Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hiệu quả của nifedipine trong điều trị dọa sinh non ở thai kỳ 28-34 tuần tại Bệnh viện Hùng Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.09 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

HIỆU QUẢ CỦA NIFEDIPINE TRONG ĐIỀU TRỊ DỌA SINH NON  
Ở THAI KỲ 28 – 34 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG 
Phạm Tài*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* 

TÓM TẮT 
Mở đầu: Dọa sinh non là chuyển dạ xảy ra ở tuổi thai từ 20 đến < 37 tuần. Đa số các trường hợp dọa sanh 
non là không tìm được nguyên nhân. Tỷ lệ tử vong cao ở tuổi thai < 34 tuần. Kéo dài thai kỳ thêm từ 48 giờ trở 
lên có ý nghĩa quan trọng với tỷ lệ sống còn của thai, khoảng 3% mỗi ngày từ tuần 26 của thai kỳ. 
Mục tiêu : Khảo sát hiệu quả của Nifedipine trong điều trị doạ sanh non ở thai kỳ 28 ‐34 tuần 
Phương  pháp : nghiên cứu dọc tiền cứu trên 197 thai phụ đơn thai, tuổi thai từ 28‐34 tuần, được chẩn 
đoán dọa sinh non từ 01/10/2012 đến 30/05/2013 tại khoa Sản bệnh bệnh viện Hùng vương. Tất cả các thai phụ 
đều được dùng Nifedipine 10 mg, ngậm dưới lưỡi mỗi 20 phút, 3 lần; sau đó duy trì với Nifedipine 20 mg uống 
mỗi 8 giờ. Theo dõi với monitor mạch, huyết áp thai phụ; tim thai và cơn gò với monitor sản khoa. 
Kết quả : Tỷ lệ kéo dài hơn 48 giờ là 89,4% với KTC 95% [85,3 – 93,4]. Tỷ lệ kéo dài đến 37 tuần là 47,2% 
với KTC 95% [41,1 – 54,8]. Thời gian kéo dài thai kỳ trung bình chung 28,8 ngày. Không có tác dụng ngoại ý 
nghiêm trọng. Phừng mặt 14,2%, mạch mẹ nhanh 9,6%, nhức đầu 6,1%, huyết áp giảm nhẹ 6,6%. 
Kết  luận: Nifedipine dùng giảm gò trong dạo sinh non ghi nhận an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên cần có 
những nghiên cứu rộng và chặt chẽ hơn trong tương lai. 

SUMMARY 
THE EFFECTIVENESS OF TREATMENT PRETERM LABOR WITH NIFEDIPINE  
IN 28‐34 GESTATIONAL WEEKS AT HUNG VUONG HOSPITAL 
Pham Tai, Huynh Nguyen Khanh Trang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 138 ‐ 143 
Background: Preterm labor is labor occurring in gestational age from 20 to less than 37 weeks. Most reason 
of preterm labor were unknown. High mortality rate in gestational age < 34 weeks. More expectant of 48 hours 
was significant to the survival of the fetus, around 3% per day from 26 weeks of pregnancy. 


Objective: Evaluate the effectiveness of treatment preterm labor with Nifedipine in 28‐34 gestational weeks. 
Methods: Prospective longitudinal study on 197 women with singleton pregnancies, gestational age of 28‐
34 weeks, the diagnosis of preterm labor from 01/10/2012 to 05/30/2013 in High risk‐ pregnancy department of 
Hung vuong hospital. All pregnant women are using Nifedipine 10 mg sublingually every 20 minutes, 3 times, 
and  then  maintained  with  Nifedipine  20  mg  (retard)  orally  every  8  hours.  Subscribe  to  monitor  pulse,  blood 
pressure, pregnancy, uterus contraction and fetal heart with obstetrics monitoring. 
Results: The rate of prolong pregnancy more than 48 hours is 89.4% with 95% CI [85.3 to 93.4]. Rate of 
extended pregnancy up to 37 weeks is 47.2% with 95% CI [41.1 to 54.8]. Time expectant overall average 28.8 
days.  No  serious  adverse  events.  Flushing  14.2%,  faster  mother  pulses  9.6%,  headache  6.1%,  blood  pressure 
reduction 6,6%. 
Conclusion:  Nifedipine  is  safe  and  effective  in  treatment  of  preterm  labor.  However,  there  should  be 
* Bộ môn Sản Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang. ĐT: 0903882015 E‐mail: 

