh tím
Hiện tượng: Khi cho dung dịch cobalt nitrat 0.15% vào cắn phenobarbital
và hơ nóng xuất hiện xanh ngọc thạch. Khi hơ cắn với amoniac xuất hiện
phức màu xanh tím
Kết luận: dương tính
Giải thích
Nitrogen của nhóm –CO-NH-CO- trong phân tử phenobarbital sẽ tạo
phức có màu xanh ngọc với Cobalt (Cobalt nitrate Co(NO3)2).
Màu xanh tím tạo thành khi hơ với amoniac là do tạo phức chất giữa 2
phân tử phenobarbital, 2 phân tử NH3 với Cobalt. Amoniac còn được cho
là giúp ổn định phức chất tạo thành.
Thực hiện phản ứng trong môi trường amoniac và khan nước vì phức dễ
bị phân hủy khi có nước.
3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH KHÁC
Định tính theo 1 trong 2 nhóm sau:
Nhóm I: A và B
Nhóm II: B, C, D.
A. Xác định điểm chảy: khoảng 176oC.
B. Sắc ký lớp mỏng:
+ Bản mỏng: silica gel GF254
+ Dung môi khai triển: lớp dưới của hỗn hợp gồm amoniac - ethanol
96% - cloroform (5 : 15 : 80)
+ Quan sát bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
C. Phổ hồng ngoại
D. Phản ứng đặc trưng:
+ Độ trong và màu sắc của dung dịch.
+ Barbiturat/methanol + CoCl2 và CaCl2 + NaOH tạo phức màu tím.
+ Đun barbiturat trong d.d NaOH đặc giải phóng NH3 làm xanh quỳ
tím.
+ Nhóm thế 5-phenyl có thể nitro hóa => khử thành amin => tạo phẩm
màu azoic.
4. XỬ TRÍ KHI NGỘ ĐỘC BARBITURIC
Loại bỏ chất độc
Rửa dạ dày bằng NaCl 0.9% hoặc KMnO4 0.1% ngay cả khi ngộ độc
từ lâu. Lấy dịch rửa dạ dày tìm chất độc. Áp dụng cho bệnh nhân mới
uống dưới 6 giờ (vì uống sau 6 giờ, barbituric chỉ còn đọng lại 2% ở
dạ dày
Cho uống than hoạt để hấp phụ chất độc hoặc cho uống sorbitol 1 –
2g/kg
Đảm bảo thông khí: đặt ống nội khí quản, hút đờm, hô hấp nhân tạo, mở khí
quản nếu cần.
Tăng đào thải
Gây lợi tiểu cưỡng bức: truyền dung dịch NaCl 0.9% hoặc glucose 5%
(4 – 6 l/ngày)
Lợi niệu thẩm thấu: truyền tĩnh mạch chậm dung dịch manitol
(100g/l) để tăng đào thải.
Kiềm hóa huyết tương (do barbituric có tính acid có thể gay toan
chuyển hóa): truyền tĩnh mạch dung dịch natri bicarbonate 1.4% (0.5
– 1lít )
Lọc ngoài thận
Ngộ độc nặng, nồng độ barbiturate/máu cao nên chạy thận nhân tạo.
Đảm bảo tuần hoàn: hồi phục nước, chất điện giải, cân bằng acid -–base.
II. PHẢN ỨNG ĐỊNH TÍNH CAFFEIN
Caffein là alcaloid của cây cà phê, trà. Độ tan: 1 g caffein tan trong 46 mL
nước, 5.5 mL nước 80oC, 1.5 mL nước sôi, 66 mL alcohol, 22 mL alcohol at
60 oC, 50 mL acetone, 5.5 mL chloroform, 530 mL ether, 100 mL benzene,
22 mL benzene đun sôi.
Khác với các xanthin khác, Caffein không còn H linh động trong cấu trúc
phân tử nên chỉ có tính kiềm yếu.
Caffein có tác dụng kích thích thần kinh trung ương giúp tỉnh táo, tăng tập
trung.
Caffeine
1. PHẢN ỨNG TRONG MÔI TRƯỜNG ACID
Đối với các phản ứng chung của alcaloid, caffein cho tủa đỏ thắm
iodobismutit caffein với phản ứng Dragendorff nhưng không cho kết tủa với
phản ứng Valse-Mayer.
Phản ứng với thuốc thử chung phải thực hiện trong môi trường acid vì các
thuốc thử kém bền với môi trường kiềm và tủa tạo thành không tan trong
môi trường acid yếu hoặc trung tính.
2. PHẢN ỨNG MUREXIDE TRONG MÔI TRƯỜNG KIỀM:
Đây là phản ứng đặc hiệu nhất của caffein do có chứa nhân purin.
2.1. Nguyên tắc
Caffein bị oxy hóa bằng nước brom bão hòa cho acid amylic (tetra methyl
aloxanthin).