138

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 

Nghiên cứu Y học

extensive research and more closely in the future. 
Keywords: preterm labor, Prospective longitudinal study, Nifedipine, sublingual. 
phút và độ dài kênh cổ tử cung ≤ 25 mm, được 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
giảm  gò  phác  đồ  Nifedipine.  Hiệu  quả  kéo  dài 
Dọa sinh non là quá trình chuyển dạ xảy ra ở 
thai  kỳ  hơn  48  giờ  là  84%  (49/58).  Mặc  dù 

tuổi thai từ 20 đến < 37 tuần với ít nhất 1 cơn gò 
Nifedipine  đã  được  đưa  vào  phác  đồ  điều  trị 
tử cung mỗi 10 phút trong 30 phút theo dõi liên 
dọa sinh non trong Hướng dẫn Quốc Gia về các 
tục.  Đa  số  các  trường  hợp  dọa  sanh  non  là 
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009, nhưng 
không  tìm  được  nguyên  nhân.  Về  dịch  tể  học, 
tại Việt Nam vẫn chưa  có  nhiều  nghiên  cứu  về 
trên  thế  giới  hiện  nay  mỗi  năm  ước  khoảng  13 
hiệu quả giảm gò của Nifedipine. Vì vậy, chúng 
triệu trường  hợp  sanh  <  37  tuần.  Tỷ  lệ  tử  vong 
tôi thực hiện nghiên cứu với 
cao  ở  tuổi  thai  <  34  tuần.  Tỷ  lệ  bệnh  nặng  như 
Mục tiêu nghiên cứu 
suy hô hấp, xuất huyết não gia tăng tỷ lệ nghịch 
1. Xác định tỷ lệ kéo dài thai kỳ trên 48 giờ, 7 
với tuổi thai. Trong thực tế lâm sàng việc kéo dài 
ngày và 4 tuần khi dùng Nifedipine.  
thai  kỳ  thêm  từ  48  giờ  trở  lên  cho  thấy  có  ý 
nghĩa  quan  trọng  với  tỷ  lệ  sống  còn  của  thai. 
Ước  tính  khả  năng  này  tăng  khoảng  3%  mỗi 
ngày từ tuần 26 của thai kỳ(1,2,5,13). 
Theo  nhiều  quan  điểm  hiện  nay,  việc  trì 
hoãn  cuộc  sanh  ở  trẻ  non  tháng  vài  ngày  cũng 
giúp tăng khả năng sống còn ở thai, nhất là việc 
hỗ trợ giúp tăng độ trưởng thành phổi thai chủ 
động  với  betamethasone  trước  sanh  hay 
surfactant  sau  sanh.  Trong  nhiều  năm  qua  việc 
tìm các thuốc giảm gò như : ethanol, ức chế thụ 
thể  beta,  ức  chế  cạnh  tranh  kênh  canxi  bằng 

magne,  ức  chế  tổng  hợp  progstaglandin,  chẹn 
kênh calcium, chất đối kháng thu thể tiếp nhận 
Oxytocin(1,4).  
Thực tế lâm sàng, việc khống chế cơn gò tử 
cung  có  tỷ  lệ  thành  công  cao  phụ  thuộc  khả 
năng  cắt  cơn  gò  nhanh  và  khả  năng  duy  trì  để 
cơn  gò  không  tái  phát.  Song  song  đó  tính  an 
toàn của thuốc đối với mẹ và thai cũng cần được 
chú trọng như tính hiệu quả(4,5,11,14). 
Thuốc ức chế Ca2+ được dùng để giảm gò; từ 
đầu thập niên 90, đã có nhiều nghiên cứu đánh 
giá  hiệu  quả  cũng  như  độ  an  toàn  của  thuốc 
trong  việc  điều  trị  dọa  sinh  non.  Ức  chế  Ca2+ 
được  đánh  giá  là  có  hiệu  quả  giảm  gò  tương 
đương  các  thuốc  khác,  nhưng  lại  ít  tác  dụng 
không mong muốn hơn(3,16). 
Nghiên cứu của Bekkari.Y và cộng sự(2) trên 
58 thai phụ 26 – 34 tuần, có 3 cơn gò tử cung/10 

Sản Phụ Khoa

2. Đánh giá thay đổi mạch và huyết áp trên 
thai phụ, thay đổi tim thai khi dùng Nifedipine. 
3. Kết cục trẻ lúc sinh: tuổi thai lúc sinh, cân 
nặng, chỉ số Apgar. 

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
Thiết kế nghiên cứu 
Là nghiên cứu dọc tiền cứu. Mẫu chọn theo 
phương  pháp  chọn  mẫu  tuần  tự,  tại  khoa  Sản 

bệnh bệnh viện Hùng vương trong thời gian từ 
01/10/2012 đến 30/05/2013. 

Tiêu chuẩn nhận bệnh 
Gò  TC  đều  đặn,  kéo  dài  ít  nhất  30  giây  với 
tần số 4 cơn trong 30 phút hoặc có ít nhất 2 cơn 
gò trong 10 phút trên biểu đồ theo dõi cơn gò – 
tim thai (CTG) được đo tối thiểu 30 phút đến 1 
giờ.  Cường  độ  cơn  gò  ≥  40  mmHg.  CTC  mở  ≤ 
3cm.  Đơn  thai.  Tuổi  thai  28  –  34  tuần  (dựa  vào 
ngày  kinh  cuối  đáng  tin  cậy  ở  người  có  kinh 
nguyệt đều hoặc dựa vào siêu âm 3 tháng đầu. 

Tiêu chuẩn loại trừ 
Ối  rỉ,  ối  vỡ.  Nhiễm  trùng  ối.  Xuất  huyết  tử 
cung. Cao huyết áp, tiền sản giật, sản giật. Huyết 
áp thai phụ < 90/60 mmHg. Mạch thai phụ > 120 
lần/  phút.  Đái  tháo  đường  thai  kỳ.  Bất  thường 
nhau,  thai.  Có  chống  chỉ  định  với  Nifedipine; 
suy chức năng gan, thận. Tiền căn dị ứng với các 
thành  phần  của  thuốc,  uống  rượu,  nghiện  hút. 
Từ chối tham gia nghiên cứu. 

139


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

Nghiên cứu Y học 


Chúng  tôi  nghiên  cứu  dẫn  đường  trên  30 
thai  phụ  dọa  sinh  non  ở  tuổi  thai  28  –  34  tuần, 
được  điều  trị  với  Nifedipine,  kết  quả  có  26/30 
(87%) thai phụ kéo dài được thai kỳ > 48 giờ. 
Cỡ mẫu : n =  Z

2 
1
2

 (1‐P)P / d 2  

Với độ tin cậy 95% nên  Z

2 
1
2

= 1,96. Chọn P 

= 87%. Độ chính xác là : 5% tức d = 0,05. Tính ra 
được cỡ mẫu là 174. Mẫu thực hiện là: 197. 

Cách tiến hành 
Sản phụ được đo điện tim. Đo CTG theo dõi 
cơn  gò,  tim  thai  trong  30  phút.  Theo  dõi  mạch, 
huyết  áp  liên  tục  qua  monitor  trong  giai  đoạn 
tấn  công.  Đo  mạch,  HA  trước  và  sau  khi  uống 
Nifedipine 20mg trong thời gian duy trì. 
Thuốc: Adalat® 10mg Nifedipine, dạng viên 

nang  mềm.  Hãng  sản  xuất:  Bayer  Schering 
Pharma. Số đăng ký: VN – 14010 – 11. Nifedipin 
T20  STADA®  retard  chứa  20mg  Nifedipine, 
dạng viên nén. Hãng sản xuất: STADA – VN. Số 
đăng ký: VD – 13639 – 10. 
Điều  trị  tấn  công:  Adalat  10mg  01  viên  x  3 
ngậm dưới lưỡi cách 20 phút. Duy trì: Nifedipin 
retard  20mg  01  viên  x  3  uống  trong  ngày,  cách 
nhau 8 tiếng. Viên đầu tiên uống 3 giờ sau viên 
ngậm Adalat cuối cùng. Trong quá trình duy trì, 
nếu có gò trở lại thì điều trị tấn công lại như lúc 
đầu. Thời gian điều trị duy trì là 3 ngày. Sản phụ 
và thai nhi monitor trong suốt thời gian điều trị 
tấn  công.  Những  tác  dụng  không  mong  muốn 
như  phừng  mặt,  nhức  đầu,  buồn  nôn  sẽ  được 
ghi nhận. 