Dưới tác dụng của NH3, acid amylic cho 1 phức chất màu đỏ tím
2.2. Tiế hànnh:
5 giọt dung
dịch chứa
caffein
đun cách thủy
Thêm 2-3 giọt HCl đậm đặc
+ nước Javel đậm đặc (Javel
5%, H2O2 đậm đặc)
đun cách thủy
Thu được cắn màu
vàng
vài giọt NH4OH
đậm đặc
Cắn màu hồng tím
2.3. Kết quả
Màu hồng tím
Hiện tượng: Xuất hiện màu đỏ tím sau khi nhỏ vài giọt NH4OH đậm đặc
vào cắn.
Kết luận: dương tính.
Giải thích:
Do caffeine có tính kiềm rất yếu nên phản ứng cần thực hiện trong môi
trường khan -> loại bỏ nước trong dịch
H2O2 đđ/HCl đđ oxy hóa caffeine thành purpuric acid.
Cho cắn tác dụng với NH4OH sẽ tạo sản phẩm màu đỏ tía do tạo thành
muối ammoniac của acid purpuric.
III. CHIẾT XUẤT VÀ TÌM PHENOLBARBITAL – CAFFEIN TRONG MẪU
1. TIẾN HÀNH
Đun cách thủy 50ml dung
dịch mẫu đến 2/3 thể tích
Acid hóa mẫu thử bằng
HCl đậm đặc
Lắc với 10ml ether
Dịch chiết ether
Lớp nước trên: chia 3
chén sứ thực hiện phản
ứng định danh
Lớp nước dưới: kiềm hóa
bằng NH4OH về pH 10
Lắc với 10ml
Chlocroform
Dịch chloroform
Thực hiện phản ứng
định danh ( 3 chén)
2. CÁC PHẢN ỨNG ĐỊNH DANH
2.1. MẪU 3
a) Dịch chiết ether
Chén 1: Thực hiện phản ứng Paris tìm phenolbarbital
Hiện tượng
- Nhỏ 3 giọt cobalt nitrat 0.15% vào cắn phenobarbital, làm bốc hơi trên bếp
thu được cắn màu xanh ngọc.
- Nhỏ 1 giọt NH4OH đậm đặc xuất hiện màu xanh tím.
Kết luận: dương tính
Chén 2: Thực hiện phản ứng Murexide tìm caffein
Hiện tượng: tạo phức chất có màu đỏ tím. Màu đỏ tím mờ hơn vì nồng độ
caffein trong dịch chiết ether thấp. Caffein tan tốt trong chloroform hơn
ether (1g caffein tan trong 5.5 ml chloroform, 530 ml ether).
Kết luận: dương tính
b) Dịch chiết chloroform
Chén 4: Thực hiện phản ứng Paris tìm phenolbarbital
Hiện tượng: không rõ, xuất hiện màu xanh ngọc và màu tím rất mờ (hình
chụp khó nhìn được màu xanh ngọc). Vì nồng độ phenobarbital trong dịch
chiết chloroform ít hơn dịch chiết ether (1g phenobarbital tan trong 12 ml
ether và 40 ml chloroform).
Cắn màu xanh ngọc
Phức màu tím (rất mờ)
Chén 5: Thực hiện phản ứng Murexide tìm caffein
Hiện tượng: xuất hiện 1 phức chất màu đỏ tím. Màu đỏ tím đậm hơn so với
dịch chiết ether vì nồng độ caffein trong dịch chiết chloroform cao hơn trong
dịch chiết ether. Caffein tan tốt trong chloroform hơn ether (1g caffein tan
trong 5.5 ml chloroform, 530 ml ether).
Kết luận: dương tính
Kết luận: Mẫu 3
phenolbarbital và
chứa cả
caffein.
2.2. MẪU 4
a) Dịch chiết ether
Chén 7: Thực hiện phản ứng Paris tìm phenolbarbital
Hiện tượng:
- Nhỏ 3 giọt cobalt nitratvào cắn phenobarbital, làm bốc hơi trên bếp cho cắn
màu xanh ngọc
- Nhỏ 1 giọt NH4OH đậm đặc vào cắn xuất hiện phức hợp màu xanh tím.
Kết luận: dương tính
Cắn màu xanh ngọc
Phức màu tím
Chén 8: Thực hiện phản ứng Murexide tìm caffein
Hiện tượng: tạo 1 phức chất có màu đỏ tím
Kết luận: dương tính
b) Dịch chiết chloroform
Chén 10 : Thực hiện phản ứng Paris tìm phenolbarbital
Hiện tượng: không rõ, , xuất hiện màu xanh ngọc và màu tím rất mờ. Vì
nồng độ phenobarbital trong dịch chiết chloroform ít hơn dịch chiết ether (1g
phenobarbital tan trong 12 ml ether và 40 ml chloroform).
Chén 11: Thực hiện phản ứng Murexide tìm caffein
Hiện tượng: cho 1 phức chất màu đỏ tím.
Kết luận: dương tính
Kết luận: Mẫu 4 chứa phenolbarbital và caffein