Tiêu  chuẩn  ngừng  điều  trị  giảm  gò  bằng 
Nifedipine 
Cổ tử cung mở ≥ 4cm. Sau 3 giờ tấn công vẫn 
không giảm được cơn gò TC. Có tác dụng không 
mong muốn đáng kể ở mẹ và thai. 

Thất bại điều trị 
Phải  ngưng  thuốc  hoặc  sử  dụng  thuốc 
giảm gò khác do tác dụng không mong muốn 
của Nifedipine trong quá trình điều trị. 

140


Tiêu chuẩn xuất viện 
Sau 3 ngày duy trì, không còn xuất hiện gò 
tử cung. Sau khi xuất viện, tái khám 1 tuần sau 
và mỗi 2 tuần sau đó. Nếu thai phụ nhập viện vì 
dọa sinh non, điều trị tấn công lại như ban đầu 
nếu vẫn thỏa tiêu chuẩn nhận bệnh. 

Đánh giá kết quả 
Hiệu  quả  giảm  gò:  Tỷ  lệ  số  thai  phụ  vẫn 
chưa  sinh  sau  48  giờ  và  sau  7  ngày.  Tỷ  lệ  thai 
phụ đạt đến tuổi thai 37 tuần. Thời gian kéo dài 
thai kỳ trung bình. Thời gian cần để cắt cơn gò. 
Độ  an  toàn:  Tác  dụng  không  mong  muốn 
trên  mẹ,  đặc  biệt  tác  dụng  trên  hệ  tim  mạch 
(nhịp tim nhanh, huyết áp tụt, khó thở, hồi hộp, 
đánh  trống  ngực,  đau  ngực,  nhồi  máu  cơ  tim, 
ngất …).Thay đổi tim thai cơ bản (TTCB) trong 
lúc điều trị. Tình trạng trẻ sơ sinh lúc sinh. 
Kết quả xử lý với phần mềm thống kê SPSS 
22.0 

KẾT QUẢ 
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (N=197) 
Yếu tố

Tần số (%)
Tuổi

≤ 20
21 – 39

≥ 40

20 (10,2)
173 (87,8)
4 (2)

Nơi ở
Thành phố Hồ Chí Minh
112 (56,9)
Tinh
85 (43,1)
Nghề
Công nhân viên
101 (51,3)
Nội trợ
25 (12,7)
Nông dân
16 (8,1)
Buôn bán
24 (12,2)
Khác
31 (15,7)
Tiền căn thai
Con so
117 (59,4)
Con rạ
80 (40,6)
Tuổi thai
28 – 29 tuần
14 (7,1)

30 – 31 tuần
43(21,8)
32 – 34 tuần
140 (71,1)
Chiều dài kênh CTC (siêu âm)
> 20 mm
161 (81,7)
≤ 20 mm
36 (18,3)
Mạch sản phụ (lần/phút)
85,2 ± 6,0

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
Yếu tố
HA tâm thu trung bình (mmHg)
HA tâm trương (mmHg)
Tim thai nhi trung bình (l/phút)

Tần số (%)
110,4± 5,5
142,2 ± 6,6
72,2 ± 4,4

CTC= Cổ tử cung 

Bảng 2. Số ngày kéo dài thai kỳ theo tuổi thai trong 
nghiên cứu  

Thời gian
(ngày)
≤2
>2-7
>7-14
>14-21
>21-28
>28
Tổng

28-29
tuần

30-31
tuần
4

1
13
14

2
1
36
43

32-34
tuần
17
18

8
17
26
54
140

Tổng
21
18
8
20
27
103
197

Nhận  xét:  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  ghi 
nhận  có  21  trường  hợp  thất  bại,  không  kéo  dài 
được thai kỳ > 48 giờ. Tỷ lệ kéo dài thai kỳ > 48 giờ 
là 89,4% (95%CI 85,3 – 93,4); kết quả kéo dài thai 
kỳ > 7 ngày chiếm tỷ lệ 80,3% (95%CI 74,6 – 86,3) 
và tỷ lệ kéo dài thai kỳ > 28 ngày là 52,3% (95% 
CI 44,2 – 59,4). 
Bảng 3. Tác dụng ngoại ý khi dùng Nifedipine  
Yếu tố ghi nhận
Phừng mặt
Buồn nôn
Nhức đầu
Hồi hộp
Mạch mẹ >120 lần/phút
HA<90/60 mmHg

Tim thai>160 lần/phút

N = 197 (%)
28/197 (14,2)
3/197 (1,5)
12/197 (6,1)
8/197 (4,1)
19/197 (9,6)
13/197(6,6)
15/197 (36,2)

Nhận xét: Không có tác dụng phụ nghiêm 
trọng ghi nhận. 
Bảng 4. Kết cục lúc sinh 
Yếu tố
Tuổi thai lúc sinh
30-31 tuần
32-34 tuần
35-36 tuần
37-40 tuần
Cân nặng trẻ
1200 - <2500 gr
2500-4100 gr
Chỉ số Apgar 1 phút
<7 điểm
≥7 điểm
Chỉ số Apgar 5 phút

Sản Phụ Khoa


N = 197 (%)
5 (2,5)
37 (18,8)
62 (31,5)
93 (47,2)
60 (30,5)
137 (69,5)
36 (18,3)
161 (81,7)

Yếu tố
<7 điểm
≥7 điểm

Nghiên cứu Y học
N = 197 (%)
13 (6,6)
184 (93,4)

BÀN LUẬN 
Trên thực tế, y văn thế giới không ghi nhận 
định nghĩa dọa sinh non. Chỉ có định nghĩa sinh 
non là chuyển dạ xảy ra ở thai từ sau tuần lễ thứ 
20  đến  thời  điểm  36  tuần  6  ngày.  Theo  ACOG, 
chuyển  dạ  sinh  non  được  xác  định  khi  có  sự 
xuất hiện các yếu tố sau(7): Cơn gò tử cung: 4 cơn 
gò TC trong 20 phút hoặc 8 cơn gò TC trong 60 
phút;  CTC  mở  hơn  1cm;  CTC  xóa  ≥  80%.  Như 
vậy, chuyển dạ sinh non thật sự là những cơn gò 
tử cung đều đặn, nhịp nhàng, gây ra sự biến đổi 

ở CTC. Và theo sinh lý, khi đã vào chuyển dạ thì 
không yếu tố nào có thể ngăn chặn được, và hậu 
quả  là  sinh  ra  một  đứa  trẻ  quá  non  tháng  kèm 
theo  nguy  cơ  tử  vong,  bệnh  lí  trẻ  sơ  sinh  non 
tháng,  từ  đó  gây  ra  sự  khó  khăn  và  tốn  kém 
trong việc chăm sóc trẻ. Trong khi  đó,  nếu  thai 
nhi được kéo dài thời gian sống cần thiết trong 
tử cung hơn, cùng với liệu pháp corticosteroids, 
sẽ  giảm  được  đáng  kể  các  bệnh  lí  sơ  sinh  như 
hội  chứng  suy  hô  hấp,  viêm  ruột  hoại  tử,  xuất 
huyết  não  thất,  vàng  da  sơ  sinh…  cũng  như 
giảm số ngày nằm viện của trẻ.  
Từ đầu thập niên 80, Nifedipine đã được sử 
dụng  để  điều  trị  dọa  sinh  non.  Đầu  tiên, 
Ulmsten(17) nghiên cứu điều trị dọa sinh non trên 
10  thai  phụ  có  tuổi  thai  28  –  33  tuần,  với  liều 
dùng Nifedipine 30 mg tấn công (nhai trước khi 
uống), sau đó duy trì bằng viên 20mg mỗi 5 giờ 
trong thời gian 3 ngày. Kết quả cả 10 trường hợp 
đều cắt được gò sau 30 phút đầu tiên, không có 
thai phụ  nào  chuyển  dạ  trong  thời  gian  3  ngày 
điều trị. Thời gian kéo dài thai kỳ trung bình là 
14,3 ngày. Đa số các tác giả về sau, Ferguson(8,9) 
đều  sử  dụng  liều  điều  trị  tấn  công  với  10  mg 
ngậm  dưới  lưỡi,  sau  20  phút  nếu  còn  gò  thì 
dùng  tiếp  10mg,  lặp  lại  liều  thứ  3  sau  20  phút, 
tối  đa  40mg  trong  giờ  đầu  tiên.  Sau  đó  duy  trì 
liều 20 mg mỗi 4 – 6 giờ. Nghiên cứu của chúng 
tôi sử dụng phương thức điều trị như đa số tác 
giả, tấn công Nifedipine 10mg 01 viên x 3 ngậm 


141


Nghiên cứu Y học 

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014

dưới  lưỡi  mỗi  20  phút,  sau  3  giờ  chuyển  sang 
duy trì Nifedipine 20mg 01 viên uống mỗi 8 giờ, 
trong thời gian 3 ngày. 
Mục  tiêu  giảm  gò  trong  điều  trị  dọa  sinh 
non(6,13)  trước  hết  là  kéo  dài  thời  gian  cho  liệu 
pháp  corticosteroids,  sau  đó  là  tạo  điều  kiện 
chuyển thai phụ dọa sinh non đến cơ sở có điều 
kiện chăm sóc trẻ sơ sinh non  tháng,  tiếp  đó  là 
cố gắng kéo  dài  thai  kỳ  càng  lâu  càng  tốt(10).  Vì 
thế,  có  nhiều  tiêu  chuẩn  đánh  giá  thành  công 
trong điều trị giảm gò. Đa số các tác giả đánh giá 
thành công của giảm gò dựa vào khả năng kéo 
dài  thai  kỳ  >  48  giờ,  >  7  ngày  và  khả  năng  kéo 
dài thai kỳ đến 37 tuần. 
Phần lớn các nghiên cứu cho thấy hiệu quả 
kéo  dài  thai  kỳ  của  Nifedipine  trung  bình  là  5 
tuần. Thời gian kéo dài thai kỳ trung bình trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  4  tuần,  tương 
đương với kết quả của Weerakul. Bởi vì do tuổi 
thai trong nghiên cứu của chúng tôi là từ 28 – 34 
tuần,  trong  khi  các  nghiên  cứu  khác,  tuổi  thai 
nhỏ nhất là từ 20 tuần hoặc 24 tuần. Với tuổi thai 

trong nghiên cứu của chúng tôi, việc kéo dài thai 
kỳ thêm 4 tuần có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo 
điều kiện cho thai nhi tiếp tục phát triển trong tử 
cung, từ đó cải thiện kết quả chu sinh. Kết quả 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  ghi  nhận  không  có 
trường  hợp  nào  sinh  trước  tuần  thứ  30;  97,5% 
trường  hợp  sinh  sau  tuần  thứ  32,  chỉ  có  05 
trường hợp sinh ở thời điểm 30 – 32 tuần 
Nifedipine có khả năng ngăn dòng Ca++ vào 
nội bào, vì thế thuốc có thể làm dãn cơ trơn, từ 
đó được dùng làm thuốc giảm co cơ tử cung để 
điều  trị  dọa  sinh  non.  Tuy  nhiên,  chính  vì  làm 
dãn  cơ  trơn,  trong  đó  có  cả  cơ  trơn  ở  các  tiểu 
động mạch, làm giảm sức cản ngoại vi, gây nên 
hạ huyết áp và dẫn đến phản xạ tăng nhịp tim. 
Vì  thế,  khi  điều  trị  dọa  sinh  non  bằng 
Nifedipine,  một  vấn  đề  cần  được  quan  tâm 
chính là tình trạng mạch, huyết áp của thai phụ 
trong quá trình điều trị. 
Nhiều  nghiên  cứu  trên  thế  giới  ghi  nhận 
Nifedipine  chỉ  làm  hạ  huyết  áp  thoáng  qua 
trong  khoảng  40  –  70  phút  đầu  tiên,  huyết  áp 

142

trung bình chỉ hạ khoảng 10% so với trước điều 
trị. Ulmsten(16,17) ghi nhận không có tình trạng hạ 
huyết  áp  ở  các  thai  phụ  điều  trị  giảm  gò  bằng 
Nifedipine.  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi, 
mạch  mẹ  bắt  đầu  tăng  từ  phút  thứ  20,  tăng 

nhiều  nhất  ở  thời  điểm  60  phút  (10,5%  trường 
hợp  có  mạch  mẹ  >  120  lần/phút),  tăng  kéo  dài 
trong  3  giờ,  sau  đó  mạch  gần  như  về  bình 
thường  trong  quá  trình  điều  trị.  Tương  tự,  HA 
tâm thu và HA tâm trương cũng bắt đầu hạ từ 
thời điểm 20 phút, giảm nhiều nhất ở thời điểm 
60 phút (có 12 trường hợp HA < 90/60 mmHg), 
sau 3 giờ HA về gần như trước điều trị và không 
thay đổi trong quá trình duy trì.  
Tim thai trong quá trình chuyển dạ hoặc một 
thời  gian  ngắn  sau  khi  mẹ  dùng  thuốc  đều 
không  bị  ảnh  hưởng,  và  khi  quan  sát  trên 
Doppler  động  mạch  rốn  thì  không  thấy  có  tác 
hại  nào  lên  thai  nhi  khi  sản  phụ  dùng 
Nifedipine(12).  Theo  nghiên  cứu  của  Pirhonen(15) 
thì  tất  cả  các  trẻ  sinh  ra  đều  có  Apgar  tốt,  cân 
bằng kiềm toan, cũng như khí máu động mạch 
đều bình thường, vì thế ở liều điều trị 20 – 30mg 
đã đảm bảo an toàn cho cả thai nhi và thai phụ 
có huyết áp bình thường. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, qua quá trình theo dõi tim thai trong 
thời gian điều trị, chúng tôi ghi nhận có sự thay 
đổi  ít  về  tim  thai.  TTCB  bắt  đầu  tăng  từ  thời 
điểm 20 phút, tăng cao nhất ở thời điểm 60 phút 
(3% trường hợp có TTCB > 160 lần/phút) và sau 
đó trở về gần như bình thường trong  thời  gian 
duy trì. 

Hạn chế 
Nghiên  cứu  được  thiết  kế  theo  loại  hình 

nghiên  cứu  quan  sát  nên  kết  quả  thu  được  có 
giới hạn trên phương  diện  bằng  chứng  y  khoa. 
Cỡ mẫu của nghiên cứu chưa đủ lớn để đánh giá 
đầy  đủ  và  chi  tiết  về  tác  dụng  không  mong 
muốn, tuy nhiên mục tiêu chính của nghiên cứu 
chủ  yếu  tập  trung  vào  hiệu  quả  điều  trị.  Đây 
không phải là nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng 
ngẫu nhiên có nhóm chứng, nên kết luận rút ra 
từ nghiên cứu của chúng tôi chưa phản ánh đầy 

Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 
đủ  khi  muốn  so  sánh  với  các  thuốc  giảm  gò 
khác. 

KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  trên  197  thai  phụ  dọa  sinh 
non, tuổi thai 28 – 34 tuần, được điều trị giảm gò 
bằng Nifedipine ghi nhận: 
‐  Tỷ  lệ  giảm  gò  thành  công  kéo  dài  thai  kỳ 
trên  48  giờ  đạt  89,4%;  95%CI  [85,3  –  93,4],  kéo 
dài  thai  kỳ  trên  7  ngày  là  80,3%;  95%CI  [74,6  – 
86,3], giảm gò thành công đến 37 tuần là 47,2%; 
95%CI  [41,1  –  54,8].  Thời  gian  kéo  dài  thai  kỳ 
trung bình là 28,8 ngày. 
‐ Tác dụng không mong muốn ở thai phụ và 
thai nhi chỉ xuất hiện thoáng qua trong thời gian 
điều trị tấn công, trở về bình thường trong thời 

gian duy trì.  

6.

7.
8.

9.

10.

11.

12.

13.
14.

‐ Tuổi thai trung bình lúc sinh là 36 tuần. Tỷ 
lệ trẻ sơ sinh cân nặng ≥ 2500 gram chiếm 69,5%; 
95%CI  [63,4  –  76,1].  Apgar  1  phút  ≥  7  chiếm 
81,7%; 95%CI [76,1 – 87,3], trẻ có chỉ số Apgar 5 
phút ≥ 7 chiếm tỷ lệ 93,4%; 95%CI  [89,8 – 97,5]. 

15.

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 

16.


1.

2.
3.

4.
5.

Beck S, et al. (2010) The worldwide incidence of preterm birth: 
a systematic review of maternal mortality and morbidity. Bull 
World Health Organ,. 88(1): p. 31‐8. 
Bekkari  Y,  et  al.  (2005)  Tocolysis  with  nifedipine:  its  use  in 
current practice. Gynecol Obstet Fertil,. 33(7‐8): p. 483‐7. 
Bracero LA, et al., Comparison of nifedipine and ritodrine for 
the treatment of preterm labor. Am J Perinatol, 1991. 8(6): p. 
365‐9. 
Briggs A (2011) Drugs in Pregnancy and Lactation, Lippincott 
Williams & Wilkins. p. 450 ‐ 453. 
Chan  LW,  et  al.(2008)  Side‐effect  and  vital  sign  profile  of 
nifedipine as a tocolytic for preterm labour. Hong Kong Med 
J. 14(4): p. 267‐72. 
 

Sản Phụ Khoa

17.

Nghiên cứu Y học

Crowley  P,  Chalmers  I,  and  Keirse  MJ  (1990),  The  effects  of 

corticosteroid  administration  before  preterm  delivery:  an 
overview  of  the  evidence  from  controlled  trials.  Br  J  Obstet 
Gynaecol 97(1): p. 11‐25. 
Cunningham  FG  (2005)  Williams  Obstetrics,  McGraw  Hill  ‐ 
Medical Publishing Division. p. 804‐827. 
Ferguson  A  et  al  (1991),  Calcium  channel  blockers:  Role  in 
preterm  labor  tocolysis.  Clinical  consultations  in  Obstetrics 
and Gynecology, 3(4): p. 241‐249. 
Ferguson  JE,  Schutz  TE,  and  Stevenson  DK  (1989)  Neonatal 
bilirubin  production  after  preterm  labor  tocolysis  with 
nifedipine. Dev Pharmacol Ther, 1989. 12(3): p. 113‐7. 
Gilbert WM, Nesbitt TS, and Danielsen B, (2003) The cost of 
prematurity:  quantification  by  gestational  age  and  birth 
weight. Obstet Gynecol,. 102(3): p. 488‐92. 
Huỳnh  Nguyễn  Khánh  Trang,  Lương  Thị  Yến  Nhi  (2009), 
Salbutamol trong điều trị dọa sanh non. Y Học Thành phố Hồ 
Chí Minh. 13: tr. 124‐128 
Lindow, S.W., et al. (1988) The effect of sublingual nifedipine 
on uteroplacental blood flow in hypertensive pregnancy. Br J 
Obstet Gynaecol,. 95(12): p. 1276‐81. 
Management  of  preterm  labor.  Obstet  Gynecol,  ACOG 
Practice Bulletin No.43, 2003. 101: p. 1039‐47. 
Nguyễn Duy Tài (2006) Dọa sanh non, trong Sản Phụ Khoa, 
Nguyễn  Văn  Điển,  Nguyễn  Thị  Ngọc  Phượng,  và  Trần  Thị 
Lợi (chủ biên), Nhà xuất bản Y học: Thành phố Hồ Chí Minh. 
tr. 379‐390. 
Pirhonen  JP,  et  al  (1990)  Single  dose  of  nifedipine  in 
normotensive  pregnancy:  nifedipine  concentrations, 
hemodynamic responses, and uterine and fetal flow velocity 
waveforms. Obstet Gynecol,. 76(5 Pt 1): p. 807‐11. 

Ulmsten  U,  (1984)  Treatment  of  normotensive  and 
hypertensive  patients  with  preterm  labor  using  oral 
nifedipine, a calcium antagonist. Arch Gynecol, 236(2): p. 69‐
72. 
Ulmsten  U,  Andersson  KE,  and  Wingerup  L  (1980), 
Treatment  of  premature  labor  with  the  calcium  antagonist 
nifedipine. Arch Gynecol. 229(1): p. 1‐5. 

 
Ngày nhận bài báo 

 

 

 30/11/2013 

Ngày phản biện nhận xét bài báo 

 02/12/2013 

Ngày bài báo được đăng 
05/01/2014 

 

 

 


143



×